BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2002 |
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ các Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 6/11/2001 về phát triển kinh tế-xã
hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005, số 1548/QĐ-TTg ngày
5/12/2001 về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng
ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 và các Quyết định khác của Thủ tướng
Chính phủ về đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông
Cửu Long;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 39/2002/TT-BTC ngày
26/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn
tín dụng ưu đãi đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng đồng bằng sông Cửu
Long tại 7 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Vĩnh Long, Kiên Giang, Tiền
Giang, Cần Thơ như sau:
1/ Sửa điểm 2.3.c mục II phần II - "Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn chi phí khác" như sau:
- Các hợp đồng tư vấn sau khi ký kết được tạm ứng bằng 50% giá trị Hợp đồng; Vốn tạm ứng được thu hồi ngay khi thanh toán khối lượng hoàn thành. Số vốn thu hồi từng lần bằng số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành nhân với (X) tỷ lệ tạm ứng.
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) được tạm ứng vốn khi có khái toán kinh phí đền bù của dự án được lập trên cơ sở giá đền bù theo quy định; Các chi phí khác như chi phí hoạt động bộ máy Ban QLDA. . . phải có dự toán được duyệt. Mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết của công việc đó. Vốn tạm ứng cho công việc đền bù GPMB và các công việc thuộc chi phí khác của dự án được thu hồi một lần vào kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành của công việc đó.
2/ Sửa điểm 3.2 mục II phần II như sau :
- Định kỳ ngày 5 tháng đầu hàng quý, và kết thúc năm kế hoạch, Ban QLDA có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn của dự án cho UBND tỉnh để tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Định kỳ ngày 15 tháng đầu hàng quý KBNN tỉnh báo cáo Sở Tài chính-Vật giá, KBNNTW về tình hình thanh toán vốn cho dự án. Kết thúc năm kế hoạch, KBNN tỉnh quyết toán sử dụng vốn đầu tư với Sở Tài chính-Vật giá.
- Hàng năm, Sở Tài chính-Vật giá tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách địa phương đối với nguồn vốn đầu tư dự án, công trình cụm tuyến dân cư do ngân sách địa phương bố trí và nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; đối với nguồn vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP đầu tư cho dự án, công trình cụm tuyến dân cư, Sở Tài chính-Vật giá quyết toán riêng với Bộ Tài chính (không quyết toán vào ngân sách địa phương).
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
|
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
Thông tư 54/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 54/2002/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 25/06/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 54/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video