Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KHUNG GIÁ, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ NƯỚC SẠCH SINH HOẠT

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Giá;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về khung giá nước sạch sinh hoạt; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt (bao gồm cả nước sạch cung cấp chung cho mục đích sinh hoạt và cho mục đích khác).

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thẩm định phương án giá nước sạch sinh hoạt, trình phương án giá nước sạch sinh hoạt và quyết định giá nước sạch sinh hoạt theo quy định của pháp luật; đơn vị cấp nước sạch cho sinh hoạt và khách hàng sử dụng nước sạch sinh hoạt.

Khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch chỉ cấp nước sạch cho mục đích ngoài sinh hoạt (không dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người) áp dụng nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt (sau đây gọi là nước sạch) quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Nguyên tắc xác định giá nước sạch

1. Giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước sạch (sau đây gọi là đơn vị cấp nước) và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất, phân phối nước sạch.

2. Giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định phải đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch quy định tại Điều 3 Thông tư này. Đối với khu vực đặc thù (vùng nước ngập mặn, vùng ven bin, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn), trường hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, cung ứng nước sạch ở các vùng này cao làm giá bán lẻ nước sạch bình quân của đơn vị cấp nước sau khi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch cao hơn mức giá tối đa trong khung giá quy định tại Điều 3 Thông tư này thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân đ quyết định giá bán nước sạch cho phù hợp.

Điều 3. Khung giá nước sạch

1. Khung giá nước sạch được quy định như sau:

Stt

Loại

Giá tối thiểu (đồng/m3)

Giá tối đa (đồng/m3)

1

Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1

3.500

18.000

2

Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5

3.000

15.000

3

Khu vực nông thôn

2.000

11.000

2. Khung giá nước sạch quy định tại khoản 1 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Điều chỉnh giá nước sạch

Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh. Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 01m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch (để biết).

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch

1. Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch dự kiến trong phương án giá nước sạch được xác định tương ứng với sản lượng nước sạch thương phẩm kế hoạch trong 01 năm của đơn vị cấp nước và được xác định bằng công thức:

CT = CVt + CNc + CSxc + CQl + CBh + CTc + CAt

Trong đó:

CT: Là tng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng);

CVt: Là chi phí vật tư trực tiếp (đồng);

CNc: Là chi phí nhân công trực tiếp (đồng);

CSxc: Là chi phí sản xuất chung (đồng);

CQl: Là chi phí quản lý doanh nghiệp (đồng);

CBh: Là chi phí bán hàng (đồng);

CTc: Là chi phí tài chính (đồng);

CAt: Là chi phí đảm bảo cấp nước an toàn (đồng);

a) Chi phí vật tư trực tiếp là những khoản chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp sản xuất ra nước sạch như: nước sạch, nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước sạch, nước thô), điện, hóa chất và các vật liệu, công cụ, dụng cụ khác dùng cho công tác xử lý nước. Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng cộng (+) chi phí mua vật tư (nếu có); trong đó:

- Khối lượng từng loại vật tư sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chun, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch.

- Đơn giá vật tư là giá mua vật tư theo giá ghi trên hóa đơn, bn chào giá (báo giá) phù hợp với giá trên thị trường tại thời điểm xây dựng phương án giá nước sạch. Đối với những vật tư thuộc danh mục do Nhà nước quy định giá hoặc quản lý giá thì giá vật tư là giá mua theo giá do Nhà nước quy định hoặc giá do doanh nghiệp đăng ký, kê khai với cơ quan nhà nước tại thời điểm xây dựng phương án giá nước sạch.

- Chi phí mua vật tư trực tiếp là các khoản chi hợp lý, hợp lệ đ đưa vật tư về kho của đơn vị cấp nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi mà các đơn vị cấp nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản chi khác (nếu có) theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước, trong đó:

- Chi phí tiền lương được xác định cho từng đơn vị cấp nước phù hợp với mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác thực tế chi trả cho người lao động trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ Luật Lao động và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có) của người lao động trực tiếp sản xuất xác định theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

- Đối với các công trình cấp nước do Nhà nước bàn giao cho các hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành hoặc các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư để kinh doanh nước sạch, việc xác định chi phí nhân công trực tiếp căn cứ kết quả thỏa thuận trong Đại hội xã viên hoặc thỏa thuận giữa cộng đồng dân cư sử dụng nước với đơn vị cấp nước đảm bảo phù hợp mức tiền lương của các ngành nghề sản xuất kinh doanh được quản lý, vận hành bởi hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân ở địa phương và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung ngoài chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các đơn vị cấp nước như: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định, vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng, kiểm nghiệm, thử nghiệm tiêu chuẩn nước sạch, dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân công trả cho nhân viên phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch.

- Chi phí kim nghiệm, thử nghiệm chất lượng nước sạch sinh hoạt được xác định căn cứ tần suất kim nghiệm, thử nghiệm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Đối với dự án được cung cấp nước sạch theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết toán tổng mức đầu tư thì chi phí khấu hao tài sản cố định đưa vào phương án giá nước sạch tối đa bng dự toán được phê duyệt và được điều chỉnh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch của kỳ tính giá sau (nếu phát sinh chênh lệch).

- Chi phí vật tư, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung thực hiện theo quy định tại các điểm a, điểm b Khoản này.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như: vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao, sửa chữa tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế, phí và lệ phí, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân công và các khoản chi phí bằng tiền khác như: tiếp tân, giao dịch, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đi mới công nghệ, sáng kiến, cải tiến, giáo dục, đào tạo, y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi cho lao động nữ và các khoản chi phí quản lý khác theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c Khoản này.

đ) Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: đầu tư đồng bộ bao gồm cả đồng hồ đo nước và thiết bị phụ trợ khác mạng cấp nước của đơn vị cấp nước đến điểm đấu nối với khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, quảng cáo, dịch vụ mua ngoài, duy trì đấu nối, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhân công và các khoản chi phí khác theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Số lượng đồng hồ dự kiến tăng thêm trong kỳ tính giá được xác định bằng số khách hàng tăng thêm thực tế bình quân trong 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch. Đối với công trình cấp nước mới đưa vào quản lý vận hành, số lượng đồng hồ đấu nối trong kỳ tính giá được xác định căn cứ số lượng hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết và số lượng khách hàng dự kiến tăng thêm theo t lệ đấu nối tăng thêm bình quân của các đơn vị cấp nước cùng khu vực (khu vực đô thị hoặc nông thôn hoặc bình quân các địa bàn đối với đơn vị cấp nước cho cả khu vực đô thị và nông thôn) tại phương án giá nước sạch được phê duyệt gần nhất.

Chi phí duy trì đấu nối là chi phí để quản lý, duy trì các đấu nối đã lắp đặt nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ cấp nước theo nhu cầu của khách hàng. Chi phí duy trì đấu nối được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch khi có đy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật về thuế.

Chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí bán hàng áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c Khoản này.

e) Chi phí tài chính là những khoản chi phí trả lãi các khoản vay, lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh nước sạch được xác định căn cứ kế hoạch trả nợ vay. Mức chi phí lãi vay đầu tư xây dựng tính trong phương án giá nước sạch tương ứng với phần vốn vay thực tế và tối đa không quá 65% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

g) Chi phí đảm bảo cấp nước an toàn là những khoản chi phí phục vụ các hoạt động nhằm giảm thiểu, loại bỏ, phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro gây mất an toàn cấp nước từ nguồn nước qua các công đoạn thu nước, xử lý, dự trữ và phân phối đến khách hàng sử dụng nước.

Chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong chi phí đảm bảo cấp nước an toàn áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c Khoản này. Các khoản chi phí chưa có định mức xác định theo chi phí thực hiện bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch.

2. Nguyên tắc xác định tổng chi phí

a) Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch được xác định căn cứ các yếu tố chi phí hợp lý, hợp lệ và phù hợp định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành theo thẩm quyền (đối với chi phí đã có định mức).

b) Yếu tố chi phí hợp lý, hợp lệ là các yếu tố chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và đảm bảo là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh và không bao gồm các khoản chi đã được ngân sách nhà nước đảm bảo. Không đưa vào tổng chi phí các khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch.

c) Các khoản chi phí phục vụ chung nhiều lĩnh vực hoạt động của đơn vị cấp nước phải phân bổ theo tỷ lệ doanh thu bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch. Đơn vị cấp nước mới vận hành chưa có số liệu doanh thu các năm trước, thì phân b các khoản chi phí phục vụ chung nhiều lĩnh vực hoạt động của đơn vị cấp nước theo tỷ lệ doanh thu kế hoạch.

d) Khoản chi phí không tính theo định mức đã đưa vào tính toán giá nước sạch trong phương án giá nước sạch làm cơ sở ban hành giá nước sạch hiện hành nhưng trong kỳ áp dụng giá không phát sinh hoặc giá trị thực hiện thấp hơn thì giảm trừ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch kỳ tính giá sau.

Điều 6. Sản lượng nước thương phẩm

1. Sản lượng nước thương phẩm làm cơ sở xác định giá thành của 01m3 nước sạch ký hiệu là SLTp, được xác định như sau:

SLTp = SLSx - SLHh

Trong đó:

SLTp: Là sản lượng nước thương phẩm (m3/năm);

SLSx: Là sản lượng nước sản xuất (m3/năm);

SLHh: Là sản lượng nước hao hụt (sản lượng nước thất thu, thất thoát) (m3/năm).

2. Sản lượng nước sản xuất được xác định căn cứ kế hoạch khai thác trong năm của từng đơn vị cấp nước và phù hợp với tỷ lệ tăng sản lượng nước thương phẩm thực tế bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch.

a) Đối với công trình cấp nước mới đưa vào quản lý vận hành sản lượng nước sản xuất được xác định căn cứ số lượng hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết và số lượng khách hàng dự kiến tăng thêm theo tỷ lệ đấu nối tăng thêm bình quân của các đơn vị cấp nước cùng khu vực (khu vực đô thị hoặc nông thôn hoặc bình quân các địa bàn đối với đơn vị cấp nước cho cả khu vực đô thị và nông thôn) tại phương án giá nước sạch được phê duyệt gần nhất.

b) Các công trình cấp nước tập trung do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp nước và các khách hàng sử dụng nước.

3. Sản lượng nước hao hụt (bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt kỹ thuật) giữa sản lượng nước sản xuất và sản lượng nước thương phẩm được xác định bằng tỷ lệ hao hụt nhân (x) với sản lượng nước sản xuất.

a) Tỷ lệ hao hụt nước sạch đưa vào tính toán sản lượng nước sạch thương phẩm trong phương án giá nước sạch tối đa là 20%. Đơn vị cấp nước theo dõi tỷ lệ hao hụt thực tế và có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần, đến năm 2025 tỷ lệ hao hụt nước sạch đưa vào tính sản lượng nước sạch thương phẩm trong phương án giá nước sạch tối đa là 15%; trường hợp đặc thù thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Tỷ lệ hao hụt nước sạch cụ thể do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt qua phương án giá nước sạch đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế về thực trạng kỹ thuật tại địa phương và không vượt mức tối đa quy định tại điểm a Khoản này. Đơn vị cấp nước có tỷ lệ hao hụt thực tế và tỷ lệ hao hụt được phê duyệt qua phương án giá nước sạch trước năm 2025 dưới 15% thì được giữ ổn định tỷ lệ hao hụt đã phê duyệt trong 03 năm.

Điều 7. Phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch

Giá thành của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:

GT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3);

CT: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

DTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành trong phương án giá nước sạch (nếu có) là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và được xác định bằng hợp đồng (năm áp dụng giá còn hiệu lực) (đồng);

SLTp: Sản lượng nước thương phẩm (m3) được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

Điều 8. Lợi nhuận định mức của 01m3 nước sạch thương phẩm

1. Lợi nhuận định mức đưa vào phương án giá nước sạch của đơn vị cấp nước chỉ cấp nước khu vực đô thị hoặc khu vực nông thôn tối đa là 1.300 đồng/m3. Lợi nhuận định mức đưa vào phương án giá nước sạch của đơn vị cấp nước đồng thời cho khu vực đô thị và khu vực nông thôn tối đa là 1.500 đồng/m3. Lợi nhuận định mức tối thiểu đưa vào phương án giá nước sạch của đơn vị cấp nước là 360 đồng/m3.

2. Mức lợi nhuận định mức quy định tại Khoản 1 Điều này áp dụng cho toàn bộ quá trình từ sản xuất đến phân phối bán lẻ nước sạch. Trường hợp phát sinh quan hệ mua bán buôn nước sạch thì lợi nhuận giữa các khâu được Sở Tài chính cân đối, thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bảo đảm tổng mức lợi nhuận định mức trong hồ sơ phương án giá nước sạch bán buôn và hồ sơ phương án giá nước sạch bán lẻ không nằm ngoài khung lợi nhuận định mức quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 9. Phương pháp xác định giá nước sạch

1. Giá bán lẻ nước sạch

a) Giá bán lẻ nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) cho từng nhóm khách hàng, bậc thang được xác định bằng công thức:

GBli = GBlbq x Hi

Trong đó:

- GBli: Giá bán lẻ nước sạch cho từng nhóm khách hàng (đồng/m3).

- GBlbq: Giá bán lẻ nước sạch bình quân (đồng/m3) được xác định bằng công thức:

GBlbq = GT + P

Trong đó:

GT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3) được xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

P: Lợi nhuận định mức của 01m3 nước sạch (đồng/m3) được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

- Hi: Hệ số tính giá tối đa so với giá bán lẻ nước sạch bình quân; Là hệ số điều chỉnh giá cho nhóm khách hàng sử dụng nước sạch. Hi được xác định theo bảng sau:

STT

Nhóm khách hàng sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt

Lượng nước sạch sử dụng/ tháng

Hệ số tính giá ti đa so với giá bình quân (Hi)

Mức (m3/đồng hồ/tháng)

Ký hiệu

Nhóm 1

Hộ dân cư

- Mức dưới 10 m3/đồng hồ/tháng

SH1

0,8

- Từ trên 10 m3 - 20 m3/đồng hồ/tháng

SH2

1,0

- Từ trên 20 m3 - 30 m3/đồng hồ/tháng

SH3

1,5

- Trên 30 m3/đồng hồ/tháng

SH4

2,5

Nhóm 2

Cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; trường học, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh (công lập và tư nhân); phục vụ mục đích công cộng (phi lợi nhuận).

Theo thực tế sử dụng

HCSN

1,2

Nhóm 3

Tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất

Theo thực tế sử dụng

SX

1,5

Nhóm 4

Tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ

Theo thực tế sử dụng

KD

3

Giá bán lẻ nước sạch bình quân

1,0

Hệ số tính giá cụ thể đối với từng bậc thang, nhóm khách hàng do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong phương án giá nước sạch đảm bảo phù hợp với nguyên tắc xác định giá nước sạch quy định tại Điều 2 Thông tư này, tỷ trọng sử dụng nước giữa các bậc thang, nhóm khách hàng.

b) Giá bán lẻ nước sạch phân biệt theo các nhóm khách hàng sử dụng nước; nhóm khách hàng hộ dân cư được quy định theo biu giá bậc thang, những hộ sử dụng nước theo định mức sử dụng nước thấp hơn được áp dụng mức giá thấp hơn và ngược lại. Giá bán lẻ nước sạch cho các nhóm khách hàng khác áp dụng cơ chế một giá nhưng có mức giá khác nhau theo từng nhóm khách hàng sử dụng nước. Đối với một số trường hợp đặc thù được áp dụng như sau:

- Đối với hộ dân cư tiêu thụ nước sạch chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ hoặc đối với khu vực nông thôn, các hộ dân cư dùng chung bể nước tại các địa điểm tập trung (nhưng không qua trung gian quản lý, phân phối nước) thì áp dụng mức thu khoán theo mức tiêu thụ cho một người là 4m3/tháng, đối với những địa phương không tính được theo người thì tính theo hộ dân cư sử dụng là 16m3/tháng theo giá bán lẻ cho hộ dân cư ở mức SH2.

- Trường hợp chủ nhà là bên mua nước sạch của đơn vị cấp nước để cung cấp cho các khách hàng là học sinh, sinh viên và người lao động thuê nhà đ ở thì cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú) được tính là một hộ sử dụng nước, số người lẻ ít hơn 04 người được tính là một hộ làm cơ sở áp giá nước theo giá hộ dân cư theo bậc thang cho các khách hàng sử dụng nước.

- Trường hợp ở địa bàn có công suất cấp nước cao hơn nhu cầu tiêu dùng được áp dụng giảm số bậc thang hoặc tăng sản lượng các bậc thang hoặc áp dụng cơ chế một giá nước nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch; tạo điều kiện đ các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển; nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Đối với địa bàn khi tính giá nước sạch bình quân không thỏa mãn hệ số tính giá theo quy định được điều chỉnh hệ số tính giá vượt hệ số tối đa áp dụng cho SH1 để bảo đảm hệ số giá nước sạch bình quân bằng 1.

- Trường hợp đơn vị cấp nước cấp nước từ cùng một nguồn cho khách hàng nhưng được sử dụng cho nhiều mục đích thì giá nước sạch dùng cho mục đích ngoài sinh hoạt (nước không dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người) áp theo giá nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt của khách hàng đó.

2. Giá bán buôn nước sạch

a) Giá bán buôn nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác định bằng công thức sau:

GBb = GT + P

Trong đó:

GBb: Giá bán buôn nước sạch (đồng/m3).

P: Là lợi nhuận định mức của 01m3 nước sạch (đồng/m3), được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

GT: Là giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3), được xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

b) Giá bán buôn nước sạch cho từng khách hàng đảm bảo không cao hơn giá bán lẻ nước sạch bình quân được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho khách hàng đó.

c) Trường hợp đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá nước sạch với các mức giá bán buôn khác nhau cho khách hàng thì bình quân gia quyền các mức giá bán buôn nước sạch của đơn vị cấp nước đó cho các khách hàng phải đảm bảo bằng giá bán buôn tính theo quy định tại điểm a Khoản này. Trường hợp trong năm áp dụng giá phát sinh khách hàng mua buôn mới, thì trong giai đoạn Ủy ban nhân dân tỉnh chưa quyết định giá bán buôn nước sạch cho khách hàng mới, áp dụng bằng giá bán buôn nước sạch xác định theo quy định tại điểm a Khoản này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong phương án giá nước sạch gần nhất.

3. y ban Nhân dân tỉnh có chính sách hoặc cơ chế điều hòa về mức giá nước sạch của đơn vị cấp nước cấp nước cung cấp nước sạch đồng thời tại khu vực đô thị và nông thôn để đảm bảo hài hòa giá nước sạch giữa các khu vực.

Điều 10. Giá thành thực hiện của 01m3 nước sạch

1. Giá thành thực hiện của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:

GTTh: Giá thành thực hiện của 01m3 nước sạch (đồng/m3);

CTth: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch thực hiện (đồng);

DTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng);

SLTpth: Là sản lượng nước thương phẩm thực hiện (m3);

2. Giá thành thực hiện của 01m3 nước sạch của đơn vị cấp nước được xác định căn cứ trên tng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh; sản lượng nước thương phẩm thực hiện trong năm; và các khoản doanh thu đ tính giảm trừ giá thành. Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ tính trong giá thành thực hiện của 01m3 nước sạch phải đảm bảo là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật về thuế đồng thời đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh và không bao gồm các khoản chi đã được ngân sách nhà nước đảm bảo. Các khoản doanh thu để tính giảm trừ giá thành bao gồm doanh thu hoạt động tài chính và các doanh thu khác của hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch thực tế phát sinh (nếu có).

3. Giá thành thực hiện là một trong những căn cứ để xem xét các yếu tố chi phí đưa vào xây dựng phương án giá nước sạch đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Khi gửi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch, đơn vị cấp nước phải cung cấp tối thiểu số liệu báo cáo chi tiết về giá thành thực hiện của năm N-2 và chi tiết giá thành thực hiện đến thời điểm lập phương án giá nước sạch trong năm N-1 như một căn cứ để xem xét, thẩm định phương án giá nước sạch năm N (năm áp dụng giá), trừ trường hợp đơn vị cấp nước mới vận hành chưa có số liệu về giá thành, chi phí thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, tiêu thụ nước sạch; biến động của các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch và kiến nghị của các địa phương, đơn vị cấp nước trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung khung giá nước sạch, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch cho phù hợp.

Giao Cục Quản lý Giá (Bộ Tài chính) chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này; tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, việc thực hiện các quy định pháp luật về lập, thẩm định, phê duyệt phương án giá nước sạch và ban hành biểu giá nước sạch tại các địa phương.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư này.

b) Căn cứ khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá quy định tại Thông tư này, điều kiện phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, thu nhập của người dân và thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch của các đơn vị cấp nước trên địa bàn trong từng thời kỳ quyết định giá bán buôn, bán lẻ nước sạch sinh hoạt; Lựa chọn quyết định về lộ trình điều chỉnh giá nước sạch tối đa 05 năm; Xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ về giá nước sạch theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ về giá nước sạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, đảm bảo người dân trên địa bàn, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định và người dân tại khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận với nước sạch.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao; chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành thm định phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước gửi; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra thực hiện quyết định giá nước sạch, thực hiện điều chỉnh giá theo lộ trình tại địa phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh.

4. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm:

a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiêu thụ nước sạch, thu tiền nước đúng giá cho từng nhóm khách hàng, thỏa thuận với khách hàng việc áp giá nước sạch trong trường hợp khách hàng thuộc các nhóm sử dụng nước cho sinh hoạt khác nhau nhưng dùng chung đồng hồ đảm bảo phù hợp quy định; kịp thời có biện pháp khắc phục tình trạng thất thoát nước và thất thu tiền nước.

b) Lập phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Đối với việc điều chỉnh giá nước sạch theo lộ trình do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thực hiện rà soát chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước thời điểm áp dụng mức giá theo lộ trình đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 4 Thông tư này.

5. Hồ sơ phương án giá nước sạch, trình tự, thời hạn thẩm định, phân công đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giá nước sạch, quyết định giá nước sạch được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp và hiệu lực thi hành

1. Hồ sơ phương án giá nước sạch đã được Sở Tài chính thẩm định, biểu giá nước sạch đã ban hành theo quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện đến khi lập Hồ sơ phương án giá nước sạch và ban hành biểu giá nước sạch mới.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2021, thay thế Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) để xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở: Tài chính, Xây Dựng, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Cấp thoát nước Việt Nam;
- Lưu: VT, Cục QLG. (265b
).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Tạ Anh Tuấn

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

No. 44/2021/TT-BTC

Hanoi, June 18, 2021

 

CIRCULAR

PRESCRIBING TAP WATER PRICE RANGE, PRICING PRINCIPLES AND METHODS

Pursuant to the Law on Prices No. 11/2012/QH13 dated June 20, 2012;

Pursuant to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, elaborating and providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing; the Government's Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 on amendments and supplements to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, elaborating and providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing;

Pursuant to the Government’s Decree No. 117/2007/ND-CP dated July 11, 2007 on production, supply and consumption of tap water; the Government’s Decree No. 124/2011/ND-CP dated December 28, 2011, amending and supplementing several Articles of the Government’s Decree No. 117/2007/ND-CP dated July 11, 2007 on production, supply and consumption of tap water;

Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Upon the request of the Director of the Price Management Authority,

The Minister of Finance herein issues the Circular setting out regulations on the tap water price range, pricing principles and methods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and subjects of regulation

1. This Circular provides for the tap water price range; principles and methods for calculation of prices of tap water (including tap water used for domestic and other purposes).

2. This Circular applies to authorities, entities and persons assigned to review, submit the tap water price plans, and/or make decisions on tap water prices as per law; tap water suppliers and consumers.

Suppliers of tap water for non-domestic use (e.g., not for drinking, cooking or personal hygiene use) are encouraged to apply tap water pricing principles and methods referred to herein.

Article 2. Tap water pricing principles

1. Tap water prices should be calculated accurately and fully take into account all reasonable and legitimate production cost factors arising in the process of abstraction, production, distribution and consumption, and in a profitable manner; should vary according to water quality, economic - technical norms, tap water supply and demand relationship, natural conditions, local and regional socio-economic development conditions, income of local people likely to change over time; should balance lawful rights and interests of tap water suppliers with those of water consumers; should allow for consumers’ economical use of water; should encourage water suppliers to improve their consumer service quality, reduce costs, reduce loss and wastage of tap water, and meet customer needs; should help attract investments in the production and distribution of tap water.

2. The average retail prices of tap water decided by the People's Committees of provinces or centrally-affiliated city (hereinafter referred to as provincial People's Committees) must be aligned with the tap water price range specified in Article 3 herein. At peculiar areas (e.g., saltwater flooded areas, coasts zones, those areas facing difficulty in water production), in case where, due to the high costs incurred from production, trading and supply of tap water in these areas, the average retail prices of water suppliers whose tap water price plans are reviewed by Departments of Finance are higher than the maximum prices in the price range shown in Article 3 of this Circular, the provincial People's Committees shall, based on the actual situation, demand for tap water and local people's income, decide the tap water selling prices accordingly.

Article 3. Tap water price range

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Classification

Minimum price (VND/m3)

Maximum price (VND/m3)

1

Special, grade-1 cities

3,500

18,000

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3,000

15,000

3

Rural areas

2,000

11,000

2. The aforesaid price range is inclusive of the value-added tax and is applied to the average tap water selling prices decided by provincial People's Committees.

Article 4. Tap water price adjustments

Annually, tap water suppliers shall actively assess the implementation of tap water price plans and review tap water prices in the subsequent year. If there is any fluctuation in production and trading cost factors that results in any increase or decrease in the subsequent-year tap water prices, tap water suppliers shall prepare the tap water price plan dossier for submission to Departments of Finance in order for them to review them before being presented to provincial People’s Committees to seek their decision on approval of appropriate adjustments. After completing the evaluation process, if a tap water supplier expects that the production cost per 01 m3 of tap water in the coming year would be increased to the one it can financially balance out, it shall submit a written request for the stabilization of tap water price to the Department of Finance that then reports on such request to the provincial People’s Committee (for its information only).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SPECIFIC PROVISIONS

Article 5. Method for calculation of total production and trading cost of tap water

1. The estimated total production and trading cost specified in a tap water price plan is calculated on a pro rata basis, according to the planned total production of commercial tap water per annum at a water supplier and the following formula:

CT = CVt + CNc + CSxc + CQl + CBh + CTc + CAt

Where:

CT: Total production and trading cost of tap water (VND);

CVt: Direct material costs (VND);

CNc: Direct labor costs (VND);

CSxc: General production costs (VND);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CBh: Selling costs (VND);

CTc: Financial costs (VND);

CAt: Water supply safety costs (VND);

a) Direct material costs are inclusive of raw materials, fuels, other input materials, engine power, tools and accessories used for directly producing tap water, such as treated water, raw water (applicable to enterprises in need of treated water and/or raw water), electricity, chemicals, other input materials, tools or instruments used for water treatment purposes. Direct material costs are calculated by the product (x) of total amount of input materials consumed and their respective unit prices plus (+) costs of direct input materials purchased (if any), where:

- The amount of each input material consumed for production of tap water follows regulations and standards for economic - technical norms for production of tap water.

- The unit price is the purchase price of each input material shown in the invoice or price offer (quotation) that is commensurate with the market price thereof existing at the time of formulation of the tap water price plan. If an input material is listed as the one subject to the state price regulation or control, the cost thereof is the purchase price regulated by the State or the price that an enterprise registers with the state regulatory authority at the time of formulation of the tap water price plan.

- Costs of direct input materials refer to fair and legitimate expenses paid for carrying input materials to storage facilities of a water supplier (if any).

b) Direct labour costs are expenses that a water supplier has to pay to factory workers or workers directly involved in tap water production activities, including wages, salaries, payroll expenses and other expenses (if any) as per applicable law of the State:

- Labour wages and salaries vary among water suppliers according to amounts of wages, salaries, fringe benefits and other complementary benefits actually paid to factory/direct workers under the provisions of the Labor Code and relevant legal normative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regarding water supply facilities that the State authorizes cooperatives, residential communities or individuals to run or operate, or water supply facilities that cooperatives, residential communities or individuals invest in at their own expense for the purpose of commercial use of tap water, direct labor costs incurred from these facilities are determined on the basis of the agreements reached in the General Meetings of cooperative members, or the agreements between residential communities using water and water suppliers, provided that these costs are aligned with amounts of wages or salaries paid to workers performing production and business activities managed and controlled by local cooperatives, residential communities and individuals, and conform to State law in force.

c) General production costs are expenses paid for general production and business activities, in addition to direct material costs and direct labor costs incurred at water suppliers, such as depreciation and repair of fixed assets, materials, tools and instruments intended for workshops, testing, trial and experimentation activities in line with tap water standards, outsourced services, labor costs paid to workshop staff and other monetary expenses as prescribed in current legislation of the State pertaining to tap water production and trading activities.

- Costs of testing, trial and experimentation of the quality of tap water are determined on the basis of the frequency of testing, trial or experimentation decided by competent state agencies.

- Fixed asset depreciation expenses conform to the Ministry of Finance's regulations on management, use, and depreciation of fixed assets and other relevant legal normative documents. If a project licensed to supply tap water by a competent state authority has not yet finalized total investment costs, fixed asset depreciation expenses included in the tap water price plan shall not exceed those specified in the approved and adjusted cost estimate as part of total tap water production and trading cost of the following pricing period (if there is any difference).

- Material costs and labor costs included in general production costs shall be subject to the regulations laid down in point a and b of this clause.

d) Administrative costs are general or overhead expenses of an enterprise such as office supplies, labor tools, depreciation, repair of fixed assets used for business management, taxes, fees and charges, provision for doubtful debts, outsourced services, labor costs and other monetary expenses such as receptionists, transactions, scientific researches, technological innovation researches, initiatives, innovation, education, training, health care for staff members, expenses for female employees and other administrative expenses in accordance with the State’s legislation currently in force.

Material, labor and depreciation expenses included in general and administrative costs shall be subject to the regulations laid down in point a, b and c of this clause.

dd) Selling costs are expenses incurred in the process of selling products, goods and providing services such as investment in synchronous infrastructure stretching from water meters and other ancillary equipment in the water supply network of water suppliers to connection points with water consumers, unless otherwise agreed upon by the parties; advertising, outsourced services, connection maintenance, provisions for obsolete inventories, labor and other expenses in accordance with the State’s legislation currently in force.

The number of water meters expected to increase in the pricing period is determined by the average number of consumers actually increased in three years immediately preceding the year of formulation of the tap water price plan. With respect to a water supply project recently put into operation, the number of water meters installed at connection points in the pricing period is determined on the basis of the number of water supply service contracts already in effect and the number of consumers expected to increase in proportion to the increased average number of connections of water suppliers in the same area (i.e. a city or a rural area; or the average number of connections at multiple areas if the water supplier operates in both cities and rural areas) according to the latest approved tap water price plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Material, labor and fixed asset depreciation expenses included in selling costs shall be subject to the regulations laid down in point a, b and c of this clause.

e) Financial costs are expenses paid for interest on loans or losses incurred due to exchange rate differences (if any) that are directly associated with tap water production and business activities, and are determined on the basis of the loan repayment plan. The amount of interest cost on construction loans calculated as part of the tap water price plan must correspond to the actual loan amount and not exceed 65% of total investment cost approved by the competent regulatory authority.

g) Water supply safety costs are expenses paid for activities aimed at mitigating, eliminating and preventing any risk likely to threaten the safety of supply of water from source water at all stages of water abstraction, treatment, storage and distribution to consumers.

Material, labor and fixed asset depreciation expenses (if any) included in water supply safety costs shall be subject to the regulations laid down in point a, b and c of this clause. Costs and expenses on which limits have not yet been set shall be calculated as the average of the realized costs incurred in 03 years immediately preceding the year of formulation of the tap water price plan.

2. Principles for determination of the aggregate cost

a) The aggregate cost of production and trading of tap water is determined on the basis of fair and legitimate expenses and conforms to economic - technical norms that the Ministry of Construction, the Ministry of Agriculture and Rural Development, and provincial People’s Committees, issues and enforces under their respective authority (applicable to costs or expenses on which limits are already set).

b) Fair and legitimate cost factors which are cost factors related to tap water production and trading activities must be qualified as deductible expenses used as a basis to calculate taxable income in accordance with corporate income tax law; must assure production and business efficiency; and must be exclusive of expenditures guaranteed by the state budget. Expenses unrelated to tap water production and trading activities shall not be included in the aggregate cost.

c) General or overhead costs and expenses incurred from various business lines of a water supplier shall be divided in proportion to the average of sales or revenues generated in 03 years immediately preceding the year of formulation of the tap water price plan. A newly-run water supplier that does not have previous-year sales or revenue data shall divide general or overhead costs and expenses paid for its various business activities according to the planned sales or revenue ratio.

d) If unlimited costs and expenses that are already taken into account when calculating the tap water price specified in the tap water price plan as a basis to set the current tap water price are not increased; or the realized value thereof is lower than expected, during the period when the planned price is in effect, deductions from the aggregate cost of tap water production and trading shall be granted in the subsequent pricing period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The volume of commercial water used as a basis for calculation of the unit production cost (production cost per 01 m3) of tap water (SLTp) is calculated according to the following formula:

SLTp = SLSx - SLHh

Where:

SLTp: Volume of commercial water (m3/year);

SLSx: Volume of treated/finished water (m3/year);

SLHh: Wastage (Wasted or lost volume of water) (m3/year).

2. The volume of treated/finished water is determined on the basis of the annual water production plan of each water supplier and is pro rata according to an increase in the actual average of production volumes of commercial water in three years promptly preceding the year in which the tap water price plan is formulated.

a) The volume of water treated or produced by a water supply project newly put into operation is determined on the basis of the number of water supply service contracts already in effect and the number of consumers expected to increase in proportion to the increased average number of connections of water suppliers in the same area (i.e. a city or rural area, or the average number of connections at multiple areas if the water supplier operates in both cities and rural areas) according to the latest approved tap water price plan.

b) The volume of water treated or produced by a concentrated water supply facility run and operated by a cooperative, residential community or individual is the production output of water per annum of each facility, based on the agreements on tap water demands between the water supplier and water consumers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The maximum wastage rate of tap water used as a basis for calculation of the volume of commercial water in the tap water price plan shall be 20%. Water suppliers shall monitor the actual wastage rate and take strict control of it with a view to gradually reducing the maximum wastage rate of tap water used as a basis for calculation of the volume of commercial water in the tap water price plan to 15% by 2025; in certain special cases, shall act according to the Prime Minister's decision.

b) The tap water wastage rates approved by provincial People’s Committees in the tap water price plans may vary according to actual conditions concerning local technical infrastructure, and shall not exceed the maximum percentage limit specified in point a of this clause. If a water supplier’s actual wastage rate and wastage rate approved according to the tap water price plan by 2025 are less than 15%, it may keep on stably using the approved wastage rate in 03 years later.

Article 7. Method of calculating the production cost per 1 m3 of tap water (unit production cost)

The unit production cost is calculated according to the following formula:

Where:

GT: Total costs paid for production of 1 m3 of tap water (VND/m3);

CT: Total production and trading cost of tap water (VND), calculated under the provisions of Article 5 herein;

DTGt: Revenue used as a basis for calculation of deductions for the production cost stated in the tap water price plan (if any) is defined as gains or proceeds which are other than those generated from sale of tap water, related to tap water production and trading activities, and determined according to contracts (remaining valid in the price application year) (VND);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Profit limits per 01m3 of commercial water

1. The maximum profit included in the tap water price plans of water suppliers that supply water in either a city or a rural area is 1,300 VND/m3. The maximum profit included in the tap water price plans of water suppliers that supply water in both a city and rural area is 1,500 VND/m3. The minimum profit included in the tap water price plans of water suppliers is 360 VND/m3.

2. Maximum/minimum limits on profit specified in clause 1 of this Article are applied to all stages of production and retail distribution of tap water. In case where there is any wholesale transaction of tap water, the profits earned in various stages shall be balanced out and evaluated by Departments of Finance, and decided by provincial People’s Committees, and subject to the requirement whereunder the summation of the limited profit specified in the sets of application documents for approval of the tap water wholesale price plan and that of the tap water retail price plan does not fall outside of the profit bracket stated in clause 1 of this Article.

Article 9. Method of calculating the tap water price

1. Retail prices

a) Tap water retail price (exclusive of VAT) that varies according to consumer groups and tiers are calculated according to the following formula:

GBli = GBlbq x Hi

Where:

- GBli: Retail price specific to customer groups (VND/m3).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GBlbq = GT + P

Where:

GT: Cost paid for production of 01 m3 of tap water (VND/m3) calculated under the provisions of Article 7 herein;

P: Limited profit per 01 m3 of tap water (VND/m3) calculated under the provisions of Article 8 herein.

- Hi: Coefficient used as a basis for calculation of the maximum price compared to the average tap water retail price; the coefficient used for varying tap water prices according to consumer groups. Below is the Hi data table:

No.

Consumer groups using tap water for domestic purposes

Minimum tap water consumption/month

Coefficient used as a basis for calculating the maximum price compared to the average price (Hi)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Code

Group 1

Residential households

- <10

SH1

0.8

- >10 – 20

SH2

1.0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SH3

1.5

- >30

SH4

2.5

Group 2

Administrative agencies; public non-business units; schools, hospitals, (public and private) medical establishments; for public (not-for-profit) purposes.

Varying according to current conditions

HCSN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Group 3

Material production organizations and individuals

Varying according to current conditions

SX

1.5

Group 4

Organizations and individuals trading goods or providing services

Varying according to current conditions

KD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Average tap water retail price

1.0

Pricing coefficients specific to tiers or customer groups shall be subject to approval granted by provincial People's Committees in the tap water price plans in conformity with the tap water pricing principles prescribed in Article 2 herein, and consumption ratios between tiers or consumer groups.

b) Tap water retail prices shall vary among consumer groups, including residential households billed at the tiered rates in the way that those billed for the lower consumption volume of tap water are charged at the lower price and vice versa. Whereas the flat retail rates are applied to other consumer groups, each of them shall be charged at different price levels. In certain particular circumstances, the pricing rules are as follows:

- The lump-sum billing rate shall be charged for 4m3 of tap water consumed each month by a person living in residential households where meters used for measuring their water consumption are not in place; rural areas or residential households consuming water contained in the common water tanks placed at concentrated locations (not through water management and distribution agencies); for 16m3 of tap water consumed each month (as shown at the SH2 row above) by a residential household living in localities where the former is unworkable.

- If the landlord is the buyer registering to buy tap water from a water supplier for the tenants who are students or workers renting the house for residential purposes, the number of tenants which is equal to or less than 4 persons shall be registered as a household for calculation of the tap water price per household according to the tiered pricing method applied to tap water consumers.

- In localities where the supply exceeds the demand, actions such as the decrease in the number of tiers; the increase in the volume level at each tier; or the flat rate charged for consumption of tap water at all tiers, may be taken with the aim of encouraging consumers to use tap water; enabling water suppliers to maintain, develop their business and improve their productivity.

- In localities where the prescribed coefficient used for averaging the tap water price is not satisfactory, that coefficient may be adjusted to exceed the maximum coefficient shown at SH1 row to ensure that the coefficient used for averaging the tap water retail price equals 1.

- In case where a water supplier supplies water from a source of water to a consumer for multiple uses, the price of tap water for non-domestic purposes (not for meal, drinking or personal hygiene purposes) which is the same as the price of tap water used for domestic purposes shall be applied to that consumer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Tap water wholesale price (exclusive of VAT) is calculated according to the following formula:

GBb = GT + P

Where:

GBb: Tap water wholesale price (VND/m3).

P: Limited profit generated per 01 m3 of tap water (VND/m3), calculated as per Article 8 herein.

GT: Cost paid for production of 01 m3 of tap water (VND/m3), calculated as per Article 7 herein.

b) A tap water wholesale price applied to a consumer is not greater than the average tap water price approved by the provincial People’s Committee to be applied to that consumer.

c) In case where a water supplier formulates the tap water price plan whereunder wholesale price levels vary among consumers, the weighted average of tap water wholesale prices that it applies to its consumers must be equal to the wholesale price stipulated in point a of this clause. In the year when the wholesale price is in effect, if there is a wholesale consumer, during the period pending the decision on tap water wholesale prices applied to new consumers to be issued by a provincial People's Committee, the wholesale price applied to that consumer shall be the same as the tap water wholesale price calculated as per point a of this clause that the provincial People's Committee approves in the latest tap water price plan.

3. Provincial People’s Committees shall adopt their own policies or mechanisms to reconcile tap water prices that water suppliers supplying tap water in both cities and rural areas apply to ensure tap water prices to be applied among areas must exist in harmony.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The realized unit production cost is calculated according to the following formula:

Where:

GTTh: Realized cost paid for production of 01 m3 of tap water (VND/m3);

CTth: Total production and trading cost of tap water (VND);

DTGt: Revenue used as a basis for calculation of deductions for the production cost is defined as gains or proceeds which are other than those generated from sale of tap water, related to tap water production and trading activities (VND);

SLTpth: Volume of commercial water (m3);

2. The realized unit production cost in a water supplier is determined on the basis of the aggregation of fair and legitimate costs of tap water production and trading that are incurred in reality; the recognized volume of commercial water produced in a year; and revenues used as a basis for calculation of deductions for the production cost. Fair and legitimate costs used as a basis for calculation of the realized unit production cost must qualify as deductible expenses used as a basis for calculation of taxable income in accordance with corporate income tax law; must assure production and business efficiency; and must be exclusive of expenditures guaranteed by the state budget. Revenues used as a basis for calculation of deductions for the production cost embrace gains or proceeds earned from financial activities and others generated from production and trading of tap water in reality (if any).

3. The realized production cost which is one of the bases to consider cost factors when formulating the tap water price plan must be fair and legitimate. When submitting the request dossier for the Ministry of Finance’s pre-approval review of the tap water price plan, water suppliers must provide at least detailed report data on the realized production cost of the year N-2 and details about the realized production costs till the date of formulation of the tap water price plan of the year N-1 as a basis for review of the tap water price plan of the year N (the year in which the price is in effect), except when newly-established water suppliers do not have data on realized production costs and other expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION

Article 11. Implementation responsibilities

1. Based on the current state of tap water production and consumption; changes in the cost factors of tap water production and trading and recommendations of local authorities and water suppliers over periods of time, the Ministry of Finance shall study and modify the tap water price range, tap water pricing principles and methods accordingly.

The Ministry of Finance shall mandate the Price Management Authority to assist the Minister of Finance in providing instructions about and taking charge of the implementation of this Circular; inspect the compliance with law on pricing, the implementation of legislative regulations on the formulation, review and approval of tap water price plans, and the introduction of the tap water price schedules in localities.

2. Provincial People’s Committees shall assume the following responsibilities:

a) Based on their assigned duties, functions and delegated powers, implement this Circular.

b) Based on the tap water price range, pricing principles and methods specified in this Circular, local socio-economic development conditions, local people's incomes, and the reality of tap water production and business activities carried out by local water suppliers over periods of time, decide on wholesale and retail prices of tap water for domestic use; choose to decide on the roadmap for adjustment in the tap water prices for the period of up to 5 years; review and decide on subsidy policies on tap water prices according to their competence or submit them to the provincial People's Councils to seek their approval decisions to grant subsidies for tap water prices according to the ability to balance their local budget’s expenditures and receipts, the State Budget Law, and relevant instructional documents with a view to ensuring that local people, especially those who are poor households, households receiving social policies according to the criteria prescribed by the Prime Minister, and people living in underprivileged or extremely underprivileged areas, can have access to tap water.

3. Departments of Finance shall bear responsibility for providing provincial People's Committees with counsels and assistance in order for them to successfully carry out assigned tasks; undertaking cooperation with other departments and relevant local authorities in reviewing tap water price plans submitted by water suppliers; taking charge of and cooperating with other relevant departments, local authorities in inspecting and implementing decisions on tap water prices, and adjusting prices according to the local roadmaps; advising the provincial People's Committees about promptly responding to problems or issues that arise.

4. Water suppliers shall assume the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Prepare tap water price plans for submission to Departments of Finance for their review under the provisions of Article 4 herein. As for any adjustment in clean water prices according to the roadmaps approved by the provincial People's Committees, review the tap water production and trading costs and report on review results to the provincial People's Committees before the time of application of the prices stated in the roadmaps in compliance with the provisions of Article 4 herein.

5. Request dossiers for review and approval of clean water price plans, processes and time limits for review and assigning units to submit tap water price plans for review and approval of the provincial People's Committees shall be subject to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Pricing; the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Pricing; the Circular No. 56/2014/TT-BTC dated April 28, 2014 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Decree No. 177/2013/ND-CP, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Pricing; the Circular No. 233/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Ministry of Finance, amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 56/2014/TT-BTC, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding the implementation of m a number of articles of the Law on Pricing; and documents stipulating replacement, amendment or supplementation (if any).

Article 12. Transition and entry into force

1. Tap water price plan dossier that has already been reviewed by Departments of Finance; the tap water price schedule that has come in use according to the provisions of the Joint Circular No. 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT dated May 15, 2012 of the Ministry of Finance, the Ministry of Construction and the Ministry of Agriculture and Rural Development, providing guidance on the principles and methods of determination of and the authority to decide on the consumption prices of tap water in cities, industrial parks and rural areas, prior to the entry into force of this Circular, shall remain valid till the date of formulation of the tap water price plan dossier and issuance of the new tap water schedule.

2. This Circular shall enter into force as from August 5, 2021 as a replacement for the Circular No. 88/2012/TT-BTC dated May 28, 2012 of the Ministry of Finance, introducing the tap water price range, and the Joint Circular No. 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT dated May 15, 2012 of the Ministry of Finance, the Ministry of Construction and the Ministry of Agriculture and Rural Development, guiding the principles and methods of determination of and authority to decide on the consumption prices of tap water in cities, industrial parks and rural areas.

In the course of implementation of this Circular, should there be any issue that arises, timely feedback on such issue should be sent to the Ministry of Finance (the Price Management Authority) to seek its appropriate solutions./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ta Anh Tuan

;

Thông tư 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 44/2021/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Tạ Anh Tuấn
Ngày ban hành: 18/06/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…