BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá.
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 149/2016/NĐ-CP) về bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá.”
2. Khoản 2, khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá ở trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của các bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo Điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP có trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn địa phương.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề c xuất Điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp, chủ trì tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo Điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn địa phương.”
“3. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương; cơ quan tiếp nhận và đối tượng đăng ký giá mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.”
3. Điểm e khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý vi phạm pháp Luật về đăng ký giá theo quy định của pháp Luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.”
4. Tên của Điều 8, khoản 1 và khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá của Nhà nước quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
1. Cơ quan tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc định giá là Cục Quản lý giá có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thẩm định phương án giá của các bộ, ngành đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá cụ thể dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận chuyển dầu khí biển) sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải;
c) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá nước sạch sinh hoạt sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan;
d) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật; dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Y tế;
e) Thẩm định phương án giá do Tổng cục Dự trữ Nhà nước lập đối với giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định;
g) Thẩm định và tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đối với giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh) do các bộ, ngành được giao quản lý thuộc thẩm quyền quy định giá của Bộ Tài chính trên cơ sở đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án trình Bộ, ngành được giao quản lý phê duyệt và có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định;
h) Thẩm định và thông báo bằng văn bản chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia chưa có định mức, chi phí (nhập, xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia) chưa có định mức và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước lập phương án hoặc đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án trình bộ, ngành được giao quản lý phê duyệt (kể cả hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh) và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thẩm định;
i) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa sản phẩm dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dân tỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ; giá mua tối đa hàng hóa, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách trung ương do các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định; sau đó, bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Trường hợp cần làm rõ các nội dung trong phương án giá do các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ xây dựng; Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề nghị bộ quản lý ngành, lĩnh vực có ý kiến tham gia hoặc các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ báo cáo, giải trình cụ thể các nội dung liên quan;
k) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
l) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá bán tối thiểu sản phẩm thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Công Thương;
m) Thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp Luật về chứng khoán, bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định và đề nghị trên cơ sở phương án giá của các đơn vị cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán lập, gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính; việc chấp hành pháp Luật về giá tại các bộ, ngành, địa phương;
o) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính tham gia ý kiến đối với quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các bộ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP và theo dõi, giám sát đối với các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các bộ, ngành;
p) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về nguyên tắc định giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh.
2. Cơ quan tham mưu về lĩnh vực giá thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy định của các bộ, cơ quan ngang bộ và quy định của pháp Luật chuyên ngành.
Bộ, ngành, đơn vị quy định mức giá cụ thể căn cứ vào khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia), chi phí tối đa (bảo quản, nhập, xuất) chưa có định mức hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quy định có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).”
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện kê khai giá
1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá của Bộ Tài chính quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Bộ Tài chính.
Cục Quản lý giá chủ trì lựa chọn trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét ban hành thông báo danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Bộ Tài chính đối với:
- Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp đó có mạng lưới sản xuất, kinh doanh trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
- Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật cạnh tranh.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá có trách nhiệm rà soát danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), nếu cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét thông báo Điều chỉnh danh sách này.
2. Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá của Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP; hàng hóa dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở trung ương hoặc văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo Điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP có trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn địa phương.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất Điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để gửi Sở Tài chính tổng hợp, chủ trì tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo Điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn địa phương.
3. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax của các cơ quan được phân công tiếp nhận kê khai giá quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan này.
5. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp Luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp Luật đó.”
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP bằng việc lập Văn bản kê khai giá (sau đây gọi tắt là Văn bản) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Văn bản) theo một trong các hình thức sau:
a) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản;
b) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản;
c) Gửi qua thư điện tử kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản.
2. Cơ quan tiếp nhận Văn bản thực hiện như sau khi nhận được Văn bản:
a) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản thực hiện đóng dấu công văn đến có ghi ngày tháng năm tiếp nhận vào Văn bản và trả ngay 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp hoặc chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi Văn bản theo đường công văn, fax hoặc thư điện tử; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Văn bản đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ có thẩm quyền.
b) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản ghi rõ lý do trả lại, các nội dung cần bổ sung và trả lại ngay Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp; hoặc tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản, cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo bằng công văn, fax hoặc thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá nộp bổ sung thành phần, số lượng Văn bản. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định và nộp lại cho cơ quan tiếp nhận Văn bản tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu bổ sung đủ thành phần, số lượng Văn bản. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ thành phần, số lượng Văn bản được tính là ngày tiếp nhận Văn bản, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Văn bản.
c) Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi Văn bản đến cơ quan tiếp nhận Văn bản. Cơ quan tiếp nhận Văn bản kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định để lưu trữ đầy đủ hồ sơ kê khai giá phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 17 Thông tư này.
3. Văn bản kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân có chính sách khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng thì ghi rõ trong Văn bản kê khai giá tên đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng và mức khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu.
4. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.”
7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá
1. Đối với cơ quan tiếp nhận Văn bản:
a) Có quyền sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân kê khai vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo Luật định khi cần thiết;
b) Có quyền rà soát nội dung Văn bản kê khai giá do tổ chức, cá nhân kê khai bao gồm rà soát về ngày thực hiện mức giá kê khai, bảng kê khai mức giá, phần giải trình lý do Điều chỉnh giá; yêu cầu bằng văn bản các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá báo cáo về mức giá kê khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp Luật;
c) Có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về tiếp nhận Văn bản quy định tại Điều 15 Thông tư này;
d) Có trách nhiệm bảo mật mức giá kê khai của tổ chức, cá nhân trong thời gian mức giá kê khai chưa có hiệu lực thực hiện theo quy định của pháp Luật.
2. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá:
a) Có quyền mua, bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã kê khai kể từ ngày thực hiện mức giá kê khai mà tổ chức, cá nhân đã ghi trong Văn bản gửi cơ quan tiếp nhận Văn bản sau khi nộp đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định và được cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Văn bản.
b) Có quyền gửi thông báo mức giá theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này thay cho Văn bản kê khai giá khi Điều chỉnh tăng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi 5% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó khi các yếu tố hình thành giá thay đổi đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP; trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung hàng hóa, vụ khác gửi thông báo mức giá quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP. Trường hợp cộng dồn các lần Điều chỉnh tăng, giảm giá liên tục theo hình thức gửi thông báo mức giá trên mà vượt mức 5% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó, tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê khai giá theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này;
c) Có trách nhiệm thực hiện kê khai giá, thông báo mức giá theo quy định của pháp Luật và quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp Luật về tính chính xác, trung thực của mức giá kê khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá; chấp hành báo cáo về mức giá kê khai theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Văn bản để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra; chấp hành việc kiểm tra (bao gồm kiểm tra yếu tố hình thành giá), thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
d) Không được áp dụng mức giá kê khai trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trước ngày thực hiện kê khai giá theo quy định. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay phù hợp với biến động giảm của yếu tố hình thành giá; đồng thời, gửi Văn bản kê khai giá, thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã kê khai; thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản kê khai giá nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã kê khai; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật;
e) Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý về kê khai giá theo quy định của pháp Luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hóa đơn.”
8. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản các mức chi phí quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 Thông tư này.”
9. Mẫu Văn bản kê khai giá tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung và ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Bãi bỏ Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
2. Bổ sung cụm từ “và khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP” vào sau tên của Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
3. Bỏ cụm từ “điểm h” tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2014/TT-BTC.
4. Thay đổi cụm từ “khoản 2 Điều 5 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP” thành cụm từ “khoản 3 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP” tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
5. Thay đổi cụm từ “Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP” thành cụm từ “khoản 4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP)” tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
6. Bỏ từ “Điều 8” và bổ sung cụm từ “và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP” vào sau cụm từ “Điều 9, Điều 10 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
7. Bổ sung căn cứ pháp lý thực hiện là tên Thông tư, số ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành của Thông tư này vào Mẫu công văn gửi cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá tại Phụ lục số 01 và Mẫu công văn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá tại Phụ lục số 2a ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các bộ căn cứ tình hình thực tế và các quy định của pháp Luật về quản lý giá ban hành quy định về quản lý giá đối với ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các quy định của pháp Luật về quản lý giá ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét, giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục số 4: MẪU VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính)
Tên đơn vị thực hiện |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số
........./..... |
....., ngày ... tháng ... năm ..... |
Kính gửi: ....(tên cơ quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá....)
Thực hiện Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá và Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
... (tên đơn vị kê khai giá) gửi Bảng kê khai mức giá hàng hoá, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu (đính kèm).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
... (tên đơn vị kê khai giá) xin chịu trách nhiệm trước pháp Luật về tính chính xác của mức giá mà chúng tôi đã kê khai./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
- Họ tên người nộp Biểu mẫu:.............................................................................
- Địa chỉ đơn vị thực hiện kê khai:......................................................................
- Số điện thoại liên lạc:........................................................................................
- Email:................................................................................................................
- Số fax:...............................................................................................................
Ghi nhận ngày nộp Văn bản kê khai giá
của cơ quan tiếp nhận
(Cơ quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Văn bản kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị thực hiện |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày.... tháng... năm ..... |
BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
1. Mức giá kê khai bán trong nước hoặc xuất khẩu (bán buôn, bán lẻ): Các mức giá tại cửa kho/nhà máy, tại các địa bàn, khu vực khác (nếu có).
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Quy cách, chất lượng |
Đơn vị tính |
Mức giá kê khai hiện hành |
Mức giá kê khai mới |
Mức tăng/ giảm |
Tỷ lệ tăng/ giảm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phân tích nguyên nhân, nêu rõ biến động của các yếu tố hình thành giá tác động làm tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
3. Ghi rõ các chính sách và mức khuyến mại, giảm giá hoặc chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng, các Điều kiện vận chuyển, giao hàng, bán hàng kèm theo mức giá kê khai (nếu có).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
Ghi chú:
Mức giá kê khai là mức giá bán dự kiến đã trừ chiết khấu, giảm giá (nếu có) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng cho 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp lần đầu thực hiện kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước về giá đối với sản phẩm mới thì gửi kèm theo Bảng xây dựng hình thành mức giá bán hàng hóa, dịch vụ.
- Mức giá kê khai xuất khẩu ghi cụ thể áp dụng cho thị trường nước xuất khẩu nào và tính theo tỷ giá mua vào.....VNĐ/USD tại Ngân hàng thương mại.....ngày...tháng...năm...
Phụ lục số 5: MẪU THÔNG BÁO MỨC GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính)
Tên đơn vị thực hiện |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ........./..... |
....., ngày ... tháng ... năm ..... |
Kính gửi: ....(tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá....)
Thực hiện Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá và Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
... (tên đơn vị kê khai giá) thông báo mức giá hàng hoá, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu trong phạm vi 5% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó (Bảng thông báo mức giá đính kèm).
Mức giá này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
... (tên đơn vị kê khai giá) xin chịu trách nhiệm trước pháp Luật về tính chính xác của mức giá mà chúng tôi đã thông báo./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
- Họ tên người nộp Biểu mẫu:..........................................................................
- Địa chỉ đơn vị thực hiện kê khai giá:................................................................
- Số điện thoại liên lạc:....................................................................................
- Email:.............................................................................................................
- Số fax:..........................................................................................................
Ghi nhận ngày nộp Thông báo mức giá
của cơ quan tiếp nhận
(Cơ quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Thông báo mức giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị thực hiện |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày.... tháng... năm ..... |
BẢNG THÔNG BÁO GIÁ BÁN
TRONG NƯỚC HOẶC XUẤT KHẨU
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
1. Thông báo giá bán trong nước hoặc xuất khẩu (bán buôn, bán lẻ): Các mức giá tại cửa kho/nhà máy, tại địa bàn, khu vực khác (nếu có).
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Quy cách, chất lượng |
Đơn vị tính |
Mức giá kê khai liền kề trước |
Mức giá thông báo |
Mức tăng/ giảm |
Tỷ lệ tăng/ giảm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Mức giá thông báo này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
Ghi chú:
- Mức giá thông báo là mức giá bán dự kiến đã trừ chiết khấu, giảm giá (nếu có), đã bao gồm thuế giá trị gia tăng cho 01 đơn vị sản phẩm.
- Mức giá thông báo xuất khẩu ghi cụ thể áp dụng cho thị trường nước xuất khẩu nào và tính theo tỷ giá mua vào.....VNĐ/USD tại Ngân hàng thương mại.....ngày... tháng...năm...
THE MINISTRY OF
FINANCE |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 233/2016/TT-BTC |
Hanoi, November 11, 2016 |
CIRCULAR
ON AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 56/2014/TT-BTC OF APRIL 28, 2014 OF THE MINISTRY OF FINANCE ON GUIDELINES FOR THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 177/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 14, 2013 ON GUIDELINES FOR THE LAW ON PRICES
Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP of November 14, 2013 on guidelines for the Law on Prices;
Pursuant to the Government's Decree No. 149/2016/ND-CP of November 11, 2016 on amendments to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on Prices;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the Director of Department of Price management;
The Minister of Finance promulgates a Circular on amendments to Circular No. 56/2014/TT-BTC of April 28, 2014 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on Prices.
Article 1. Amendments to Circular No. 56/2014/TT-BTC of April 28, 2014 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on Prices
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 1. Scope
This Circular provides guidelines for the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP of November 14, 2013 on guidelines for Law on Prices (hereinafter referred to as Decree No. 177/2013/ND-CP) and the Government's Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 on amendments to Decree No. 177/2013/ND-CP (hereinafter referred to as Decree No. 149/2016/ND-CP regarding price stabilization; valuation by the State; price negotiation; inspection of price-forming factors; and price declaration.”
2. Clause 2, Clause 3 Article 4 shall be amended as follows:
“2. Services of Finance, line departments and People’s Committees of districts which are assigned by the People’s Committee of province shall receive price registration forms for the goods and services within their competence of receipt and review of price registration forms prescribed in Clause 4 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP, of organizations and individuals (including agents entitled to decide or adjust prices) that are headquartered in the province and neither named on the list of organizations and individuals required to register prices with the central government nor mentioned in separate price registration guidelines issued by line ministries according to their competence.
Branches and agents not entitled to decide or adjust prices (those signing distribution contracts with suppliers and selling or purchasing goods and services at the prices set by such suppliers) are not required to make price registration but shall notify in writing that they are not entitled to decide or adjust prices to Services of Finance, line departments of the localities where they are headquartered, and shall, after receiving suppliers’ price adjustment decisions or notices, provide information on these prices to Services of Finance, line departments, People’s Committees of districts which are assigned by the People’s Committee of province, and take responsibility for the accuracy of provided information.
Services of Finance shall take charge and cooperate with line departments, the People's Committees of districts which are assigned by the People’s Committee of province in receiving price registration prescribed in Clause 4 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP and assist the People’s Committee of province in announcing the list of organizations and individuals required to make price registration in their localities.
Every July 1 or at the request of the People’s Committee of province, line departments and People’s Committees of districts assigned by the People's Committee of province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Service of Planning and Investment, Department of Taxation and specialized agencies in, reviewing and adjusting the lists of organizations and individuals required to register prices in their localities and send them to Service of Finance for consolidation. Service of Finance shall consolidate documents, assist the People’s Committees in adjusting the lists of organizations and individuals required to register prices in their localities.”
“3. Receiving authorities and entities required to register prices of milk products for children under 6 years of age shall be consistent with guidelines of the Ministry of Industry and Trade; receiving authorities and entities required to register prices of preventive and curative medicines for human use on the list of essential curative medicines and agencies receiving price registration forms shall be consistent with the guidance of the Ministry of Health.”
3. Point e Clause 2 Article 7 shall be amended as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Name of Article 8, Clause 1 and Clause 2 Article 8 shall be amended as follows:
“Article 8. Powers and responsibilities of advisory agencies affiliated to ministries, ministerial-level agencies and People’s Committees of provinces in valuation by the State prescribed in Clause 7 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP
1. The Department of Price Management shall give advice to the Ministry of Finance on valuation as follows:
a) Assist the Minister of Finance in appraising price plans proposed by ministries and sectors for goods and services within valuation competence of the Government or the Prime Minister;
b) Assist the Minister of Finance in stipulating specific prices of vehicle inspection services (including inspection services in relation to vehicles, transport equipment, and projects of extraction and transportation of oil and gas) upon a written appraisal issued by the Ministry of Transport;
c) Assist the Minister of Finance in establishing price brackets for residential clean water after obtaining written opinions of related agencies;
d) Assist the Minister of Finance in establishing price brackets of drug testing services for animal and/or plant use; services in relation to vaccination, disinfection and sterilization for animals, veterinary diagnostics upon a written appraisal issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
dd) Assist the Minister of Finance in establishing maximum prices of irrigation public services or products upon a written appraisal issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development; services in relation to quarantine, preventive healthcare at public health facilities upon a written appraisal issued by the Ministry of Health;
e) Appraise plans on maximum purchase prices and minimum sale prices of national reserves goods developed by the General Department of State Reserves for submission to the Minister of Finance for consideration and decision;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Appraise and make written notices of, expenses for preservation and receipt and delivery at warehouse gate of national reserves goods for which expense norms are not yet available and maximum expenses for delivery of national reserve goods outside warehouse gate on the basis of the plans made and submitted by the General Department of State Reserves to the Ministry of Finance (the Department of Price Management) for appraisal, or made and submitted by national reserves management units to ministries or sectors in charge of such national reserves goods (including also national reserves goods for national defense or security) for approval and reporting to the Ministry of Finance (the Department of Price Management) for appraisal;
i) Assist the Minister of Finance in setting maximum prices of public-utility products and services and public administration services specified in the lists issued by competent authorities and funded by central budget (except products and services subject to valuation competence of other ministries or sectors or People’s Committees of provinces) on orders placed or under plans assigned by competent authorities; maximum prices of goods and services produced or provided using central budget funds on orders placed or plans assigned by the Prime Minister on the basis of price plans made and submitted by goods producers or service providers to line ministries for appraisal and reporting to the Ministry of Finance for consideration and decision. When it is necessary to clarify some contents of the price plans made by goods producers or service providers, the Ministry of Finance (the Department of Price Management) shall consult line ministries or request goods producers or service providers to report and give specific explanations;
k) Assist the Minister of Finance in setting maximum or minimum rents of state assets being infrastructure facilities serving national or public interests after obtaining written appraisal opinions of line ministries;
l) Advise the Minister of Finance in setting minimum prices of home-made cigarettes after obtaining written appraisal opinions of the Ministry of Industry and Trade;
m) Appraise and request the Minister of Finance to establish price brackets, maximum prices or specific prices in terms of securities-related services in accordance with law on securities, including: Services in connection with listing, transactions, providing information, securities auctions, securities bidding; services in connection with registration, deposit, clearing and payment of securities; services in connection with securities trading, supervision of assets, representative of bondholders, clearing of securities transactions appraised and proposed by State Securities Commission according to price plans of providers of securities-related services submitted to State Securities Commission;
n) Coordinate with related agencies in, inspecting the implementation of price-related decisions issued by the Government, the Prime Minister or the Minister of Finance; the compliance with law on prices in Ministries, agencies and localities;
o) Assist the Minister of Finance in giving consultation about decisions on prices of goods and services within valuation competence of Ministries prescribed in Clause 8 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP and monitoring decisions on prices of goods and services within valuation competence of Ministries and agencies;
p) Assist the Minister of Finance in reaching an agreement with the Minister of National Defense and the Ministry of Public Security on the principles on valuation of national reserves goods for defense or security.
2. Advisory agencies under ministries and ministerial-level agencies shall perform tasks assigned by their ministries or ministerial-level agencies and prescribed by specialized laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Article 14 shall be amended as follows:
“Article 14. Receiving authorities and entities required to declare prices
1. The Ministry of Finance (the Department of Price Management) shall receive price declaration documents of the goods and services prescribed at Points c, d, dd, e, g, i and k, Clause 1 Article 3 of Decree No. 177/2013/ND-CP during the time when the State does not require price registration for the purpose of price stabilization, and the goods and services of which price declaration documents within competence to receive of the Ministry of Finance prescribed in Clause 10 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP, of organizations and individuals required to register prices with the Ministry of Finance.
The Department of Price Management shall select and propose the Minister of Finance to consider and promulgate a list of organizations and individuals required to declare prices with the Ministry of Finance with regard to:
- Economic groups, corporations, joint-stock companies and limited-liability companies each having a production and business network covering 2 or more provinces or central-affiliated cities.
- Monopolistic enterprises and business people; enterprises and groups of enterprises holding dominant market shares as prescribed in the Law on Competition.
Every July 1 or at the request of the Minister of Finance, the Department of Price Management shall review the list of organizations and individuals required to register prices with the Ministry of Finance (the Department of Price Management) and, if necessary, propose the Minister of Finance to consider adjusting such list.
2. Services of Finance, line departments and People’s Committees of districts which are assigned by the People’s Committee of province, shall receive price declaration documents of the goods and services prescribed in Clause 1, Article 3 of Decree No. 177/2013/ND-CP during the time when the State does not require price registration for the purpose of price stabilization; and of the goods and services of which price declaration documents within competence to receive of Services of Finance line departments, and People’s Committees of districts prescribed in Clause 10 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP; specialized goods and services subject to price declaration in localities under Clause 3, Article 5 of Decree No. 177/2013/ND-CP, of organizations and individuals (including also agents entitled to decide on or adjust prices) which are headquartered in their localities and neither named on the list of those required to register prices with the central government nor mentioned in the separate price declaration guidelines issued by a line ministry according to its competence.
Branches and agents (including shops) not entitled to decide or adjust prices (those signing distribution contracts with suppliers and selling or purchasing goods and services at the prices set by such suppliers) are not required to make price registration but shall notify in writing that they are not entitled to decide or adjust prices to Services of Finance, line departments of the localities where they are headquartered, and shall, after receiving suppliers’ price adjustment decisions or notices, provide information on these prices to Services of Finance, line departments, People’s Committees of districts which are assigned by the People’s Committee of province, and take responsibility for the accuracy of provided information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Every July 1 or at the request of the People’s Committee of province, line departments and People’s Committees of districts assigned by the People's Committee of province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Service of Planning and Investment, Department of Taxation and specialized agencies in, reviewing and adjusting the lists of organizations and individuals required to declare prices in their localities and send them to Service of Finance for consolidation. Service of Finance shall consolidate documents, assist the People’s Committees in adjusting the lists of organizations and individuals required to declare prices in their localities.
3. The method of declaring prices of medical examination and treatment services for humans at private health facilities; on-demand medical examination and treatment services at state health facilities; and preventive and curative medicines for human use on the list of essential curative medicines must comply with the Ministry of Health’s guidance.
4. Lists of organizations and individuals required to make price declaration; email addresses, telephone numbers and fax numbers of agencies assigned to receive price declaration documents defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be posted on the websites of such agencies.
5. For goods and services subject to price declaration under specialized laws, such specialized laws shall apply.”
6. Article 15 shall be amended as follows:
“Article 15. Methods of making and receiving price declaration
1. An organization or individual shall make price declaration under Articles 15 and 16 of Decree No. 177/2013/ND-CP and Clause 9, Clause 10 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP by making a price registration document (below referred to as document) and sending it to a state agency competent to receive documents (below referred to as receiving authority) by any of the following methods:
a) Directly submitting 2 copies of the document at the office of the receiving authority;
b) Sending through the official correspondence channel 2 copies of the document to the receiving authority;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The receiving authority shall follow the procedures below upon receiving the document:
a) The officer who receives the document (hereinafter referred to as receiving officer) shall verify the composition and number of copies of the document. In case the document is complete and submitted with sufficient copies as prescribed, he/she shall affix an incoming-mail stamp indicating the date of receipt to the document and send back 1 copy to the organization or individual who directly submits the document or send back by post 1 copy to the organization or individual who submit through the official correspondence channel, fax, or email; and forward the other to the receiving authority’s leader and professional sections or departments.
b) The receiving officer shall verify the composition and number of copies of the document. In case the document is incomplete or submitted with insufficient copies as prescribed, the receiving officer shall promptly return the document to the organization or individual submitting directly enclosed with reason for return and contents need to be supplemented; or within 2 working days after receiving the document, the receiving authority shall send a notice through the official correspondence channel or by fax or email, requesting the organization or individual to supplement the document or submit more copies. The organization or individual making the price declaration shall complete the composition and number of copies of the document as prescribed and re-submit the receiving authority within 5 working days from the date of notice through the official correspondence channel or by fax or email requiring supplement. The date when the organization or individual completes the document or submits more copies shall be regarded as the date of receipt of the document, the receiving officer shall affix an incoming-mail stamp indicating the date of receipt to the document.
c) In case of discount declaration, the organization or individual engaging business shall offer the discounts immediately, and concurrently send a document to the receiving authority. The receiving authority shall verify composition and number of copies of the document as prescribed in Point a, Point b Clause 2 of this Article and request such organization or individual to complete the composition and number as prescribed for the purposes of archives of price declaration documents serving state management within entitlements and responsibilities prescribed in Article 17 of this Circular.
3. Price declaration documents shall be made according to the guidance in Appendix 4 to this Circular. In case organizations and individuals offer promotion policies, price reduction or discounts for certain customers or groups of customers, they shall clearly state name of customers or groups of customers and the levels of promotion, price reduction or discounts in price declaration documents.
4. The method of declaring prices of medical examination and treatment services for humans at private health facilities; on-demand medical examination and treatment services at state health facilities; and preventive and curative medicines for human use on the list of essential curative medicines must comply with the Ministry of Health’s guidance. The method of making price declaration in relation to scheduled passenger transport charges on roads, passenger transport charges by taxis shall be consistent with guidance of the Ministry of Transport.”
7. Article 17 shall be amended as follows:
“Article 17. Rights and responsibilities of organizations and individuals in price declaration
1. Receiving authority:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Has a right to review contents of price declaration documents of an organization or individual, including date of applying declared prices, price declaration schedule, explanation for price adjustments; requests sent to the organization or individual in terms of reports on declared prices in conformity with fluctuation of price-forming factors in exceptional circumstances for the purposes of price stabilization, state management of prices, and inspection as prescribed by law;
c) Has responsibility to comply with the processes of receiving and examining price declaration documents prescribed in Article 15 of this Circular;
d) Has responsibility to keep confidential declared prices until such prices are applied.
2. Organization and individual required to make price declaration:
a) Has a right to purchase and sell goods and services at the declared prices from the date of making price declaration in the case where sufficient document is received as prescribed and the document is affixed an incoming-mail stamp with date of receipt by the receiving officer.
b) Has a right to send a notice of prices using form in Appendix enclosed herewith instead of a price declaration document in case of increasing or decreasing goods or service prices up to 5% compared to the most recently declared prices when there are any changes to price-forming factors, for the goods and services prescribed at Points d, dd, e, g, i and k, Clause 1, Article 3 of Decree No. 177/2013/ND- CP, during the time when the State does not require price registration for the purpose of price stabilization, and the goods and services prescribed at Points b, c, and d, Clause 9, Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP; in necessary cases, competent authorities shall supplement goods or services subject to notice of prices prescribed in Clause 1 Article 3 of No. 177/2013/ND-CP and Clause 9 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP. In a case where accumulated sum of continuous increasing or decreasing adjustments exceeds 5% compared to the most recently declared prices, the organization or individual shall must price declaration as prescribed in Clause 3 Article 15 of this Circular;
c) Has responsibility to make price declaration and notice of prices in accordance with law and this Circular; take legal responsibility of accuracy and truthfulness of declared prices in conformity with fluctuation of price-forming factors; compliance with reports on declared prices at request of receiving authorities to serve the price stabilization, state management of prices, inspection; compliance with inspection (including inspection of price-forming factors) of competent authorities (if any);
d) Not to apply declared prices in the purchase and sale of goods and services before the date of making declaration as prescribed. In case of discount declaration, the organization or individual engaging business shall offer the discounts immediately in conformity with decline in price-forming factors, and concurrently send a document or notice of discounts to the receiving authority;
dd) To publicize information on declared prices; to notify in writing the document- receiving agency of any change in the time of application of the declared prices; to publicize and post up declared prices within their distribution systems (if any); to comply with declared prices; to abide by price valorization measures applied by competent state agencies in accordance with law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Clause 1 Article 19 shall be amended as follows:
“1. The Minister of Finance shall authorize the Director of the Department of Price Management affiliated to the Ministry of Finance to issue notices of the expenses prescribed at Point h, Clause 1, Article 8 of this Circular.”
9. Forms of price declaration specified in Appendix 4 issued together with Circular No. 56/2014/TT-BTC dated April 28, 2014 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government's Decree no. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on Prices and (hereinafter referred to Circular No. 56/2014/TT-BTC) shall be amended and issued herewith.
Article 2.
1. Article 16 of Circular No. 56/2014/TT-BTC.
2. The phrase “và khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP” (“and Clause 5, Clause 6 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP” shall be added at the end of the name of Article 3 of Circular No. 56/2014/TT-BTC.
3. The phrase “Point h” at Clause 1 Article 4 of Circular No. 56/2014/TT-BTC shall be deleted.
4. The phrase “khoản 2 Điều 5 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP” ("Clause 2 Article 5 of Decree No. 177/2013/ND-CP”) shall be replaced with “khoản 3 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP” (“Clause 3 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP") at Point d Clause 1 Article 3 of Circular No. 56/2014/TT-BTC.
5. The phrase “khoản 2 Điều 5 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP” ("Clause 2 Article 5 of Decree No. 177/2013/ND-CP”) shall be replaced with “khoản 3 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP” (“Clause 3 Article 1 of Decree No. 149/2016/ND-CP") at Point d Clause 1 Article 3 of Circular No. 56/2014/TT-BTC.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. The legal basis including name, reference number, issuing authority, date of issue of this Circular shall be added to the form of Official Dispatch sent to receiving authority of price registration forms in Appendix 01 and form of Official Dispatch sent to authority competent to appraise price plans and decision in Appendix 2a issued together with Circular No. 56/2014/TT-BTC.
Article 3. Implementation
1. Ministries shall, based on the local practical situation and price management law, promulgate regulations on price management in their sectors and localities according to their competence.
2. People’s Committees of provinces shall, based on the local practical situation and price management law, promulgate regulations on price management in their localities according to their competence.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to Department of price management affiliated to the Ministry of Finance for consideration.
Article 4. Entry into force
This Circular comes into force from January 1, 2017./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P.P MINISTER OF
FINANCE
DEPUTY MINISTER
Tran Van Hieu
;
Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 233/2016/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 11/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video