BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 2 năm 1998 |
Căn cứ Nghị định số 374/HĐBT
ngày 14/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc quy định chi
tiết thi hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Để nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở các cấp
các ngành (dưới đây xin gọi tắt là Quỹ bảo trợ trẻ em), Bộ Tài chính hướng dẫn
chi tiết việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em như sau:
1. Quỹ bảo trợ trẻ em được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí bằng hình thức huy động các nguồn đóng góp của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể có nguồn thu tự có, tổ chức kinh tế, văn hoá, tổ chức từ thiện, tổ chức nhân đạo và các tổ chức xã hội khác, của các cá nhân trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Quỹ Bảo trợ trẻ em được phép dùng tiền nhàn rỗi của Quỹ gửi vào tiết kiệm hoặc mua tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước nhằm bảo tồn và tăng trưởng Quỹ để phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
3. Quỹ bảo trợ trẻ em được phép mở 01 tài khoản tại Ngân hàng, chủ tài khoản là Giám đốc Quỹ bảo trợ trẻ em.
4. Quỹ bảo trợ trẻ em có trách nhiệm khai thác mọi khả năng tài chính trong và ngoài nước để tạo nguồn vốn cho Quỹ, quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ đúng mục đích có hiệu quả theo đúng những quy định tại Thông tư này.
5. Đối tượng thực hiện Thông tư này là các Quỹ bảo trợ trẻ em ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở.
6. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành phối hợp với cơ quan Tài chính theo dõi, kiểm tra hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định.
1. Những quy định cụ thể về nguồn thu của Quỹ: Nguồn thu của Quỹ bảo trợ trẻ em bao gồm:
- Các khoản đóng góp bằng tiền và bằng hiện vật của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể có nguồn thu tự có, tổ chức kinh tế, văn hoá, tổ chức từ thiện, tổ chức nhân đạo và các tổ chức xã hội khác, của cá nhân trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế.
- Các khoản thu từ lãi tiền gửi Ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm, tiền mua tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước.
- Khoản hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước theo luật định trong những trường hợp cụ thể.
- Các khoản thu khác.
2. Những quy định cụ thể về nội dung chi:
Quỹ bảo trợ trẻ em được dùng để chi các nội dung cụ thể như sau:
a. 85% tổng số thu được dành để chi trực tiếp cho trẻ em như chi: hỗ trợ trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó học giỏi, hỗ trợ trẻ em lang thang thông qua mái ấm tình thương, hỗ trợ trẻ em nghèo vùng thiên tai bão lụt, hỗ trợ trẻ em con thương binh, liệt sĩ học khá, giỏi, hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em bị khuyết tật nhưng nhà nghèo, hỗ trợ trẻ em nghèo không được đến trường học thông qua lớp học tình thương, hỗ trợ trẻ em nghèo bị lạm dụng tình dục được chữa bệnh...
b. 15% tổng số thu (trừ các khoản hỗ trợ có mục đích của Ngân sách Nhà nước) dành để chi cho công tác nghiệp vụ, vận động phong trào để huy động nguồn lực cho Quỹ, trả lương cán bộ hợp đồng, chi văn phòng phẩm, hành chính phí, chi khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có công trong cuộc vận động nguồn lực xây dựng Quỹ; kể cả chi vốn đối ứng các dự án viện trợ (nếu có).
c. Riêng đối với các Dự án viện trợ của nước ngoài, nội dung chi sẽ thực hiện theo văn bản ký kết.
Tất cả các khoản chi gián tiếp (mục b nêu trên) tối đa không được vượt dự toán ngân sách đã được Hội đồng Quỹ bảo trợ trẻ em và Uỷ ban bảo vệ chăm sóc trẻ em (nơi trực tiếp quản lý) đã phê duyệt đầu năm theo định mức chi hiện hành của Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán thu chi Quỹ:
a. Đối với nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: Thực hiện theo Thông tư số 09 TC/HCSN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
b. Đối với nguồn tự thu của Quỹ:
- Công tác lập dự toán: Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước, Quỹ bảo trợ trẻ em có trách nhiệm lập dự toán thu chi Quỹ trình Hội đồng Quỹ bảo trợ trẻ em phê duyệt và gửi Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em (nơi trực tiếp quản lý) để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Công tác kế toán: Thực hiện theo Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Công tác quyết toán: Hàng quý, năm, Quỹ bảo trợ trẻ em có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi Quỹ trình Hội đồng bảo trợ Quỹ và Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em (nơi trực tiếp quản lý) xét duyệt.
Định kỳ và đột xuất, cơ quan Tài chính phối hợp cùng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tiến hành kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí của Quỹ bảo trợ trẻ em.
Giám đốc Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp, các ngành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý thu chi Quỹ.
III. THỜI GIAN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Những nội dung trước đây trái với nội dung quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
|
Tào Hữu Phùng (Đã Ký) |
THE MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.
15/1998/TT-BTC |
Hanoi, February 6, 1998 |
CIRCULAR
GUIDING THE
MANAGEMENT AND USE OF THE CHILD SUPPORT FUND
Pursuant
to Decree No.347/HDBT of November 14, 1991 of the Council of Ministers (now the
Government) detailing the implementation of the Law on Child Protection, Care
and Education;
Pursuant to Decree No.87-CP of December 19, 1996 of the Government detailing
the assignment of the State budget management, drafting, execution and
settlement;
In order to raise the effectiveness in the management and use of the Child
Support Funds at various levels and branches (hereafter referred to as the
Child Support Fund for short), the Ministry of Finance hereby provides the
following detailed guidance on the management and use of the Child Support
Fund:
I.
GENERAL PROVISIONS:
1. The Child Support Fund is established and
operates on the principle of self-financing through the form of mobilizing
contributions of State agencies and mass organizations that have their own
sources of revenue, economic and cultural organizations, charity organizations,
humanitarian organizations and other social organizations as well as
individuals inside and outside the country and international aid for the cause
of child protection, care and education.
2. In order to preserve and increase the Fund
for the cause of child protection, care and education the idle money of the
Child Protection Fund may be used to deposit into saving accounts or to
purchase the State Treasury's bonds and bills.
3. The Child Support Fund is permitted to open
one account at a bank with the director of the Fund being the account holder.
4. The Child Support Fund is responsible for
exploiting all financial resources inside and outside the country to generate
its capital sources, effectively managing and using its financial sources for
the right purpose in accordance with the provisions of this Circular.
...
...
...
6. The Child Protection and Care Committees at
various levels and branches shall coordinate with the financial agency in
overseeing and inspecting the operations of the Child Support Funds to ensure
their compliance with the regime prescribed by the State.
II.
SPECIFIC PROVISIONS:
1. Specific provisions on the Fund's revenue
sources: the Fund's revenue sources include:
- Contributions in cash and in kind from State
agencies and mass organizations that have their own sources of revenue,
economic and cultural organizations, charity organizations, humanitarian
organizations and other social organizations as well as individuals inside and
outside the country and international aid.
- Interests on bank deposits, savings and
purchased bonds and bills of the State Treasury.
- Subsidies from the State budget in some
particular cases prescribed by law.
- Other revenues.
2. Specific provisions on the spending contents:
The Child Support Fund is spent as follows:
...
...
...
b/ 15% of the total revenue (excluding the State
budget subsidies for certain purposes) are spent on the fund-raising activities
or payments for employees who work under contracts, stationery, administrative
costs, rewards for organizations and individuals that make meritorious contributions
to the fund-raising campaigns; as well as on reciprocal capital of donation
projects (if any).
c/ Particularly for foreign-funded projects,
their expenditures shall comply with the signed documents.
All indirect expenditures (in Item b above) shall
not exceed the budget estimate already approved at the beginning of each year
by the Board of the Child Support Fund and the Child Protection and Care
Committee (which directly manages the Fund) on the basis of current spending
norms set by the State for non-business and administrative agencies and units.
3. Budget drafting, accounting and settlement of
the Fund's revenues and expenditures:
a/ For the State budget subsidies: Circular No.
09-TC/HCSN of March 18, 1997 of the Ministry of Finance guiding the assignment,
drafting, execution and settlement of the State budget shall apply.
b/ For the Fund's own revenues:
- Budgeting: Annually, simultaneously with the
drafting of the State budget, the Child Support Fund shall have to draft and
submit the Fund's revenues and expenditures to its Board and the Child
Protection and Care Committee (which directly manages the Fund) for
incorporating them into the Committee's budget estimates.
- Accounting: Decision No. 999-TC/QD/CDKT of
November 2, 1996 of the Minister of Finance issuing the administrative and
non-business accounting system and regime shall apply.
- Settlement: Every quarter and year, each Child
Support Fund shall have to make and submit reports on the settlement of
revenues and expenditures to its Board and the Child Protection and Care
Committee (which directly manages the Fund) for approval.
...
...
...
The directors of the Child Support Funds at
various levels and branches shall be answerable before law for the management
of the Funds' revenues and expenditures.
III. TIME
AND EFFECT OF IMPLEMENTATION:
This Circular takes effect 15 days after its
signing.
The earlier provisions which are contrary to the
provisions of this Circular are hereby annulled.
Any problem or difficulty arising in the course
of implementation should be promptly reported by the Child Support Funds at various
levels and branches to the Ministry of Finance for suitable amendment and/or
supplement.
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tao Huu Phung
Thông tư 15/1998/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 15/1998/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Tào Hữu Phùng |
Ngày ban hành: | 06/02/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 15/1998/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video