BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2017/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng, Cục trưởng Cục Hạ tầng kỹ thuật và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
1. Thông tư này hướng dẫn xác định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích đô thị sau:
- Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị;
- Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị;
2. Một số dịch vụ công ích đô thị khác như: quản lý công viên, vườn thú và một số công tác dịch vụ công ích đô thị khác thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung hướng dẫn của Thông tư này áp dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích đô thị nêu tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí các dịch vụ công ích đô thị phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực hiện, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
2. Chi phí các dịch vụ công ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để xác định dự toán chi phí; xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị và là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồng thực hiện các dịch vụ này.
3. Việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan đến sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định của Thông tư này để hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 4. Nội dung dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng (nếu có). Tổng hợp dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Xác định các thành phần chi phí trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí trực tiếp (CPTT) gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công. Xác định chi phí trực tiếp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
2. Chi phí quản lý chung (C) bao gồm các chi phí có tính chất chung chi cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý, chi phí phục vụ công nhân (bao gồm cả chi phí bảo hộ lao động, chi phí công cụ lao động), chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản chi phí xã hội mà người sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp), các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có); chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, chi phí thuê kiểm toán của doanh nghiệp và các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp khi thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
Chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí nhân công trực tiếp. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung để xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị nhưng không vượt quá định mức tỷ lệ dưới đây:
Đơn vị tính: %
TT |
Loại dịch vụ công ích |
Loại đô thị |
|||
Đặc biệt |
I |
II |
III ÷ V |
||
55 |
53 |
50 |
48 |
||
2 |
Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị |
52 |
50 |
48 |
45 |
3 |
Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị |
50 |
48 |
47 |
45 |
Đối với công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được xác định theo định mức tỷ lệ không vượt quá 5% chi phí xe, máy, thiết bị thi công.
Định mức chi phí quản lý chung do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phải phù hợp với hệ thống định mức, điều kiện thực tế thực hiện cung ứng dịch vụ và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
3. Lợi nhuận định mức (LN) được tính với tỷ lệ không vượt quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
4. Thuế giá trị gia tăng (T) (nếu có): Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với một số dịch vụ công ích đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, được tính bổ sung thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 5. Quản lý định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị
1. Định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố là cơ sở để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vận dụng, áp dụng trong quá trình xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc điều chỉnh định mức dự toán nếu điều kiện thực tế thực hiện của địa phương có sự khác biệt so với điều kiện quy định trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố; tổ chức xây dựng định mức đối với các công tác dịch vụ công ích đô thị của địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố và thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi quyết định áp dụng.
3. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi những định mức đã điều chỉnh hoặc xây dựng mới về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 6. Quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức xây dựng đơn giá, xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị, dự toán các chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị; tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt đơn giá và dự toán các chi phí trên.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện các dịch vụ công ích đô thị có trách nhiệm sắp xếp lại tổ chức, tinh giản bộ máy quản lý; xây dựng lộ trình đầu tư công nghệ, thiết bị cơ giới nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện việc xây dựng hoặc thẩm tra định mức, đơn giá và dự toán chi phí phục vụ công tác quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
4. Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị tại các địa phương.
1. Đối với các dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ký kết hợp đồng thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn xem xét để điều chỉnh dự toán chi phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các hợp đồng đã được ký kết trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này thì thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2018 và thay thế Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
TT |
Nội dung |
Cách tính |
1 |
Chi phí trực tiếp (CPTT) |
VL + NC + M |
1.1 |
Chi phí vật liệu (VL) |
|
1.2 |
Chi phí nhân công (NC) |
|
1.3 |
Chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công (M) |
|
2 |
Chi phí quản lý chung (C) |
NC/M x tỷ lệ % |
3 |
Lợi nhuận định mức (LN) |
(CPTT + C) x tỷ lệ % |
4 |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) (T) |
T |
|
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị (DTCP) |
CPTT + C + LN + T |
Trong đó:
- Qj là khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị thứ j (j=1÷n).
- DjVL, DjNC, DjM là đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công; đơn giá xe, máy, thiết bị thi công của công tác dịch vụ công ích đô thị thứ j.
- Knc; Kmtc là hệ số điều chỉnh nhân công; xe, máy, thiết bị thi công (nếu có).
- C là chi phí quản lý chung, được xác định bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công trực tiếp hoặc so với chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công.
- LN là lợi nhuận định mức, được xác định bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung.
- T là thuế giá trị gia tăng (nếu có); hoặc thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào đối với một số dịch vụ công ích đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- DTCP: Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị.
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP TRONG DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ
Xây dựng)
Chi phí trực tiếp |
= Σ |
Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị |
x |
Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị |
1. Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch theo định kỳ hoặc nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công; đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công.
a) Đơn giá vật liệu là chi phí của các vật liệu được sử dụng để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị, được xác định theo công thức:
Đơn giá vật liệu cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
= Σ |
Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Giá của từng loại vật liệu tương ứng |
- Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
- Giá của từng loại vật liệu là giá thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các nhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các công việc tương tự có cùng tiêu chuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
b) Đơn giá nhân công là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức:
Đơn giá nhân công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
= Σ |
Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị |
x |
Đơn giá ngày công theo cấp bậc của nhân công trực tiếp tương ứng |
- Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
- Đơn giá ngày công theo cấp bậc của nhân công trực tiếp được xác định theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) công bố.
c) Đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công là chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức sau:
Đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
= Σ |
Định mức hao phí ca xe, máy, thiết bị thi công của từng loại xe, máy, thiết bị thi công để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Giá ca xe, máy, thiết bị thi công tương ứng |
- Định mức hao phí ca xe, máy, thiết bị thi công của từng loại xe, máy, thiết bị thi công để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
- Giá ca xe, máy, thiết bị thi công được xác định trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo giá ca xe, máy, thiết bị thi công do địa phương quy định. Đơn giá ngày công thợ điều khiển máy trong giá ca xe, máy, thiết bị thi công được xác định như cách xác định tiền lương ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp./.
MINISTRY
OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 14/2017/TT-BXD |
Hanoi, December 28, 2017 |
GUIDANCE ON DETERMINATION AND MANAGEMENT OF COSTS OF URBAN PUBLIC SERVICES
Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Construction;
Pursuant to the Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 providing for production and provision of public products and services;
Pursuant to the Government’s Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on management of waste and discarded materials;
Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2009/ND-CP dated September 28, 2009 on management of urban lighting systems;
Pursuant to the Government’s Decree No. 64/2010/ND-CP dated June 11, 2010 on management of urban green spaces and trees;
At the request of the Director of the Department of Construction Economics, the Director of the Technical Infrastructure Agency, and the Director of Institute of Construction Economics;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular provides guidance on determination and management of costs of urban public services, consisting of:
- Costs of collecting and transporting municipal solid waste;
- Maintaining urban lighting system;
- Maintaining and developing urban green spaces and trees;
2. Other urban public services include: management of parks and zoos, and other urban public services whose costs shall be decided by People's Committees of provinces or central-affiliated cities in conformity with guidance herein and local reality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Principles for determination and management of costs of urban public services
1. Costs of urban public services must be calculated accurately and sufficiently and in conformity with technical procedures for provision of urban public services as well as market prices and ability to balance local budget.
2. Costs of urban public services determined according to guidance herein shall be used as the basis for determining cost estimates, considering and deciding prices of public services by means of bidding or commissioning for provision of urban public services, and also the basis for negotiating contracts/agreements, making payments and finalizing contracts/agreements for provision of these public services.
3. Costs of urban public services must be managed in accordance with regulations on production and provision of urban public products and services.
4. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall base on regulations of this Circular to instruct determination and management of costs of other urban public services in conformity with specific conditions of each province or city.
DETERMINATION OF COSTS OF URBAN PUBLIC SERVICES
Article 4. Cost estimate of urban public services
The cost estimate of urban public services includes direct costs (material cost, labor cost, and costs of vehicles, machinery and equipment), general administration cost, profit target and VAT (if any). Total estimated cost of urban public services is determined in accordance with guidance in the Appendix 1 enclosed herewith.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Direct costs (CPTT) include: material cost, labor cost and costs of vehicles, machinery and equipment. Direct costs shall be determined in accordance with guidance in the Appendix 2 enclosed herewith.
2. General administration cost (C) includes expenses in general for managing or executive board of an enterprise, indirect managing costs, costs of worker services (including labour safety cost and costs of working tools and devices), payments of loan interests to banks and other credit institutions, social expenses payable by the employer (including compulsory contributions of social insurance, health insurance, unemployment and union dues), fees and charges, costs of leasing assets and houses/workshops (if any), costs of depreciation and repair of fixed assets in service of the enterprise’s executive or managing board, costs of hiring auditors, and other costs related to general operations of the enterprise providing urban public services.
The general administration cost included in the cost estimate of urban public services shall be expressed as the percentage (%) of the direct labor cost. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall consider deciding the general administration cost percentages so as to prepare the cost estimate of urban public services provided that such general administration costs shall not exceed the following values:
Unit: %
No.
Type of urban public services
Class of urban area
Special class
Class I
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Class III÷ V
1
Collection and transport of municipal solid waste
55
53
50
48
2
Maintenance of urban lighting systems
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
48
45
3
Maintenance and development of urban green spaces and trees
50
48
47
45
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The general administration cost set up by the People’s Committee of a province or central-affiliated city must be conformable with the prescribed cost levels and the reality of providing public services as well as the ability to balance local budget.
3. Profit target (LN) shall be expressed as the percentage which must not exceed 5% of the direct cost and the general administration cost specified in the cost estimate of urban public services.
4. VAT (T) (if any) shall be determined in accordance with regulations of the Ministry of Finance. In case certain urban public services are not subject to VAT payment, VAT shall be aggregated in input costs.
MANAGEMENT OF COSTS OF URBAN PUBLIC SERVICES
Article 5. Management of standard costs of urban public services
1. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall apply the standard costs of urban public services announced by the Ministry of Construction to determination and management of costs of urban public services.
2. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall adjust standard costs if there is significant difference between the local conditions and those specified in the system of standard costs announced by the Ministry of Construction; set up standard costs of urban public services of that province or city, which are not available in the system of standard costs announced by the Ministry of Construction, and obtain an approval from the Ministry of Construction before applying such standard costs.
3. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall submit annual report on adjusted or new standard costs to the Ministry of Construction for management.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall instruct specialized authorities to set up unit costs and make cost estimates of urban public services and cost estimates of supervision or management of urban public services, and carry out appraisal and approval for or authorize competent entities to consider approving such unit costs and cost estimates.
2. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall instruct their affiliated enterprises providing urban public services to restructure and/or downsize their executive boards, and formulate plans for investment in technologies and mechanical equipment with the aims of enhancing productivity and reducing costs.
3. Specialized authorities affiliated to People’s Committees of provinces or central-affiliated cities may hire qualified and experienced consultants to formulate or verify standard costs, unit costs and cost estimates for serving their management of costs of urban public services.
4. The Ministry of Construction shall conduct regular or unscheduled inspection of determination and management of costs of urban public services of local authorities.
1. If estimates of costs of urban public services have been given approval by competent authorities before the date of entry into force of this Circular but no service contract is entered into, People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall instruct specialized authorities to consider adjusting such cost estimates in accordance with regulations herein.
2. If service contracts/ agreements have been concluded before the date of entry into force of this Circular, payment of costs shall be made under terms and provisions of such signed contracts/ agreements.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular comes into force from February 15, 2018 and supersedes the Circular No. 06/2008/TT-BXD dated March 20, 2008 of the Ministry of Construction providing guidance on management of costs of urban public services.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for consideration./.
PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Phan Thi My Linh
COST ESTIMATE OF URBAN PUBLIC SERVICES
(Enclosed with the Circular No. 14/2017/TT-BXD dated December 28, 2017 of
the Minister of Construction)
No.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Calculation method
1
Direct cost (CPTT)
VL + NC + M
1.1
Material cost (VL)
1.2
Labor cost (NC)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3
Costs of vehicles, machinery and equipment (M)
2
General administration cost (C)
NC/M x %
3
Profit target (LN)
(CPTT + C) x %
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VAT (if any) (T)
T
Total estimated cost of urban public services (DTCP)
CPTT + C + LN + T
Where:
- Qj refers to the volume of the urban public service j (j=1÷n).
- DjVL, DjNC, DjM mean unit price of material; unit labor cost, and unit price of vehicles, machinery and equipment used to provide the urban public service j.
- Knc; Kmtc mean adjustment coefficients of labor cost and costs of vehicles, machinery and equipment (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- LN means the profit target which is expressed as the percentage (%) of the direct cost and general administration cost.
- T means VAT (if any); or input VAT in case urban public services are not subject to VAT payment.
- DTCP means the total estimated cost of urban public services.
DIRECT COST INCLUDED IN THE COST ESTIMATE OF URBAN PUBLIC
SERVICES
(Enclosed with the Circular No. 14/2017/TT-BXD dated December 28, 2017 of
the Minister of Construction)
Direct cost
= Σ
Volume of an urban public service
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Unit cost of an urban public service
1. The volume of an urban public service provided shall be determined according to the plan or duties assigned by a competent authority.
2. Unit cost of an urban public service includes unit price of material, unit labor cost, and unit price of vehicles, machinery and equipment.
a) Unit price of material refers to the cost of materials used to provide a predetermined volume of urban public service and shall be calculated by adopting the following formula:
Unit price of material for a predetermined volume of urban public service
= Σ
Input rate of a certain type of materials used to provide a predetermined volume of urban public service
x
Price of corresponding type of material
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Price of a certain type of material shall be the market price and determined according to the price announced by local authority, the supplier’s quotation or the price of a similar type of material (material price included in the unit price is exclusive of VAT).
b) Unit labor cost means the total cost of direct workers employed to provide a predetermined volume of urban public service and shall be calculated by adopting the following formula:
Unit labor cost for a predetermined volume of urban public service
= Σ
Input rate of rank-based working days for a predetermined volume of urban public service
x
Unit price of a rank-based working day of a corresponding direct worker
- The input rate of rank-based working days for a predetermined volume of urban public service shall be determined according to standard costs announced by Ministry of Construction or People’s Committees of provinces or central-affiliated cities.
- Unit price of a rank-based working day of a corresponding direct worker shall be determined in accordance with guidance of a competent authority (The Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs or People’s Committee of province or central-affiliated city).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Unit price of vehicles, machinery and equipment for a predetermined volume of urban public service
= Σ
Input rate of vehicles, machinery and equipment used to provide a predetermined volume of urban public service
x
Price of corresponding vehicles, machinery and equipment
- The input rate of vehicles, machinery and equipment used to provide a predetermined volume of urban public service shall be determined according to standard costs announced by Ministry of Construction or People’s Committees of provinces or central-affiliated cities.
- Price of corresponding vehicles, machinery and equipment shall be determined according to the method for determining price of building machinery and equipment regulated by the Ministry of Construction or the price of vehicles, machinery and equipment announced by local authority. Unit cost of operators or vehicles, machinery and equipment shall be determined according to the method for determining rank-based wages of direct workers./.
;
Thông tư 14/2017/TT-BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 14/2017/TT-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Phan Thị Mỹ Linh |
Ngày ban hành: | 28/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 14/2017/TT-BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video