BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn.
Vốn nhà nước bao gồm: vốn đầu tư công, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
b) Thông tư này không quy định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư. Các dự án này thực hiện lập báo cáo quyết toán và thẩm tra phê duyệt quyết toán theo quy định tại Thông tư hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, phường, thị trấn của Bộ Tài chính.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
3. Các tổ chức cá nhân có thể áp dụng quy định tại Thông tư này để lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Mục tiêu của công tác quyết toán dự án hoàn thành
1. Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại.
2. Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành, các cơ quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
Điều 3. Chi phí đầu tư được quyết toán
Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án; hạng mục công trình độc lập hoàn thành
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, các chương trình dự án có nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập sử dụng (có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập theo quy định tại Thông tư này.
Sau khi toàn bộ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án hoàn thành; Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính chịu trách nhiệm Báo cáo kết quả tổng quyết toán toàn bộ dự án (theo Mẫu số 09/QTDA kèm theo Thông tư này) gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
2. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc quyết toán dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ tuân thủ các điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà Chính phủ hoặc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp không trái với điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi, việc quyết toán dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, tiểu dự án hoặc hợp phần xây dựng công trình thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư này. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án đầu tư khác quyết toán theo quy định cụ thể tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
3. Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật do phía nhà tài trợ trực tiếp quản lý vốn và triển khai thực hiện dự án thì chủ đầu tư quyết toán phần vốn đối ứng trong nước do chủ đầu tư quản lý thực hiện (nếu có); đồng thời ghi tăng giá trị tài sản tương ứng với phần vốn mà bên tài trợ bàn giao.
Điều 6. Quyết toán dự án đầu tư đặc thù
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; trường hợp cần thiết ban hành quy định riêng, các Bộ, ngành, địa phương có dự án đề xuất và thống nhất với Bộ Tài chính để ban hành.
Điều 7. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
1. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác:
a) Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư;
b) Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ trợ và tái định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn và các khoản chi phí khác);
c) Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư;
d) Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản;
đ) Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán:
a) Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07/QTDA kèm theo Thông tư này.
b) Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có), dự án dừng thực hiện vĩnh viễn không có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 03, 07, 08/QTDA kèm theo Thông tư này.
3. Nơi nhận báo cáo quyết toán: cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán; cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có); cơ quan kiểm soát cho vay, kiểm soát thanh toán để xác nhận số vốn đã kiểm soát cho vay, kiểm soát thanh toán đối với dự án.
Điều 8. Hồ sơ trình duyệt quyết toán
Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
1. Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;
b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (bản chính);
c) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
đ) Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
e) Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
g) Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
2. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có); dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
b) Biểu mẫu Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (bản chính);
c) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng;
đ) Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán;
e) Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
3. Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán.
4. Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 đến nhà thầu, nhưng nhà thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những hồ sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
- Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công: Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoặc dự án thành phần không sử dụng vốn đầu tư công.
- Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
c) Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án.
Điều 10. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
2. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán:
a) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án.
b) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
c) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.
1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.
b) Đối chiếu nội dung báo cáo kết quả kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và Chuẩn mực kiểm toán về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (hiện nay là Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành ban hành kèm theo Thông tư số 67/2015/TT-BTC ngày 08/5/2015 của Bộ Tài chính). Trong quá trình thẩm tra, trường hợp cơ quan thẩm tra quyết toán phát hiện kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.
c) Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.
d) Xem xét những kiến nghị, những nội dung mà chủ đầu tư không thống nhất với đơn vị kiểm toán độc lập.
đ) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này:
a) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền xem xét khi phê duyệt quyết toán.
b) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền quyết định.
Cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư này và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau:
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý;
2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án;
3. Thẩm tra chi phí đầu tư;
4. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản;
5. Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;
6. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng;
7. Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án;
8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.
a) Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án;
b) Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
Điều 13. Thẩm tra hồ sơ pháp lý
Căn cứ báo cáo theo Mẫu số 02/QTDA và tập các văn bản pháp lý liên quan của dự án, đối chiếu danh mục, trình tự thực hiện các văn bản pháp lý với các quy định của pháp luật để có nhận xét về:
1. Trình tự lập và duyệt văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản;
2. Việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
3. Việc chấp hành trình tự lựa chọn nhà thầu của các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
4. Việc thương thảo và ký kết các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu so với các quy định của pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu; hình thức giá hợp đồng phải tuân thủ đúng quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền và là cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng.
Điều 14. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án
Căn cứ báo cáo theo Mẫu số 01/QTDA, 03/QTDA trong báo cáo quyết toán; cơ quan thẩm tra thực hiện các bước sau:
1. Phân tích, so sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức vốn đầu tư được duyệt (Mẫu số 01/QTDA).
2. Đối chiếu số liệu vốn thanh toán hàng năm của chủ đầu tư và cơ quan thanh toán (Mẫu số 03/QTDA).
3. Kiểm tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép so với chế độ và thẩm quyền quy định.
4. Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định về việc cấp vốn, thanh toán; việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư của dự án.
Điều 15. Thẩm tra chi phí đầu tư
Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và báo cáo theo Mẫu số 04/QTDA - Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục hoàn thành, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra lần lượt theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác.
1. Nguyên tắc thẩm tra:
a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hợp đồng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; việc thẩm tra quyết toán căn cứ vào hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng xây dựng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu). Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định.
b) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục, tiến hành thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.
c) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng); tiến hành thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.
2. Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện: Đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với dự toán kinh phí trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán.
b) Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập: việc lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư độc lập.
đ) Trường hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật đã có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, văn bản yêu cầu thanh toán của chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và chứng từ thanh toán để xác định giá trị chi phí cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
e) Trường hợp cần thiết phải thẩm tra để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán các công trình hạ tầng kỹ thuật thì việc thẩm tra tương tự như thẩm tra chi phí xây dựng nêu tại khoản 3 Điều này.
3. Thẩm tra chi phí xây dựng:
a) Thẩm tra đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:
- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt;
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.
b) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”:
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng; khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
c) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
d) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”):
- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng;
- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán;
- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra;
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá quyết toán.
đ) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”:
Hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp” phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản này.
e) Thẩm tra các trường hợp phát sinh:
Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng.
4. Thẩm tra chi phí thiết bị:
a) Thẩm tra đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị quyết toán so với biên bản nghiệm thu và dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định giá trị quyết toán phần mua sắm thiết bị;
- Thẩm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra;
- Thẩm tra các khoản chi phí liên quan: chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình; chi phí lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.
b) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”: Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
c) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng;
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
d) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”):
- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng;
- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán;
- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các cơ chế chính sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được điều chỉnh.
đ) Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp” cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều này.
e) Thẩm tra các trường hợp phát sinh:
Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng.
5. Thẩm tra chi phí quản lý dự án
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ: thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Chi phí quản lý dự án và những khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, ban quản lý tự thực hiện được quyết toán theo định mức trích theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự toán được duyệt.
c) Trường hợp dự án do chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý 01 dự án thực hiện quản lý cần xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ theo quy định đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý tài sản của ban quản lý dự án khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác:
a) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ %: kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ % để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc.
b) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt, đánh giá mức độ hợp lý của các khoản chi phí.
c) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).
Điều 16. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản
1. Thẩm tra các chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội dung:
a) Xác định đúng theo các nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại;
b) Giá trị thiệt hại theo Biên bản xác định phải được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà thầu bảo hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý.
Điều 17. Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
1. Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình độc lập, bao gồm: tài sản dài hạn (cố định) và tài sản ngắn hạn;
2. Việc phân bổ chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác chung của toàn dự án cho từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
3. Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
Điều 18. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng
1. Thẩm tra xác định công nợ:
- Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tư, báo cáo tình hình thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để xác định rõ từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo đúng đối tượng;
- Xem xét kiến nghị phương án xử lý đối với các khoản thu chưa nộp ngân sách, số dư tiền gửi, tiền mặt tại quỹ để kiến nghị biện pháp xử lý;
2. Kiểm tra xác định giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng:
- Kiểm tra giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế;
- Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng;
- Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá tài sản của Ban quản lý dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán, xác định số lượng, giá trị tài sản còn lại để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định trong trường hợp dự án do chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý 01 dự án thực hiện quản lý.
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án.
2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư thực hiện.
3. Thẩm tra chi phí đầu tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so với dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
4. Thẩm tra tình hình công nợ của dự án.
5. Thẩm tra các khoản chi phí bị hủy bỏ, các khoản chi phí không tạo nên tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản.
6. Thẩm tra số lượng, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (nếu có).
1. Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm có:
a) Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
b) Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo).
c) Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, người thẩm tra báo cáo Tổ thẩm tra quyết toán kết quả thẩm tra; Tổ thẩm tra quyết toán tham gia hoàn chỉnh, thông qua báo cáo thẩm tra quyết toán của người thẩm tra để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo):
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư;
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án;
- Báo cáo kiểm toán (nếu có);
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận trên.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính:
a) Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án.
b) Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Thông tư này.
c) Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán.
d) Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán dự án.
3. Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 10/QTDA kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư; cơ quan nhận tài sản; cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư; cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán; Bộ Tài chính (đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước); cơ quan quyết định đầu tư dự án.
Điều 21. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập
1. Xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập:
Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án cụ thể và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán dưới đây:
Tổng mức đầu tư (Tỷ đồng) |
≤ 5 |
10 |
50 |
100 |
500 |
1.000 |
³ 10.000 |
Thẩm tra, phê duyệt (%) |
0,95 |
0,65 |
0,475 |
0,375 |
0,225 |
0,15 |
0,08 |
Kiểm toán (%) |
1,60 |
1,075 |
0,75 |
0,575 |
0,325 |
0,215 |
0,115 |
Trong đó:
+ Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %);
+ Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %);
+ Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);
+ Gi: Tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng;
+ Ga: Tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng;
+ Gb: Tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối đa = Ki-TTPD % x Tổng mức đầu tư
+ Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT
+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một triệu đồng cộng với thuế GTGT.
Chi phí hạng mục = Mức chi phí của cả dự án |
x |
Dự toán của HMCT |
Tổng mức đầu tư của dự án |
d) Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.
e) Trường hợp dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần quyết định đầu tư riêng thì chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán được tính như một dự án độc lập.
g) Đối với dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư độc lập, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian;
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn;
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán;
- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán.
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.
3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án.
4. Trong trường hợp chủ đầu tư thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, đơn vị kiểm toán độc lập ngoại trừ khối lượng công việc không thực hiện; chủ đầu tư căn cứ điều kiện hợp đồng và các nội dung thực hiện để điều chỉnh giảm chi phí kiểm toán độc lập theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng công việc ngoại trừ.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án |
QTQG |
Nhóm A |
Nhóm B |
Nhóm C |
Thời hạn nộp HSQT trình phê duyệt quyết toán |
09 tháng |
09 tháng |
06 tháng |
03 tháng |
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
07 tháng |
04 tháng |
02 tháng |
01 tháng |
1. Đối với dự án Trung ương quản lý:
a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, chủ đầu tư báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 12/QTDA gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
b) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán là cấp dưới của cấp bộ, ngành báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 11/QTDA gửi cơ quan quản lý cấp bộ, ngành.
c) Chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 11/QTDA gửi Bộ Tài chính.
2. Đối với dự án địa phương quản lý:
a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 12/QTDA gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
b) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, Phòng Tài chính Kế hoạch quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 11/QTDA gửi Sở Tài chính.
c) Chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, Sở Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 11/QTDA gửi Bộ Tài chính.
3. Hàng năm, Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước theo Mẫu số 11/QTDA báo cáo Chính phủ.
1. Bộ Tài chính định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước. Trường hợp trong quá trình kiểm tra, phát hiện người phê duyệt quyết toán dự án đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu có sai sót, vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, Bộ Tài chính lập biên bản, kiến nghị cơ quan chức năng xử lý, xử phạt theo quy định.
2. Bộ Tài chính tổ chức kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
3. Cơ quan tài chính các cấp: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp trong quá trình kiểm tra, phát hiện người phê duyệt quyết toán dự án đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu có sai sót, vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan kiểm tra lập biên bản, kiến nghị cơ quan chức năng xử lý, xử phạt theo quy định. Các bộ, ngành, địa phương báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành về Bộ Tài chính.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định tại Thông tư này gây lãng phí vốn đầu tư của Nhà nước bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án có hành vi vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành: xử lý theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở.
3. Nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành: xử lý theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở.
4. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt.
a) Đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối với các hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
5. Cấp trên của chủ đầu tư không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 26. Trách nhiệm trong quyết toán dự án hoàn thành
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
a) Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.
b) Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định tại Điều 22 Thông tư này; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo quyết toán và cơ quan thẩm tra quyết toán.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
d) Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn.
đ) Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.
2. Trách nhiệm của các nhà thầu:
a) Thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.
b) Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.
c) Chịu trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của nhà thầu kiểm toán:
a) Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán về nội dung và kết quả kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán kiểm toán độc lập về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
4. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư:
a) Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án theo Mẫu số 03/QTDA.
b) Đôn đốc các chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo quyết định phê duyệt quyết toán, thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo chế độ quy định và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.
5. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định. Cơ quan thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã được người quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời hạn quy định; bố trí đủ nguồn vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán.
c) Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:
a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; thanh tra, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước; Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện vi phạm quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành được xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của các cơ quan khác:
Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, kết quả đấu thầu và người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, dự toán, tổng dự toán (nếu có) chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của khối lượng, tính phù hợp của đơn giá trong hồ sơ báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định theo quy định của pháp luật.
Các dự án đang triển khai quyết toán dở dang được xử lý như sau: Những công trình, hạng mục công trình đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này, thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước; những công trình, hạng mục công trình còn lại thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2016 và thay thế Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Tên dự án:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Chủ đầu tư:
Cấp quyết định đầu tư:
Địa điểm xây dựng:
Quy mô công trình: Được duyệt:………….. Thực hiện…………………
Tổng mức đầu tư được duyệt: ………………
Thời gian khởi công - hoàn thành: Được duyệt:……………….. Thực hiện………………..
I/ Nguồn vốn đầu tư:
Đơn vị: đồng
Tên nguồn vốn |
Theo Quyết định đầu tư |
Thực hiện |
|
Kế hoạch |
Đã thanh toán |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
Tổng cộng |
|
|
|
- Vốn NSNN - Vốn TD ĐTPT của Nhà nước - Vốn TD Nhà nước bảo lãnh - Vốn ĐTPT của đơn vị - … |
|
|
|
II/ Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
Đơn vị: đồng
STT |
Nội dung chi phí |
Dự toán được duyệt |
Đề nghị quyết toán |
Tăng, giảm so với dự toán |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Tổng số |
|
|
|
1 |
Bồi thường, hỗ trợ, TĐC |
|
|
|
2 |
Xây dựng |
|
|
|
3 |
Thiết bị |
|
|
|
4 |
Quản lý dự án |
|
|
|
5 |
Tư vấn |
|
|
|
6 |
Chi khác |
|
|
|
III/ Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
1. Chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng:
2. Chi phí không tạo nên tài sản:
IV/ Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
STT |
Nhóm |
Giá trị tài sản (đồng) |
|
Tổng số |
|
1 |
Tài sản dài hạn (cố định) |
|
2 |
Tài sản ngắn hạn |
|
|
|
|
V/ Thuyết minh báo cáo quyết toán
1- Tình hình thực hiện dự án:
- Những thay đổi nội dung của dự án so với quyết định đầu tư được duyệt:
+ Quy mô, kết cấu công trình, hình thức quản lý dự án, thay đổi Chủ đầu tư, hình thức lựa chọn nhà thầu, nguồn vốn đầu tư, tổng mức vốn đầu tư.
+ Những thay đổi về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt.
2- Nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án:
- Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
- Công tác quản lý vốn, tài sản trong quá trình đầu tư.
3- Kiến nghị:
…………, ngày... tháng... năm...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
STT |
Tên văn bản |
Ký hiệu; ngày tháng năm ban hành |
Cơ quan ban hành |
Tổng giá trị được duyệt (nếu có) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
Các văn bản pháp lý |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
II |
Hợp đồng xây dựng |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
….., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
BẢNG ĐỐI CHIẾU
SỐ LIỆU CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Nguồn vốn: …………………………………..
Tên dự án:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Chủ đầu tư:
Tên cơ quan cho vay, thanh toán:
I/ Tình hình cấp vốn, cho vay, thanh toán:
Đơn vị: Đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Số liệu của chủ đầu tư |
Số liệu của cơ quan thanh toán |
Chênh lệch |
Ghi chú |
||||
Tổng số |
Thanh toán KLHT |
Tạm ứng |
Tổng số |
Thanh toán KLHT |
Tạm ứng |
||||
1 |
2 |
|
|
3 |
|
4 |
|
5 |
6 |
1 |
Lũy kế số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán từ khởi công |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Chi tiết số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm … |
|
|
|
|
|
|
|
|
II/ Nhận xét, giải thích nguyên nhân chênh lệch, kiến nghị của cơ quan kiểm soát thanh toán:
1- Nhận xét về việc chấp hành trình tự quản lý đầu tư, chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư:
……….
2- Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có):
………..
3- Kiến nghị:
…………
Ngày ...
tháng ... năm.... |
Ngày ...
tháng ... năm.... |
||
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ |
TRƯỞNG
PHÒNG |
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Đơn vị: đồng
TT |
Nội dung chi phí |
Dự toán được duyệt |
Quyết toán A-B |
Kết quả kiểm toán (nếu có) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Tổng số |
|
|
|
I |
Bồi thường, hỗ trợ, TĐC |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
II |
Xây dựng |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
III |
Thiết bị |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
IV |
Quản lý dự án |
|
|
|
V |
Tư vấn |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
VI |
Chi phí khác |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
…………, ngày... tháng... năm...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
TÀI SẢN DÀI HẠN (CỐ ĐỊNH) MỚI TĂNG
Đơn vị: đồng
STT |
Tên và ký hiệu tài sản |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá đơn vị |
Tổng nguyên giá |
Ngày đưa TSDH vào sử dụng |
Nguồn vốn đầu tư |
Đơn vị tiếp nhận sử dụng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
1 2 … |
|
|
|
|
|
|
|
|
………..., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
TÀI SẢN NGẮN HẠN BÀN GIAO
Đơn vị: đồng
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá đơn vị |
Giá trị |
Đơn vị tiếp nhận sử dụng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
1 2 … |
|
|
|
|
|
|
…….….., ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ CÔNG NỢ CỦA DỰ ÁN
(Tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán)
Đơn vị: đồng
STT |
Tên cá nhân, đơn vị thực hiện |
Nội dung công việc, hợp đồng thực hiện |
Giá trị được A-B chấp nhận thanh toán |
Đã thanh toán, tạm ứng |
Công nợ đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán |
Ghi chú |
|
Phải trả |
Phải thu |
||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 2 3 … |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
Của Dự án: …………………………………………
(Dùng cho dự án Quy hoạch sử dụng vốn đầu tư phát triển và dự án bị dừng thực hiện vĩnh viễn)
I- Văn bản pháp lý:
Số TT |
Tên văn bản |
Ký kiệu văn bản; ngày ban hành |
Tên cơ quan duyệt |
Tổng giá trị phê duyệt (nếu có) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
- Chủ trương lập quy hoạch hoặc chuẩn bị đầu tư dự án - Văn bản phê duyệt đề cương (đối với dự án quy hoạch) - Văn bản phê duyệt dự toán chi phí - Quyết định phê duyệt quy hoạch (đối với dự án quy hoạch) |
|
|
|
|
- Quyết định hủy bỏ dự án |
|
|
|
II- Thực hiện đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư:
Đơn vị: đồng
Nguồn vốn đầu tư |
Được duyệt |
Thực hiện |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
Tổng số |
|
|
|
- Vốn NSNN - Vốn khác |
|
|
|
2. Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
Đơn vị: đồng
Nội dung chi phí |
Dự toán được duyệt |
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán |
Tăng (+) Giảm (-) |
1 |
2 |
3 |
4 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
3. Số lượng, giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư, tên đơn vị tiếp nhận quản lý và sử dụng tài sản (nếu có):
III/ Thuyết minh báo cáo quyết toán:
1- Tình hình thực hiện:
- Thuận lợi, khó khăn
- Những thay đổi nội dung của dự án so chủ trương được duyệt.
2- Nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án:
- Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước
- Công tác quản lý vốn và tài sản trong quá trình đầu tư
3- Kiến nghị:
- Kiến nghị về việc giải quyết các vướng mắc, tồn tại của dự án
Ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI LẬP
BIỂU |
KẾ TOÁN
TRƯỞNG |
CHỦ ĐẦU TƯ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
ĐƠN VỊ TỔNG HỢP BÁO
CÁO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO KẾT
QUẢ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA/DỰ ÁN NHÓM A/
CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN
Tên dự án:
Theo Nghị Quyết số...ngày...tháng...năm....của....
Quy mô công trình chính:
Thời gian khởi công - hoàn thành công trình chính:
Tổng mức đầu tư được duyệt theo Quyết định số...ngày...tháng...năm...của...là:
Tổng mức đầu tư điều chỉnh theo Quyết định số...ngày...tháng...năm...của...là:
Đơn vị tổng hợp báo cáo (Bộ, địa phương chủ quản của dự án thành phần chính): Đơn vị phê duyệt quyết toán các dự án thành phần, tiểu dự án, gồm:
…
Kết quả phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án:
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Tên dự án |
Cấp quyết định phê duyệt QT |
Chủ đầu tư |
Giá trị DT (TDT) được duyệt |
Giá trị DT (TDT) được điều chỉnh |
Giá trị QT |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án chính - - |
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án thành phần - - |
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án thành phần - - |
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày...
tháng... năm.... |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….., ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH CỦA ………..
Về việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Căn cứ: ………………………..
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
- Tên dự án:
- Tên công trình, hạng mục công trình:
- Chủ đầu tư:
- Địa điểm xây dựng:
- Thời gian khởi công, hoàn thành (thực tế):
Điều 2. Kết quả đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư:
Đơn vị: đồng
Nguồn |
Được duyệt |
Thực hiện |
|
Đã thanh toán |
Còn được thanh toán |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
Tổng số |
|
|
|
- Vốn ngân sách nhà nước - Vốn TD ĐTPT của Nhà nước - Vốn TD Nhà nước bảo lãnh - Vốn ĐTPT của đơn vị - … |
|
|
|
2. Chi phí đầu tư
Đơn vị: đồng
Nội dung |
Dự toán |
Giá trị quyết toán |
1 |
2 |
3 |
Tổng số |
|
|
1. Bồi thường, hỗ trợ, TĐC |
|
|
2. Xây dựng |
|
|
3. Thiết bị |
|
|
4. Quản lý dự án |
|
|
5. Tư vấn |
|
|
6. Chi phí khác |
|
|
3. Chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản:
3.1. Chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng:
3.2. Chi phí không tạo nên tài sản:
4. Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
Đơn vị tính: đồng
Nội dung |
Thuộc chủ đầu tư quản lý |
Giao đơn vị khác quản lý |
||
Giá trị thực tế |
Giá trị quy đổi |
Giá trị thực tế |
Giá trị quy đổi |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Tổng số |
|
|
|
|
1- Tài sản dài hạn (tài sản cố định) |
|
|
|
|
2- Tài sản ngắn hạn |
|
|
|
|
Điều 3. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan:
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Được phép tất toán nguồn và chi phí đầu tư công trình là:
Nguồn |
Số tiền |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
Tổng số |
|
|
- Vốn ngân sách nhà nước - Vốn TD ĐTPT của Nhà nước - Vốn TD Nhà nước bảo lãnh - Vốn ĐTPT của đơn vị - … |
|
|
- Tổng các khoản công nợ tính đến ngày ... tháng ... năm ... là:
Tổng nợ phải thu:
Tổng nợ phải trả:
Chi tiết các khoản công nợ theo phụ lục số: …… kèm theo.
2. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận tài sản: Được phép ghi tăng tài sản:
Đơn vị tính: đồng
Tên đơn vị tiếp nhận tài sản |
Tài sản dài hạn/cố định |
Tài sản ngắn hạn |
1 |
2 |
3 |
|
|
|
|
|
|
3. Trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan có liên quan:
4. Các nghiệp vụ thanh toán khác (nếu có)
Điều 4: Thực hiện
|
NGƯỜI CÓ
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
ĐƠN VỊ TỔNG HỢP BÁO
CÁO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
6 tháng, cả năm....
1/ Dự án đã phê duyệt quyết toán trong kỳ báo cáo:
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Loại dự án |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Giá trị đề nghị quyết toán |
Giá trị quyết toán được duyệt |
Chênh lệch |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
A |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
B |
Chi tiết theo các đơn vị cấp dưới |
|||||
1 |
… |
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
2 |
… |
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
2/ Dự án chưa phê duyệt quyết toán:
a) Dự án đã nộp hồ sơ quyết toán
STT |
Loại dự án |
Dự án trong thời hạn thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
Dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 24 tháng |
Dự án chậm phê duyệt quyết toán từ 24 tháng trở lên |
Ghi chú |
||||||
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
A |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Chi tiết theo đơn vị cấp dưới |
||||||||||
1 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Dự án chưa nộp hồ sơ quyết toán
STT |
Loại dự án |
Dự án trong thời hạn lập báo cáo quyết toán |
Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dưới 24 tháng |
Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên |
Ghi chú |
||||||
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
A |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Chi tiết theo đơn vị cấp dưới |
||||||||||
1 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4/ Kiến nghị về công tác quyết toán dự án hoàn thành:
|
Ngày...
tháng... năm.... |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính
CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
6 tháng, cả năm....
1/ Dự án đã phê duyệt quyết toán trong kỳ báo cáo:
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Danh mục dự án |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Giá trị đề nghị quyết toán |
Giá trị quyết toán được duyệt |
Chênh lệch |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
I |
Nhóm A |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
||||
II |
Nhóm B |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
III |
Nhóm C |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
2/ Dự án chưa phê duyệt quyết toán:
a) Dự án đã nộp hồ sơ quyết toán
STT |
Loại dự án |
Dự án trong thời hạn thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
Dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 24 tháng |
Dự án chậm phê duyệt quyết toán từ 24 tháng trở lên |
Ghi chú |
||||||
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
A |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Chi tiết theo đơn vị cấp dưới |
||||||||||
1 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Dự án chưa nộp hồ sơ quyết toán
STT |
Loại dự án |
Dự án trong thời hạn lập báo cáo quyết toán |
Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dưới 24 tháng |
Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên |
Ghi chú |
||||||
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
Số dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng đề nghị quyết toán |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
A |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Chi tiết theo đơn vị cấp dưới |
||||||||||
1 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4/ Kiến nghị về công tác quyết toán dự án hoàn thành:
|
Ngày...
tháng... năm.... |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
CƠ QUAN
THẨM TRA |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU GIAO NHẬN
Hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành
Chủ đầu tư/BQLDA:
Tên dự án:
Mã dự án:
Công trình (HMHT):
Tổng vốn đầu tư:
Thời gian khởi công: ……………………… Thời gian hoàn thành
Cấp quyết định đầu tư:
Ngày lập báo cáo quyết toán:
Ngày nộp hồ sơ: ………. tháng …… năm ……..
TT |
Danh mục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
|
I - Hồ sơ đã nộp: |
|
|
1 |
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư ngày … tháng … năm … |
|
|
2 |
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gồm ... biểu báo cáo theo quy định. |
|
|
3 |
Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (ghi rõ số/ ký hiệu nếu để rời, ghi tổng số nếu đóng quyển) |
|
|
4 |
- Tập các hợp đồng: (ghi rõ số/ký hiệu nếu để rời, ghi tổng số nếu đóng quyển) - Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có, ghi rõ của hợp đồng nào). |
|
|
5 |
Tập các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng. |
|
|
6 |
Quyết toán khối lượng A-B, gồm có: - … |
|
|
7 |
- Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án - Văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán. |
|
|
8 |
- Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán (Trường hợp không xảy ra đề nghị ghi rõ trong tờ trình). - Báo cáo tình hình chấp hành kết luận. |
|
|
|
II - Hồ sơ còn thiếu: |
|
|
1 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
III - Hồ sơ cần bổ sung: |
|
|
1 |
|
|
|
… |
|
|
|
Thời hạn hoàn chỉnh hồ sơ nộp trước ngày ... tháng ... năm …. |
|||
Trong quá trình thẩm tra quyết toán, nếu thiếu hồ sơ, cơ quan thẩm tra sẽ có văn bản yêu cầu bổ sung. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Thời gian quyết toán sẽ tính lại từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. |
Hai bên thống nhất lập phiếu giao nhận hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành với các nội dung trên đây./.
BÊN GIAO HỒ
SƠ |
BÊN NHẬN HỒ
SƠ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính)
CƠ QUAN
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…… |
…….., ngày tháng năm … |
Kính gửi: ………………….. (nhà thầu)
Căn cứ Thông tư số ngày của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Quyết định số …….. ngày …….. của …….. về việc phê duyệt dự án …….. và điều chỉnh, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Quyết định số ……..ngày …….. của …….. về việc trúng thầu (chỉ định thầu) dự án (hạng mục, gói thầu) …….. và điều chỉnh, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Hợp đồng số …….. ngày …….. giữa …….. (tên chủ đầu tư) với (tên nhà thầu) và Hợp đồng điều chỉnh, bổ sung (nếu có);
Căn cứ ……..…….. (nêu các căn cứ khác như văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện Hợp đồng, …….. (nếu có));
Căn cứ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, Biên bản thanh lý Hợp đồng (nếu có).
Để đảm bảo công tác lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án (hạng mục, gói thầu) đúng thời gian quy định; ……..…….. (chủ đầu tư) yêu cầu …….. (nhà thầu) thực hiện các nội dung sau:
1. Về bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu còn thiếu hoặc chưa đảm bảo quy định: (ghi các hồ sơ, tài liệu còn thiếu và chưa đảm bảo theo quy định tại Điều ….. Thông tư số ngày của Bộ Tài chính);
2. Về thời gian nộp hồ sơ, tài liệu:
Đề nghị …….. (nhà thầu) bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu còn thiếu hoặc chưa đảm bảo quy định (nêu trên), gửi đến …….. (chủ đầu tư) trước ngày …….. (sau 10 ngày kể từ ngày nhà thầu nhận được văn bản theo dấu bưu điện).
Quá thời gian trên, …….. (chủ đầu tư) chưa nhận được các hồ sơ, tài liệu còn thiếu hoặc chưa đảm bảo quy định (nêu trên); …….. (chủ đầu tư) sẽ thực hiện tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành (hạng mục, gói thầu) để báo cáo cấp thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt theo quy định; mọi tổn thất, thiệt hại (nếu có) …….. (nhà thầu) hoàn toàn chịu trách nhiệm.
…….. (chủ đầu tư) có ý kiến để …….. (nhà thầu) biết và tổ chức thực hiện./.
|
CHỦ ĐẦU TƯ |
MINISTRY
OF FINANCE |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No:09/2016/TT-BTC |
Hanoi, January 18, 2016 |
ON REGULATION ON FINALIZATION OF COMPLETED PROJECTS FUNDED WITH STATE CAPITAL
Pursuant to the Law No. 01/2002/QH11 on State budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Government’s Decree No.60/2003/ND-CP dated June 06, 2006 on elaboration and guideline for implementation of the Law on the State Budget;
Pursuant to the Government's Decree No.32/2015/ND-CP on construction investment management dated March 25, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No.37/2015/ND-CP on elaboration of construction contracts dated April 22, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No.59/2015/ND-CP on construction project management dated June 18, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No.77/2015/ND-CP dated September 10, 2015 on annual and mid-term public investment plans;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upon request of the Director of the Department of Investment,
The Minister of Finance hereby issues this Circular providing regulation on finalization of completed projects funded with State capital.
Article 1. Scope and subjects of application
1. Scope:
a) This Circular stipulates finalization of State-funded projects which are already completed or permanently cancelled.
State capital includes public investments, credit capital guaranteed by the Government, loans secured by the State’s assets and State-owned enterprises’ development investments.
b) This Circular does not apply to projects whose investment decisions are issued by the Presidents of People’s Committees of communes. The project financial statements and verification of project financial statement shall be carried out in accordance with the Ministry of Finance’s Circular on guideline for management of capital construction investments at communal level. .
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular applies to entities engaging in finalizing State-funded completed projects.
3. This Circular may apply to preparation of finalization reports and verification of finalization of completed project s other than those specified in clause 1 of this Article.
Article 2. Objectives of project finalization
1. Evaluate the achievements of investment and determine the production capacity and value of assets generating from investment.
2. Evaluate the implementation of State’s regulations in the process of investment; define responsibilities of investors, contractors, authorities granting funding and loans, debt control agencies and relevant State management authorities.
3. Complete the State's policies and mechanism; enhance the effectiveness in nationwide investment management.
Article 3. Finalized investments
Finalized investment is the whole legally actual expenses incurring during the process of construction until the project comes into operation. Legitimate expense is the whole of actual expenses incurring in the process of execution of the approved project, design and cost estimate; concluded contracts (for contractual work), including their revision and supplementation approved intra vires and under regulations of laws. The finalized investments must not exceed the total investment approved or revised under regulations of laws.
Article 4. Finalization of completed component projects, sub-projects; and independent work items
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
After a nationally significant project, group A projects or program is completed; the regulatory authority and People’s Committee of the province designated to manage the main component project shall submit a consolidated financial statement of the whole project using form 09/QTDA attached hereto to the Prime Minister, Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment, and shall be relieved of auditing, re-verification and re-approval for the financial statements of component projects or sub-projects which are verified and approved under regulations of laws.
2. Where it is necessary to immediately finalize an independent work item or project which is completed and comes into operation, the investor shall, according to the scale, characteristics and construction duration, request the investment decision-maker to review and approval. The final expense for construction of a work item includes construction costs, material costs, consulting fees and other direct costs. After the whole project is finished, the investor shall submit the competent person the financial statement of the whole project in which cost breakdown shall be specified.
Article 5. Finalization of projects funded with ODA and concessional loans by sponsors
1. Finalization of projects funded with ODA and concessional loans by sponsors shall conform to International Treaty on ODA and concessional loans to which the Government or State of the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Where it does not conflict the international agreement on ODA and concessional loans, finalization of projects funded with ODA and concessional loans by sponsors shall conform to clause 2 and 3 of this Article.
2. Construction projects, sub-projects or component projects shall be finalized in accordance with provisions hereof. Technical assistance projects and other projects shall be finalized in accordance with specific provisions of the Ministry of Finance’s Circular on provisions of guideline for approval, verification and notification of annual financial statements for administrative authorities, public service providers and organizations funded with the State budget and budgets at all levels.
3. For any technical assistance project or program its sponsor directly manages the investment and executes the project/program, the investor shall submit the financial statement on domestic counterpart fund that (s)he manages (if any) and record the increasing value of assets corresponding to the investment transferred by the sponsor.
Article 6. Finalization of particular projects
Where it is necessary to promulgate separate regulations on finalization of particular projects specified in Article 42 of the Government’s Decree No.59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on construction investment management, regulatory authority having particular projects shall propose and discuss promulgation of such regulations with the Ministry of Finance .
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Project financial statements
1. A financial statement shall be fully and accurately specify:
a) Sources of funding in detail;
b) Total investment and cost breakdown ( costs of compensation, relocation, construction, equipment, project management, consulting and others);
c) Costs of compensation for damage occurred in the process of investment;
d) Expenses allowed not to be included in the value of assets derived from investment
dd) Values of assets derived from the investment
2. Specimens of financial statements:
a) For completed projects, completed independent work items and cancelled projects whose construction workload and equipment installed thereof are accepted, forms1, 02, 03, 04, 05, 06, 07/QTDA attached hereto shall be applicable.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Project financial statements shall be submitted to the authority in charge of verifying and approving the financial statement , investor’s supervisory authority (if any), debt control agencies to attest the amount of loans granted to the projects and amount of repayment.
Article 8. Application for approval for financial statements
The investor shall submit an application to the authority having the power to approve. The application includes:
1. For completed projects , completed independent work items and cancelled projects having construction work and equipment installed thereof :
a) An original written request prepared by the investor Where the independent auditor is hired , the written request shall specify consistencies, discrepancies between the investor’s contents and independent auditors and reasons for discrepancies ;
b) An original copy of the financial statement as stipulated in Article 7 hereof;
c) Relevant documents as specified in form 02/QTDA (either original copies or certified copies);
d) The financial statements of each specific contracts including original copies of the construction contracts, records of acceptance of completed work by payment schedule; written approval for revisions, supplement and replacement (if any), records of acceptance of the whole contract; contractor’s final contract price spreadsheet (A-B spreadsheet); as-built documents; original or certified true copies of construction logbooks (for contracts covering construction activities); contract closure records where eligible under regulations of laws on contracts and other documents as mutually agreed in the contract;
dd) Records of acceptance of completed projects or independent work items; State competent authority’s written approval for acceptance results (original);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Inspection conclusions, inspection records and auditor’s reports issued by the State audit office and inspecting authority in case the State audit office and inspecting authority carry out inspection and audit of the project; investigation results of law enforcement authorities if the investor commits any violation ; and status reports on completion of these above mentioned documents.
2. For projects financed with the development investment fund (if any) and cancelled projects having none of the construction work completed and equipment installed thereof:
a) An original written request prepared by the investor;
b) An original copy of the financial statement as stipulated in Article 7 hereof;
c) Relevant documents as specified in form 02/QTDA (either original copies or certified copies);
d) The financial statement of each specific contract including original copies of the construction contracts, records of acceptance of completed work by payment schedule; written approval for revisions, supplement and replacement (if any), records of acceptance of the whole contract; final contract price spreadsheet (A-B spreadsheet); contract closure records where eligible under regulations of laws on contract ;
dd) An original copy of independent auditor’s report on financial statement of the completed project where the independent auditor is hired to carry out auditing;
e) Inspection conclusions, inspection records and auditor’s reports issued by the State audit office and inspecting authority in case the State audit office and inspecting authority carry out inspection and audit of the project; investigation results of law enforcement authorities if the investor commits any violation subjected to investigation ; and status reports on completion of these above mentioned documents.
3. In process of verification, investors shall submit other relevant documents serving the purpose of verification of financial statements upon request of the verifying authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. The authority to approve financial statements and verifying authorities
1. The authority to approve financial statements:
a) For nationally significant projects and other important projects whose decision on investment is issued by the Prime Minister:
- For projects or component projects financed with public investments: The Heads of Ministries and central authorities have the authority to approve the financial statements of projects or component projects under the management by Ministries and central authorities; the Presidents of the People’s Committees of provinces have the authority to approve the financial statements of projects or component projects under the management of the province; the Presidents of the People's Committee of districts have the authority to approve the financial statements of projects or component projects under the management of the district.
- Investors have the authority to approve the financial statements of projects other than those funded with public investments.
- After finalizing the whole project, Ministries, regulatory authorities and People’s Committee of provinces designated to manage the main component projects shall take charge of submitting the consolidated financial statement of the whole project to the prime Minister, Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment.
b) For other types of projects, the investment decision-maker has the authority to approve the financial statements of completed projects . The Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Governmental agencies, central authorities of trade unions, Presidents of People’s Committees of provinces may be authorized or assigned to approve financial statements of group B and group C projects which are conducted by the immediately subordinate authorities.
2. Verifying authorities:
a) The Departments of Finance shall conduct verification of public investment-funded projects within the management of provinces.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The person having the authority to approve the financial statements shall assign professional authorities within his/her administration to verify the financial statements of projects of other types prior to approval.
Where necessary, the competent authority having the authority to approve the financial statement shall establish a verification team which is constituted by representatives of relevant authorities to conduct verification prior to approval.
Article 10. Audit of financial statements of completed projects
1. Where an audit of the financial statement of the completed project is required prior to verification and approval by the approving person; the investor shall select an audit contractor to conduct the audit of financial statement of the completed project as stipulated in regulations of laws on biding and sign the audit agreement as stipulated in contract laws. Investors, independent audit contractors and relevant agencies shall comply with clause 2 and 3 of this Article.
2. Audit contractors in charge of audit of financial statements of completed projects (hereinafter referred to as “audit contractor”) shall be audit firms incorporated in accordance with regulations on establishment and operation of enterprises in Vietnam. Audit contractors shall conform to regulations of laws on independent audit and current auditing practices. After the audit is finished, the audit contractor shall prepare a report on audited financial statement of the completed project in accordance with Vietnam’s Audit Standard in audit of financial statements of completed projects.
3. For projects whose financial statements are audited by the State Audit Office of Vietnam:
a) In case the State Audit Office audits financial statement and releases auditor's reports which contain sufficient required information as stipulated in Article 12 hereof, the verifying authority shall use such auditor’s reports as the basis for verification and independent auditors shall not be necessary.
b) Where the audit conducted by the State Audit Office does not cover all aspects specified in Article 12 hereof, the investor shall select an independent audit contractor to carry out additional audit of unaudited aspects upon request of the approving person. Costs of the additional audit shall be determined similarly to costs of audit of work items and packages as stipulated in point c clause 1 Article 21 hereof. The verifying authority shall use both State office auditor’s report and independent auditor’s report as the basis for verification of the project financial statement.
c) In the event that the State Audit Office decides to carry out the audit after the investor and independent audit contractor sign an audit contract, the audit contract shall be continued as stipulated in the Standards in audit of financial statement of completed project and the concluded contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Where the independent audit contractor audits the completed project’s financial statement, the verifying authority shall :
a) Verify the legitimacy of the audit contract, scope of audit, procedure and date of audit.
b) Compare the contents of the auditor's report with the regulation and standard in audit of completed projects ‘ financial statements ( currently known as the Vietnam’s audit Standard 1000 – audit of financial statement of completed projects enclosed with the Circular No.67/2015/TT-BTC dated May 08, 2015 by the Ministry of Finance). During the verification, where any incorrectness or deficiency in the contents of the audited financial statement is found, the verifying authority shall notify the investor and the investor shall request the audit contractor to re-audit or conduct an additional audit.
c) Inspect the compliance with relevant legislative documents and legal basis applicable to audit of the project financial statements by the auditor.
d) Review proposals and contents on which the investor disagrees with the independent audit contractor.
dd) Examine the investor and relevant agencies’ obedience to conclusions of inspecting authorities, State Audit Office and law enforcement authorities in case these above mentioned authorities conduct inspection and investigation . Where necessary, the verifying authorities shall request relevant authorities to give opinions in writing prior to submission to the competent person.
2. Where the State Audit Office’s audit covers all contents specified in Article 12 hereof, the verifying authority shall:
a) Compare the State Audit Office's report with the investor’s project financial statement to assess the compliance with regulations of laws by investors and relevant agencies; compare the investor’s figures about final expenses required to be paid and that in the auditor’s report as the basis for requesting the competent authority to consider approving.
b) Examine the investor and relevant agencies’ obedience to conclusions of inspecting authorities, State Audit Office and law enforcement authorities in case these above mentioned authorities conduct inspection and investigation. Where necessary, the verifying authorities request relevant authorities to give opinions in writing prior to submission to the competent person.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The verifying authority shall conduct verification of unaudited financial statement of the completed project and work item as stipulated in Article 13, 14, 15, 16, 17 and 18 hereof and prepare a verification report which covers the results of verification of:
1. Legal documents;
2. Sources of finance;
3. Investments;
4. Investment costs not included in asset values;
5. Values of assets derived from investment;
6. Payable and receivable accounts, materials and equipment in stock;
7. The investor and relevant agencies’ obedience to conclusions of inspecting authorities, State Audit Office and law enforcement authorities in case these above mentioned authorities conduct inspection and investigation.
8. Commentaries, evaluation and proposals.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Proposals for final amount of payment and measures for addressing relevant issues.
Article 13. Verification of legal documents
According to reports made by using form 02/QTDA and project-related legal documents, the verifying authority shall compare the list and process of preparation of legal documents with that stipulated in regulations and give commentaries on:
1. Process of preparation and approval of documents, the authority to approve;
2. Compliance with process of investment and construction stipulated in the regulations of laws on investment and construction;
3. Compliance with the process of selection of contractors carrying out project packages as stipulated in laws on bidding;
4. Negotiation and conclusion of contracts between the investor and contractors under regulations of laws on contracts; bid award decisions and contract pricing methods prescribed in the award decision by the competent authority .
Article 14. Verification of sources of finance
According to the report made by using form 01/QTDA and 03/QTDA , the verifying authority shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Check figures about annual repayments recorded by investor against that recorded by the payment agency (form 03/QTDA).
3. Check the increase and decrease in the investments permitted by the competent authority .
4. Evaluate the compliance with regulations on grant of loans, repayment; management and utilization of sources of finance.
Article 15. Verification of investment costs
On the basis of the approved total investment and report made by using form 04/QTDA, the verifying authority shall conduct verification of costs of compensation and relocation, construction, materials, project management , consulting fees and other expenses as stipulated in the project financing structure.
1. Principles of verification:
a) Verification of the compliance with regulations on construction contracts shall be conducted at the time of execution of the contract and decisions on approval for contractor selection results issued by the competent authority; verification of financial statements shall be carried out based on pricing methods prescribed in construction works (methods of contractor selection shall not affect). Where necessary, the verifying authority shall examine as-built documents to determine the quantities of completed work undergoing the regulatory acceptance.
b)Where costs of temporary construction works, auxiliary works, construction camps for accommodation and execution in the construction site are separately designed and estimated by work item, the verification shall be carried out as for an independent construction package.
c)Where costs of construction of temporary construction works, auxiliary works, construction camps for accommodation and execution in the construction site are included in the estimates of main construction package and are expressed by percentage; the percentage of such costs shall be verified according to the main construction package verification results.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Verification of costs for compensation and relocation assistance carried out by the investor or authorities in charge of compensation and site clearance: check the final amount of payment proposed by the investor against cost estimates specified in the compensation and relocation plan which is approved by the competent authority; and check the compensation logbook signed by compensated entities
b) Costs of implementation of compensation and relocation assistance carried out by authorities in charge of compensation and site clearance: the Circular No.74/2015/TT-BTC dated May 15, 2015 by the Ministry of Finance on guideline for preparation of cost estimates, allocation and finalization of costs of implementation of compensation and relocation when land is withdrawn by the State shall apply.
c) Where the compensation and relocation assistance forms a separate sub-project and is independently carried out: the financial statement shall be prepared and verified as for an independent project.
d) Where a work item of compensation and relocation assistance is separated from a project, a compensation and site clearance board shall be set up independently from the project management board: The compensation and site clearance board shall be responsible for preparing and submitting the financial statement on compensation and relocation assistance to the competent authority for approval; and submit the approved financial statement to the project investor for preparation of the project consolidated financial statement. When verifying the project financial statement, costs of compensation and relocation assistance which are approved by the competent authority shall not be repeatedly verified.
dd) Where an infrastructure whose financial statement is approved in writing by the competent authority, the investment cost of the infrastructure shall be determined on the basis of the competent authority’s decision on approval for the financial statement, investor’s written request for payment and payment documentation.
e) Where verification is necessary before requesting the competent authority to approve the infrastructure’s financial statement, the verification shall be carried out similarly to verification of construction costs as stipulated in clause 3 of this Article.
3. Verification of construction costs:
a) Verification of construction costs of packages carried out by the investor as stipulated in regulations of laws on bidding:
In case the investor signs a contract with affiliated units to implement project packages, verification shall be carried out in accordance with point b, c, d, dd and e of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Check contents and quantities of work in the investor’s final settlement value proposal against records of work acceptance to determine the quantities of work accepted in accordance with regulations of laws.
- Check unit prices in the investor’s proposal for final settlement value against that in the approved cost estimate;
- The final settlement value equals (=) the quantity of work duly accepted multiplied by (x) the verified unit price.
b) Verification of packages in the form of all-inclusive contracts:
- Check contents and quantities of works in the A-B final settlement price spreadsheet against records of work acceptance and contract requirements to determine the quantity of work duly accepted ;
- Check the unit price in the A-B final settlement price spreadsheet against that in the contract price ; when the contractor fulfills contract requirements and tasks at a certain workload and unit price stipulated in the contract and contract price calculation sheet; the final price shall exactly equal the fixed price stipulated in the signed contract. Work breakdown and the detailed unit price approved by the competent authority shall not be repeatedly calculated.
c) Verification of packages in the form of fixed-price-based contracts:
- Check contents and quantities of work in the A-B final settlement price spreadsheet against that in records of work acceptance and contract requirements to determine the quantity of work duly accepted;
- Check the unit price in the A-B final settlement price spreadsheet against the fixed-price unit stipulated in the contract price calculation sheet and attached documents;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Verification of packages under the form of adjustable price-based contracts:
- Clearly determine the scope and methods of price adjustment according to contract provisions;
- In case of adjustments to the quantity of work, determine the quantity of the completed work which is duly accepted based on the record of work acceptance;
- In case of adjustments to the unit price, determine the final unit price according to the principle of unit price adjustment;
- Where the unit price is adjusted under the State's policies, the principle of unit price adjustment stipulated in the contract and current regulations of laws shall apply. The unit price shall not be adjusted if the contract execution lasts longer than the duration stipulated in the contract due to contractor’s fault;
- The final price equals (=) the quantity of accepted work multiplied by (x) the final unit price .
dd) Verification of packages in the form of combined price-based contracts:
The contract shall specify the scope of work, work items or specific tasks to which pricing methods such as lump-sum, fixed-price or adjustable price methods are applied. Verification of the contract by part shall be carried out in accordance with point b, c and d of this clause.
e)Verification of incurred costs:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Verification of equipment costs:
a) Verification of construction costs of packages carried out by the investor as stipulated in regulations of laws on bidding:
In case the investor signs a contract for implementation of a project package with an affiliated unit , verification shall be carried out in accordance with point b, c, d, dd and e of this Article.
In case the investor signs an agreement on implementation of the package with its division , the verification shall be conducted as follows:
- Check the equipment on the list, its category, origin, quality, configuration and price proposed to be finalized against that in the acceptance record and approved equipment cost estimate to determine the final cost of such equipment;
- Verification of costs of processing and installation of processed equipment shall be carried out according to the approved cost estimate and acceptance record. The final settlement value equals (=) the quantity of work duly accepted multiplied by (x) the verified unit price;
- Relevant costs such as costs of transport of equipment to the construction site, warehousing, maintenance and others.
b) Verification of packages in the form of all-inclusive contracts: Check the list of equipment, equipment category, origin, quality, configuration and price in the A-B final price spreadsheet against that in the contract, contract price calculation sheet and work acceptance records. If all contract requirements and tasks are fulfilled at the certain workload in accordance with contract provisions , the final price shall exactly equal the price in the signed contract. The detailed unit price approved by the competent authority shall not be re-calculated.
c) Verification of packages in the form of fixed price-based contracts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Check the unit price in the A-B final price spreadsheet against the fixed price in the contract price calculation sheet.
- The final price equals (=) the quantity of duly-accepted work multiplied by (x) the fixed unit price;
d) Verification of packages under the form of adjustable price-based contracts:
- Clearly determine the scope and methods of price adjustment according to specific contract provisions;
- In case of adjustments to the quantity of work, determine the completed work which is duly accepted according to the record of work acceptance;
- In case of adjustments to the unit price, determine the final unit price according to the principle of unit price adjustment;
- Where the unit price is adjusted under the State's policies, the principle of unit price adjustment stipulated in the contract and current regulations of laws shall apply.
dd) Verification of packages
in the form of combined price-based contracts:
The contract shall specify the scope of work, work items or specific tasks to
which pricing methods such as lump sum, fixed-price or adjustable price methods
are applied. Verification of the contract by part shall be carried out in
accordance with point b, c and d clause 4 of this Article.
e)Verification of incurred costs:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Verification of project management costs
a) As for projects funded with the State budget and Government bonds: regulations stipulated in the Ministry of Finance’s Circular on management and allocation of costs of management of projects funded with State budget and Government bonds shall apply.
b) As for projects funded with extrabudgetary funds: consulting fees and costs of project management implemented by the investor and management board shall be finalized as per the limits stipulated in the State competent authority ‘s announcement or approved cost estimate.
c) Where the project is managed by the investor and single project management board, the legitimacy and validity of payment documentation shall be verified in accordance with regulations applicable to administrative and public service providers After the project is finished, the management board shall be responsible for asset management under the Law on the management and use of State-owned property and guidance documents.
6. Verification of construction consulting fees and other expenses
a) For consulting fees and other expenses expressed as a percentage: check regulations on the limit by percentage applied to determine the prices of each tasks.
b) As for consulting fees and other expenses specified in the detailed estimate which is already approved: check the proposed final prices against the approved estimate and evaluate the reasonableness of such expenses.
c) As for consulting fees and consulting fees under time-based contracts: determine the amount of payable by multiplying the unit price as agreed by the investor and contractor by the actual working time (by month/hour/day/week).Travel expenses, survey costs, office rents and other expenses shall be verified on the basis of payment methods ( valid invoices or unit price-based contracts)
Article 16. Verification of investment costs not included in asset values
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Damages shall be determined according to State’s regulatory principles and procedures for assessment of damages;
b) The damages specified in the damage assessment record shall be examined, certified and processed by the investor, contractors, supervisors and insurers.
2. Verification of investments not generating assets to obtain the competent authority’s permission not to include such investments in asset values, includes the verification of investments in provision of training for management authorities and community and central project management board's overheads not directly generating assets which are formed and transferred to local authorities.
Article 17. Values of assets generated from investment
1. The quantities and values of assets generated from investments in independent work items, projects or works including current assets and fixed assets shall be determined;
2. Project management costs, consulting fees and other expenses for the whole project which are made breakdown by specific fixed assets shall be allocated on the principle that a direct cost of a fixed asset shall be allocated for such fixed asset; and the general cost generating multiple fixed assets shall be allocated by the ratio of each fixed asset’s direct cost to the total direct cost of the whole fixed assets.
3. For assets which are transferred for the use of multiple entities, the values and list of such assets transferred to each specific entity shall be determined.
1. Verification of payable and receivable accounts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Review and propose actions against revenues which have yet to be submitted to the budget, deposit balance and cash balance;
2. Examination and determination of costs of inventory:
- Check the prices of such inventory against figures collected from stocktaking;
- Review and propose investor’s actions against such inventory;
- According to the project management board’s stocktaking record updated up to the date of preparation of the financial statement, determine the quantity and value of the remaining assets in order to transfer to users or tackle under regulations of laws in case the project is managed by the investor or single project management board.
1. Verify legal documents.
2. Verify actual sources of finance.
3. Check the actual investment costs and incurred expenses against the approved cost estimates and State's standards and norms.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Verify unused accounts and investments not generating assets to obtain the competent authority’s permission not to include them in asset values.
6. Verify quantities and values of assets generated from investments (if any).
Article 20. Approval for financial statements
1. After verifying the financial statement, the verifying authority shall submit an application for approval for the financial statement of the completed project to the competent authority. The application includes:
a) A verification report
b) A draft decision on approval for the project financial statement and other attached documents submitted by the investor.
c) Where the verification team is established, the verifying persons shall submit the verification report to the verification team; the verification team shall submit the completed verification to the approving person, thereafter.
d) Documents submitted by the investor (attached);
- Investor’s written request for approval of the financial statement;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- An auditor’s report (if any);
- Inspection conclusions, inspection records and auditor’s reports issued by the State audit office and inspecting authority in case the State audit office and inspecting authority carry out inspection and audit ; investigation results of law enforcement authorities if the investor commits any violation subjected to investigation ; and status reports on the compliance with these above-mentioned conclusions.
2. The verification report includes the following main contents:
a) Project description and decisions related to the investment issued by the competent authority.
b)Briefs of verification results presented in the order stipulated herein.
c) Proposals for final prices.
d) Proposals for action against issues in relation to sources of finance, assets, payable and receivable accounts after finalizing the project.
3. The draft decision on approval for project financial statement shall be made by using form 10/QTDA attached hereto.
4. The decision on approval for the project financial statement shall be submitted to the investor, entities receiving assets, investor’s superior authorities, creditors, the Ministry of Finance (for nationally significant projects, other important projects whose investment decision is issued by the Prime Minister and Group A projects funded with the State budget) and investment decision-making authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Determination of costs of financial statement verification, approval and independent audit
Costs of verification, approval and independent audit of financial statements of a completed project shall be determined according to the approved (or revised) total investment and the regulatory percentage stipulated in the following table – Costs of financial statement verification, approval and independent audit:
Total investment (billion dong)
≤ 5
10
50
100
500
1,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Verification, approval (%)
0.95
0.65
0.475
0.375
0.225
0.15
0.08
Independent audit(%)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.075
0.75
0.575
0.325
0.215
0.115
a) The cost of verification and approval (KTTPD) and cost of independent audit (KKT) shall be determined according to the following function:
Where:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Ka: Amount of cost of verification and approval for the financial statement of the immediately superior project ( unit: %)
+Kb: Amount of cost of verification and approval for the financial statement of the immediately inferior project ( unit: %)
+Gi: Total investment of the verified project, unit: billion dong;
+Ga: Total investment of the immediately superior project, unit: billion dong;
+Gb: Total investment of the immediately superior project, unit: billion dong;
b) Costs of verification and approval for project financial statement and costs of project audit shall be determined as follows:
+ The maximum cost of verification and approval for the project financial statement equals (=) = Ki-TTPD % multiplied by (x ) the total investment
+ The maximum audit cost equals (=) Ki-KT % multiplied by (x) the total investment plus (+) VAT
+The minimum cost of verification and approval is five hundred thousand dong and minimum audit cost equals (=) one million dong plus (+) VAT.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cost of a work item = cost of the whole project
x
Estimated cost of the work item
Project total investment
d) Where the equipment cost constitutes at least 51% of the project total investment , the cost of verification and approval for project financial statement and audit cost shall be equal to 70% of that prescribed in clause 1 of this Article.
dd) Where the project financial statement is audited, the cost of verification and approval for the project financial statement shall equal 50% of that prescribed in clause 1 of this Article.
e) Audit costs and costs of verification and approval for financial statement of subprojects and component projects of nationally significant project and group A project shall be determined as for independent projects.
g) The maximum audit cost and cost of verification and approval for the financial statement of independent subprojects and projects for compensation and relocation assistance shall equal 70% of that prescribed in clause 1 of this Article.
2. Management and use of costs of verification and approval for financial statements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Time-based or fixed wages/salaries of persons directly verifying and approving the financial statement ;
- Costs of specialists or consulting organizations verifying the project financial statement in case the verifying authority hire consulting organizations or specialists under time-based contracts;
- Expenses for business trips, costs of office stationery , printing, translation service, seminars computers and equipment serving the purpose of verification and approval for the financial statement;
- Other expenses related to project finalization.
b) The verifying authority shall be entitled to use verification and approval fees for purposes specified in point a of this clause at the ratio stipulated in clause 1 of this Article. The remaining amount of fees for verification and approval of the financial statement of the current year shall be entitled to use in the following year.
3. Costs of verification and approval of the financial statement and audit cost shall be categorized into the miscellaneous expenses.
4. Where the investor hires an independent auditor to audit the financial statement of a completed project, except for unfinished quantities of work; the investor, according to the contract provisions and reality, shall adjust the independent audit cost decreased at the ratio corresponding to the quantities of unfinished work.
Article 22. Deadline for approval for financial statements
The deadline for submission of the application for approval for the financial statement to the approving person shall be started from the date on which the project handover record is signed. Time for verification and approval of financial statement shall be calculated from the date of receipt of the valid financial statements as stipulated in Article 8 hereof. The deadline is set as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nationally significant projects
Group A projects
Group B projects
Group C projects
Deadline for submission of application for approval
09 months
09 months
06 months
03 months
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
07 months
04 months
02 months
01 months
1. For projects under the management of central authorities:
a) The investor shall submit a first-half-year project financial statement using form 12/QTDA and an annual project financial statement to the investor’s superior authority and the verifying authority by July 10 of the audited year and by January 20 of the immediately succeeding year, respectively.
b) The verifying authority that is a subordinate of a regulatory authority shall submit a first-half-year consolidated project financial statement using form 11/QTDA and an annual consolidated project financial statement to the regulatory authority by July 15 of the audited year and by January 20 of the immediately succeeding year, respectively.
c) Ministries, Ministerial-level agencies, Governmental agencies, State-owned Corporation or Groups shall submit first-half-year consolidated project financial statements and annual consolidated financial statements using form 11/QTDA to the Ministry of Finance by July 20 of the reported year and by January 30 of the immediately succeeding year .
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The investor shall submit a first-half-year project financial statement using form 12/QTDA to the investor’s superior authority and the verifying authority by July 10 of the reported year and an annual project financial statement by January 15 of the immediately succeeding year.
b) The Departments of Finance-Planning of districts shall submit first-half-year consolidated project financial statements and annual consolidated financial statements using form 11/QTDA to the Department of Finance by July 15 of the reported year and by January 20 of the immediately succeeding year, respectively.
c) The Department of Finance shall submit a first-half-year consolidated project financial statement and annual consolidated project financial statements made by using form 11/QTDA to the Ministry of Finance by July 20 of the reported year and by January 30 of the immediately succeeding year, respectively.
3. The Ministry of Finance shall submit an annual consolidated project financial statement of nationwide completed projects using form 11/QTDA to the Government.
1. The Ministry of Finance shall conduct the periodic and surprised inspections of finalization of nationwide completed projects of regulatory authorities. Where any violation against finalization of the completed project committed by any person approving the project financial statement, investor, project management board or contractor is found during the inspection, the Ministry of Finance shall record such violation in writing and request the competent authority to deal with such violations in accordance with regulations of laws.
2. The Ministry of Finance shall take charge of controlling the quality of project financial statement audit services as stipulated in Circular No.157/2014/TT-BTC on audit service quality control dated October 23, 2014 by the Ministry of Finance.
3. Financial authorities at all level shall Periodically or surprisingly inspect the finalization of completed projects by agencies within the authority. Where any violation against finalization of the completed project committed by any person approving the project financial statement, investor, project management board or contractor is found during the inspection, record such violation in writing and request the competent authority to deal with in accordance with regulations of laws. Regulatory authorities shall submit status reports on inspection of finalization of completed projects to the Ministry of Finance.
Article 25. Actions against violations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Investors and project management boards violating provisions of finalization of completed projects shall be subjected to penalties as prescribed in Article 18 of the Government’s Decree No.121/2013/ND-CP dated October 10, 2013 on sanction of administrative violation in construction activities; real estate business; operation, production and business of building materials; management of infrastructure, housing and office development.
3. Contractors violating provisions of finalization of completed projects shall be subjected to penalties as prescribed in Article 31 of the Government’s Decree No.121/2013/ND-CP dated October 10, 2013 on sanction of administrative violation in construction activities; real estate business; operation, production and business of building materials; management of infrastructure, housing and office development
4. The authority and procedure for taking actions against violations are as follows:
a) For violations stipulated in clause 1 of this Article, the Government’s Decree No.81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 on elaboration of a number of Articles and measures for enforcement of the Law on Actions Against Administrative Violations shall apply.
b) For violations stipulated in clause 1 and 2 of this Article, the Government’s Decree No.121/2013/ND-CP dated October 10, 2013 on sanction of administrative violation in construction activities; real estate business; operation, production and business of building materials; management of infrastructure, housing and office development shall apply.
5. The investors’ superior authorities shall not award new projects to investors and project management boards who delay to submit the project financial statement in 24 months or longer as stipulated in Article 22 hereof.
Article 26. Responsibilities for finalizing completed projects
1. Investors' responsibilities:
Every investor shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Prepare , retain and submit completed project financial statements to the competent authority to punctually approved as stipulated in Article 22 hereof; provide sufficient relevant documents upon request of auditors as the audit and verification of project financial statement are carried out.
c) Take on legal responsibilities for the legitimacy of the financial statements and the accuracy of figures therein, quantities of work included in the financial statement accepted by the investor and contractor , and the consistency of unit price stipulated in the contract by the contractor and investor.
d) After the project financial statement is approved, in case the amount of cost in the approved financial statement is less than that of capital disbursed , the investor shall recall the excessive disbursed investments from contractors and suppliers to submit to the State budget; in case the amount of cost in the approved financial statement is greater than that of investments disbursed, the investor shall additionally pay to contractors and suppliers according to the approved financial statement.
dd) Take on responsibilities for withdrawing the whole advance under regulations of laws.
2. Contractors’ responsibilities:
Every contractor shall:
a)Prepare contract financial statements and actual costs of performance of contract signed with the investor under regulations of laws on construction contracts after finishing scope of work prescribed in the contract; take on responsibilities for the accuracy of figures and legitimacy of relevant documents included in the financial statement.
b) Cooperate with the investor in radical settlement of uncompleted work according to the contract, fully and punctually return the amount of excessive advances.
c) Comply with the decision on approval for the project financial statement issued by the competent authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Comply with principles on independent auditing, take on responsibilities, obligations and exercise rights as stipulated in the regulations of laws on independent audit.
b) Take on legal responsibilities for the audit contents and results in the independent auditor’s report on project financial statement towards customers and users.
4. Responsibilities
of debt control agencies
Every debt control agency shall:
a) Examine, collate and attest the amount of loans paid and granted for investment in projects under the State’s regulations; give commentaries, evaluation and proposals to the authority verifying and approving projects financial statements using form 03/QTDA.
b) Accelerate investors to process account payable and receivables according to the approved financial statement, withdraw the whole advance and finally settle accounts used for projects whose financial statement is approved under regulations of laws.
5. Responsibilities
of authorities verifying and approving project financial statements:
a) Instruct, inspect and accelerate investors to punctually and sufficiently
prepare project financial statements using prescribed forms. The
verifying authority shall be relieved from t responsibilities for the accuracy
of quantities of accepted work included in the financial statement by the
investor and constructor, the estimated unit price approved by the competent
authority and bid unit price .
b) Thoroughly verify completed project financial statements; instruct the investor to address issues arising from finalization of completed projects; take legal responsibilities for the results of verification of financial statements submitted by the investor.
6. Responsibilities of regulatory authorities:
a) Instruct, inspect and accelerate investors and entities within the administration to prepare financial statements of completed projects under regulations of laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Accelerate and simplify legal procedures to facilitate the settlement of debt and accounts of projects after the financial statement is approved.
7. Responsibilities of financial authorities at all level:
a) The Ministry of Finance shall take on responsibilities towards the Government for synchronously implementing the State management of investment finalization , providing guideline for preparation of project financial statement and inspecting the finalization of nationwide investments and completed projects. Where any violation in relation to verification and approval for financial statements is found. The Ministry of Finance has the power to request the approving authority to correct mistakes, deal with and propose actions against violations in accordance with regulations of laws.
b) Financial institutes at all level shall instruct, accelerate and inspect the finalization of investments and completed projects within the administration. Financial institutes have the authority to deal with or propose actions against violations in relation to finalization of investments and completed projects.
8. Responsibilities of other authorities:
Entities verifying and assessing engineering design, construction drawings, cost estimates and bid results, and competent persons having the authority to approve the investment projects, cost estimates and general estimates (if any) shall take full responsibilities for the precision of quantities, reasonableness of unit prices stipulated in the verification reports .
Article 27. Transitional provisions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular comes into effects from March 05, 2016 and replaces the Circular No. Circular No.19/2011/TT-BTC dated February 14, 2011 by the Ministry of Finance on settlement of State-funded completed projects and Circular No.04/2014/TT-BTC dated January 02, 2014 by the Ministry of Finance on procedure for verification of financial statement of State-funded projects.
2. If legislative documents referred to this Circular are amended , supplemented and replaced, the new ones shall apply.
3. Any issue and difficulty arising in connection with implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance./.
PP.MINISTER
DEPUTY MINISTER
Huynh Quang Hai
;
Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 09/2016/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 18/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video