BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2022/TT-BKHCN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022 |
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Quỹ).
2. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Thông báo việc thành lập Quỹ cho cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày thành lập Quỹ.
3. Xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp), Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp cùng thời điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 95/2014/NĐ-CP).
4. Báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ gửi về các cơ quan theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.
Điều 3. Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
Quỹ bố trí vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh do doanh nghiệp chủ trì hoặc phối hợp thực hiện trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được ký kết và thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
a) Căn cứ Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc phương thức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Quy định về dự toán chi cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, phương thức khoán chi (khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần) đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ. Doanh nghiệp có thể áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung có liên quan;
c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chi cho các nội dung theo dự toán chi đã được phê duyệt và theo quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ và Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ của doanh nghiệp;
d) Việc thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp nhiệm vụ bị dừng thực hiện vì nguyên nhân khách quan được xác định theo Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Điều 4. Chi hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
Việc trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư; pháp luật về xây dựng; pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
2. Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích; giống cây trồng; kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
Việc mua quyền sử dụng, quyền sở hữu các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 76/2018/NĐ-CP) chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 Luật Chuyển giao công nghệ.
Việc xác định giá và phương thức thanh toán khi mua quyền sử dụng, quyền sở hữu liên quan đến chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của Điều 4 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp trong quá trình mua quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng quy định tại khoản này được tính vào giá trị quyền sử dụng, quyền sở hữu của các đối tượng đó.
3. Mua máy móc, thiết bị cho đổi mới công nghệ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Mua nguyên vật liệu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Việc mua máy móc, thiết bị tại khoản này thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư; pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
4. Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
5. Chi đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
a) Hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo các nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP như sau:
- Đào tạo theo nhóm nghiên cứu;
- Đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Nghiên cứu sau đại học;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ, năng suất chất lượng và quản trị doanh nghiệp.
b) Việc đào tạo, bồi dưỡng thực hiện thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và ngoài nước; thực tập, làm việc ở các cơ sở nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và tập đoàn trong nước và ngoài nước; tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp đã được phê duyệt, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ và dự toán cho hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ hàng năm của doanh nghiệp.
6. Chi cho hoạt động sáng kiến
a) Hoạt động sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Việc chi cho hoạt động sáng kiến thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
7. Chi cho hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
8. Chi cho đánh giá, thử nghiệm, giám định, kiểm định, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
9. Chi tài trợ, hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý tài chính thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
Điều 5. Chi thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Chi thực hiện dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.
2. Chi đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ và thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các bên theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Chi mua sắm, nhập khẩu vật mẫu (sản phẩm, công nghệ, thiết kế, thiết bị, hệ thống cần được giải mã) phục vụ hoạt động giải mã công nghệ; thuê chuyên gia thực hiện hoạt động tư vấn, tìm kiếm, hỗ trợ kỹ thuật, lao động kỹ thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP,
4. Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.
5. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.
Điều 6. Chi phục vụ hoạt động quản lý Quỹ
1. Doanh nghiệp được sử dụng nguồn vốn của Quỹ để chi cho các nội dung sau đây phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý Quỹ:
a) Chi lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp cho cán bộ phục vụ trực tiếp hoạt động quản lý Quỹ theo quy định;
b) Chi phụ cấp cho các cán bộ kiêm nhiệm theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng;
e) Chi các khoản công tác phí;
g) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động quản lý Quỹ.
2. Mức chi hoạt động quản lý Quỹ và tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ trong tổng số chi của Quỹ do doanh nghiệp quyết định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định.
Số tiền trích lập Quỹ và số tiền Quỹ đã sử dụng được quy định tại pháp luật về thuế.
Các doanh nghiệp còn lại được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
2. Các doanh nghiệp đã nộp, đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ. Việc hỗ trợ thêm được thực hiện theo quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.
4. Trình tự và thủ tục yêu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương như sau:
a) Trình tự thực hiện:
- Doanh nghiệp đã đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều này, lập hồ sơ và gửi đến Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ (nếu có);
- Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương xem xét, hỗ trợ cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không đồng ý hỗ trợ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp tại trụ sở Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương; thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Công văn đề nghị Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương hỗ trợ kinh phí đã nộp vào Quỹ; Thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 8. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và áp dụng cho việc sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.
2. Các Điều 2, Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 15 và Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Nội dung hướng dẫn về thuế, quản lý tài chính và quản lý tài sản hình thành từ Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 05/2022/TT-BKHCN |
Hanoi, May 31, 2022 |
CIRCULAR
INSTRUCTIONS FOR USE OF ENTERPRISES’ SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT FUNDS
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 19, 2017;
Pursuant to the Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly regarding the fiscal and monetary incentives for the socio-economic recovery and development program;
Pursuant to the Government's Decree No. 95/2017/ND-CP dated August 16, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014, prescribing the investment and financial mechanism for science and technology activities;
Pursuant to the Government's Decree No. 76/2018/ND-CP dated May 15, 2018, elaborating on and providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Technology Transfer;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upon the request of the Director of the Planning and Financial Department and the Director of the Department of Legal Affairs;
Minister of Science and Technology herein promulgates the Circular, providing instructions for use of enterprises’ science and technology development funds.
Article 1. Scope and subjects of application
1. This Circular provides instructions on how to use enterprises’ science and technology development funds (hereinafter referred to as Funds).
2. This Circular shall apply to enterprises that are incorporated (hereinafter referred to as enterprises), state regulatory authorities, other relevant organizations and individuals.
Article 2. Authority and responsibilities of enterprises
1. Have the autonomy and self-responsibility for management and utilization of their funds for predetermined purposes in accordance with clause 3 of Article 63 in the Law on Science and Technology.
2. Announce the establishment of Funds to specialized authorities in charge of science and technology under the People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities where enterprises obtain their tax registration within 30 days from their establishment.
3. Formulate, approve regulations on proposing, determining, implementing and conducting acceptance testing of science and technology missions; Fund’s expenditure regulations of enterprises; and submit these regulations to their immediately superior tax authorities when submitting their reports on retention and utilization of the Fund’s budgets in the first budgeting phase in accordance with clause 2 of Article 10 in the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014, prescribing investment and financial mechanisms for science and technology activities (hereinafter referred to as Decree No. 95/2014/ND-CP).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cooperate with state regulatory authorities in examining and inspecting the management and utilization of the Fund in accordance with law.
Article 3. Expenditures on implementation of science and technology missions
1. Performing science and technology missions at the national, ministry or provincial level.
Each Fund shall provide the counterpart fund, depending on the progress towards completion of national-, ministry- or provincial-level science and technology missions that are carried out by enterprises in their role as the presiding or cooperating agency according to scientific research and technological development agreements already in effect and explanatory documents on these missions that have been approved under law on science and technology.
2. Performing science and technology missions at the corporate level:
a) Based on science and technology regulations of each enterprise, its science and technology missions may be carried out using the designation, direct assignment or other method or approach specified in clause 2 of Article 28 in the Science and Technology Law;
b) Regulations on estimate of expenditures on science and technology missions at the corporate level and the lump-sum payment method (full lump-sum payment method applied during the entire process of creation of final products; or partial lump-sum payment) shall be applied to those science and technology missions specified in the science and technology regulations of each enterprise and fund expenditure regulations. Enterprises may apply the regulations laid down in the Joint Circular No. 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC dated December 30, 2015 of the Minister of Science and Technology and the Minister of Finance on lump-sum state budget expenditures on conduct of science and technology missions and other written documents stating replacement and modification thereof;
c) Budget for carrying out science and technology missions shall include expenditures on specific missions according to the approved cost estimate; science and technology regulations; fund expenditure regulations of each enterprise;
d) If any of science and technology products obtained from carrying out science and technology missions that are not funded by the state budget poses any threat to national interests, defence and security, environment or human health, before being introduced into production and life, the appraisal thereof shall be subject to the regulations laid down in the Circular No. 02/2015/TT-BKHCN dated March 6, 2015 of the Minister of Science and Technology, prescribing the evaluation and appraisal of products achieved from carrying out science and technology missions not funded by the state budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Budget for science and technology development missions of enterprises
1. Equipping enterprises with physical infrastructure and technical utilities for their science and technology activities: Establish research and development organizations, centers for analysis, testing, experimentation, inspection, calibration or trial of products; enterprises’ information infrastructure, databases and statistics on science and technology activities; pay for the maintenance, servicing and repair of material infrastructure, technical utilities and equipment needed for scientific and technological activities; allow for other expenditures necessary for science and technology development missions; build quality management systems in place at enterprises as prescribed at point a of clause 3 of Article 10 in the Decree No. 95/2014/ND-CP.
Furnishing enterprises with physical infrastructure and technical utilities needed for science and technology activities shall be subject to regulatory provisions of law on investment; law on construction; law on management and utilization of state capital investments in production and business at enterprises, and other relevant legislation.
2. Purchasing rights of enjoyment and ownership: Technological know-how; technical knowledge about technological advances that are transferred in the form of technological plans, technological processes, technical designs, technical solutions, formulas, specifications, drawings, technical diagrams, computer programs, data; solutions to rationalizing production, innovating new technologies; patents, utility solutions; plant varieties; industrial designs; initiatives; relevant documents, research outcomes, domestic and foreign products needed for scientific and technological activities of enterprises as prescribed at point b of clause 3 of Article 10 in the Decree No. 95/2014/ ND-CP.
The purchase of the right to use and own the technologies on the List of technologies restricted from transfer according to the regulatory provisions of point b of clause 1 of Article 3 in the Government's Decree No. 76/2018/ND-CP dated May 15, 2018, elaborating and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Technology Transfer, (hereinafter referred to as Decree No. 76/2018/ND-CP for short) shall be permitted only after competent state authorities issue technology transfer licenses as prescribed in Articles 28, 29 and 30 of the Law on Technology Transfer.
When purchasing rights of enjoyment or ownership related to technology transfer, prices and payment methods shall be determined in compliance with the regulatory provisions of Article 4 in the Decree No. 76/2018/ND-CP.
Expenses incurred that are directly related to the process of purchasing the right to own or use those specified in this clause shall be included in the value of the right of enjoyment and ownership of these items.
3. Purchasing machinery and equipment involved in the technology innovation mission that directly serve production and business activities in order to replace part or all of the technologies already being used with other more advanced technologies with the intention of improving productivity and product quality or developing new products available for use by enterprises.
Purchase of raw materials or input products shall be subject to the regulations laid down in point b of clause 3 of Article 3 in the Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly, prescribing the fiscal and monetary incentives for the socio-economic recovery and development program.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Payment of wages, salaries and costs of hiring of professionals or contracts with domestic or foreign science and technology organizations for implementation of science and technology missions of enterprises shall be subject to regulations laid down in point d of clause 3 of Article 10 in the Decree No. 95/2014/ND-CP.
5. Expenditures on science and technology personnel training activities
a) Science and technology personnel training sessions of enterprises shall be provided according to the training or mentoring curriculum and type specified in point dd of Article 10 in the Decree No. 95/2014/ND-CP, including:
- Research group-based training session;
- Science and technology professional training session;
- Postgraduate research;
- Training and mentoring session aimed at improving professional qualification, skills and knowledge of science and technology management, productivity, quality and corporate administration.
b) Training and mentoring activities are carried out by using the method of short-term and long-term domestic or overseas training; the method of practice and work at research institutions, science and technology organizations, domestic and foreign enterprises and corporations; the method of participation in science and technology missions.
c) Based on each enterprise's approved strategy and development plan, it shall have the burden of formulating and approving the science and technology personnel training plan and budgeting for its annual training sessions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Initiative-related activities shall be carried out in accordance with the regulatory provisions of the Initiative Charter promulgated together with the Government's Decree No. 13/2012/ND-CP dated March 2, 2012 and relevant legislation;
b) Expenditures on initiative-related activities shall be subject to the regulations of the Circular No. 03/2019/TT-BTC dated January 15, 2019 of the Minister of Finance, regulating sources, details and amounts of state budget funding for performing initiative-related activities.
7. Expenditures on science and technology cooperation activities with domestic and foreign organizations, individuals and enterprises, such as conducting surveys with the aim of searching for partners, and on domestic and foreign technology demands; expenses for joint research cooperation missions in the fields of science and technology that receive State incentives shall be subject to the provisions of point g of clause 3 of Article 10 in the Decree No. 95/2014/ND-CP.
8. Expenditures on assessment, testing, inspection, assessment, promotion and commercialization of new products and technologies; registration of intellectual property stipulated in point h of clause 3 of Article 10 in the Decree No. 95/2014/ND-CP shall be subject to relevant law.
9. Expenditures on offering grants or financial aid for carrying out missions specified in the “Support the national innovative startup ecosystem by 2025” project shall be subject to the Circular No. 45/2019/TT-BTC dated July 19, 2019 of the Minister of Finance, prescribing the financial management of implementation of the “Support the national innovative startup ecosystem by 2025” project.
Article 5. Expenditures on implementation of science and technology transfer missions
1. Expenditures on implementation of projects in industries and sectors eligible for investment incentives, and areas eligible for investment incentives, which receive technology transferred from science and technology organizations shall be subject to Article 8 and 9 in the Decree No. 76/2018/ND -CP.
2. Expenditures on investment in and counterpart funds for innovation start-ups; technological innovation, technology incubation, science and technology business incubation, commercialization of products obtained from the scientific research and technological development activities; technology decoding, investment in material and technical infrastructure needed for technology decoding activities, and hiring of domestic and foreign organizations and individuals providing advisory and management services for investment activities of the science and technology development funds of enterprises under contracts between the parties shall be subject to Article 10 of Decree No. 76/2018/ND-CP, and clause 3 of Article 16 in the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 1, 2019 on science and technology businesses.
3. Expenditures on procurement and import of sample products, technologies, designs, equipment or systems that need to be decoded for technology decoding activities; hiring of experts offering consulting, search, technical support, and technical labor services needed for technology decoding activities through science and technology missions shall be subject to Article 13 in the Decree No. 76/ 2018/ND-CP.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Expenditures on training courses or drills on enhanced capabilities of technology absorption and mastery shall be subject to Article 28 in the Decree No. 76/2018/ND-CP.
Article 6. Expenditures on Fund management activities
1. Enterprises may spend the Fund's available funds on the following activities directly serving the Fund's management activities:
a) Paying wages, salaries and social insurance, unemployment insurance, health insurance and other contributions for staff directly performing the Fund management duties as prescribed;
b) Paying for allowances to officeholders holding multiple offices in accordance with regulations;
c) Paying for offices (if any);
d) Paying for procurement and repair of stationery, office supplies and property;
dd) Paying for public services;
e) Paying business travel costs;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Amounts of payment for Fund management activities and proportions of payment for Fund management activities to total expense of the Fund shall be subject to the enterprise’s decision and adhere to the principles of cost saving, efficiency and compliance with regulations.
Article 7. Requirements for eligibility to receive grants from the National Science and Technology Development Fund; Science and Technology Development Funds of Ministries; Science and Technology Development Funds of provinces and centrally-affiliated cities where enterprises obtain their tax registration (hereinafter referred to as National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund)
1. With respect to state enterprises already retaining funds from the Fund in accordance with law on taxes, if these retained funds are not used or less than 70% of these retained funds, even including budget transfers (if any), are used within 05 years from the year of fund retention or budget transfer receipt, they must remit the unused or remaining amounts into the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund. The amount remitted into the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund must make up at least 20% of the aforesaid unused or remaining amount.
The retained amounts and the used amounts shall be subject to law on taxes.
Other enterprises may contribute to Science and Technology Development Funds of provinces or centrally-affiliated cities where enterprises obtain their tax registration.
2. When being involved in science and technology missions that need grants from the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund, enterprises already making payment or contribution to that Fund as referred to in clause 5 of Article 11 in the Decree No. 95/2014/ND-CP may submit their requests for such grants.
3. As the fund transferee, the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund shall offer its grant equaling the transferred amount and additional grants where needed within its fund allocation capabilities. Offering additional grants shall be subject to regulations of the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund.
4. Application and documentation requirements for grants that enterprises receive from the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund
a) Steps:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Within the maximum period of 05 working days of receipt of application, the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund shall check whether the complete and valid application is submitted and send the written notification of any possible amendment or supplement to the incomplete or invalid application;
- Within 35 working days of receipt of the complete and valid application, the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund shall consider deciding whether enterprises are eligible to receive its grants in accordance with clause 3 of this Article. In case of rejecting the application, the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund must send the written response clearly stating reasons for such rejection.
b) How to submit application:
The application can be submitted at the office of the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund; submitted online on the electronic public service portal in accordance with law; or submitted by post.
c) What and how many documents to be submitted:
- What documents to be submitted: Written request for grants from the National, Ministerial or Local Science and Technology Development Fund in proportion to amounts remitted into the Fund; Interpretation and estimate of costs likely to be incurred from carrying out science and technology missions;
- How many documents to be submitted: 01 application package.
Article 8. Entry into force and implementation
1. This Circular is entering into force in June 1, 2022 and applies during the period of utilization of the corporate-level Science and Technology Development Funds from the CIT computation period in 2022.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Instructions about taxes, financial management and management of property formed by using the Fund shall be subject to regulations of the Ministry of Finance.
4. In case where legal normative documents cited in this Circular are amended or supplemented or replaced, new versions thereof or new ones shall apply./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Le Xuan Dinh
;
Thông tư 05/2022/TT-BKHCN hướng dẫn sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 05/2022/TT-BKHCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 31/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 05/2022/TT-BKHCN hướng dẫn sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Chưa có Video