BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2025/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2025 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN, TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật Dự trữ Quốc gia; Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ là tài sản cố định do Nhà nước đầu tư, quản lý (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng chợ) quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý chợ giao cho cơ quan, đơn vị quản lý theo quy định tại Chương IV Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
2. Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì thực hiện mở sổ theo dõi tài sản là công cụ dụng cụ theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán.
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Chương IV Nghị định số 60/2024/NĐ-CP gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh.
c) Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các đối tượng khác liên quan đến quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ LÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 3. Tiêu chuẩn xác định tài sản kết cấu hạ tầng chợ là tài sản cố định
1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích đất được giao cho mỗi cơ quan, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
b) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này được xác định như sau:
Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản;
Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản;
Một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan, đơn vị quản lý là một tài sản.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản 1 Điều này (trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản 1 Điều này giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải kết cấu chi phí khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn dưới đây là tài sản cố định:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật áp dụng cho doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ là tài sản cố định
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại Điều 3 Thông tư này phải được lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
2. Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại Điều 3 Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại, hao mòn, khấu hao của tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm:
a) Hạch toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao quản lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
b) Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.
c) Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị theo quy định thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định và tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này cho đến khi được xử lý theo quy định.
5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định và không phải tính hao mòn, trích khấu hao.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng sau đó thuộc trường hợp phải thay đổi nguyên giá theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì phải tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.
6. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (bên cho thuê) tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư này trong thời gian cho thuê quyền khai thác.
7. Trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thì trong thời gian chuyển nhượng quyền khai thác, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (bên chuyển nhượng):
a) Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
b) Không thực hiện tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này nhưng phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ kế toán và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
c) Khi hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy định của pháp luật, thực hiện xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản để thực hiện quản lý, sử dụng, tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và Thông tư này.
TÍNH HAO MÒN, TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ LÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 5. Xác định nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Diện tích đất (m2) |
x |
Giá đất thương mại, dịch vụ theo Bảng giá đất (đồng) |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (đồng) |
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị được Nhà nước cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê mà tiền thuê đất trả một lần, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Diện tích đất (m2) |
x |
Giá đất thương mại, dịch vụ theo Bảng giá đất (đồng) |
x |
Thời hạn thuê đất (năm) |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (đồng) |
70 năm |
Tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được xác định là có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do cơ quan, đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất xác định như sau:
Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Số tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả (đồng) |
+ |
Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (nếu có và trong trường hợp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa tính vào vốn đầu tư dự án, chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chưa được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép trừ hoặc khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp) (đồng) |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (đồng) |
4. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không phải xác định nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất.
5. Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh theo định kỳ 05 năm một lần bắt đầu từ năm 2026.
b) Khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định nguyên giá quyền sử dụng đất trong trường hợp: thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật; khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao bổ sung hoặc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng thêm một phần diện tích đất theo quy định của pháp luật; các trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
c) Thay đổi hình thức sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Khi kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản công theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ không phải là quyền sử dụng đất
1. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 60/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 8 năm 2024) được xác định như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ đang được theo dõi, ghi sổ kế toán thì nguyên giá tài sản là nguyên giá đang được theo dõi, ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán:
b1) Trường hợp có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng của tài sản đó thì sử dụng giá mua, giá xây dựng theo hồ sơ để xác định nguyên giá của tài sản.
b2) Trường hợp không có hồ sơ theo quy định tại điểm b1 khoản này nhưng trên sổ kế toán của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc cơ quan, đơn vị khác được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có theo dõi thông tin về nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ khác có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương và có thời gian đưa vào sử trong cùng một năm thì sử dụng nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ tương đương đó để làm nguyên giá tài sản.
b3) Trường hợp không có căn cứ để xác định nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại điểm b1, điểm b2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng, giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên giá tài sản được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ (đồng) |
= |
Giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng (đồng) |
Trong đó:
- Giá mua mới của tài sản cùng loại được áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng;
- Giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương được áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm được xác định như sau:
Giá xây dựng mới của tài sản (đồng) |
= |
Đơn giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương do UBND cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng (đồng) |
x |
Diện tích xây dựng (m2)/số lượng... của tài sản |
+ |
Giá trị của các kết cấu khác gắn với công trình/ hạng mục công trình (như: trần, sàn…) xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng (đồng) |
b4) Trường hợp không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại các điểm b1, b2 và b3 khoản này thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ xác định nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ do mua sắm (đồng) |
= |
Giá trị ghi trên hóa đơn |
- |
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) (đồng) |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử (đồng) |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (đồng) |
+ |
Chi phí khác (nếu có) (đồng) |
Trong đó:
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn chỉ được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán;
- Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản kết cấu hạ tầng chợ mà cơ quan, đơn vị đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: diện tích xây dựng, số lượng, giá trị ghi trên hóa đơn của tài sản kết cấu hạ tầng chợ phát sinh chi phí chung...).
3. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ hình thành từ đầu tư xây dựng được nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Một số trường hợp đặc biệt được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện ghi sổ kế toán tài sản kể từ ngày bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
Giá trị thẩm tra quyết toán;
Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;
Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);
Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh);
Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
b) Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau nhưng không dự toán riêng, quyết toán riêng hoặc có dự toán riêng nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo nguyên tắc chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định;
c) Đối với dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau mà được đầu tư, nghiệm thu theo từng hạng mục, tài sản thì hạng mục, tài sản nào đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng phải ghi sổ kế toán đối với hạng mục, tài sản đó kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng;
d) Trường hợp giá trị quyết toán của dự án phải điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền sau khi được thanh tra, kiểm toán thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ tiếp nhận từ việc được giao, điều chuyển kể từ ngày Nghị định số 60/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 8 năm 2024) được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao, điều chuyển (đồng) |
= |
Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (đồng) |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử (đồng) |
+ |
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (đồng) |
+ |
Chi phí khác (nếu có) (đồng) |
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:
a1) Đối với tài sản đã được theo dõi, ghi sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá đã được cơ quan, đơn vị có tài sản giao, điều chuyển theo dõi, ghi sổ kế toán;
a2) Đối với tài sản chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì cơ quan, đơn vị có tài sản giao, điều chuyển có trách nhiệm xác định nguyên giá tài sản theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản;
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao, được điều chuyển mà cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng chợ thì cơ quan, đơn vị thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: diện tích xây dựng, số lượng, giá trị tài sản phát sinh chi phí chung...).
5. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ khi kiểm kê phát hiện thừa được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ khi kiểm kê phát hiện thừa (đồng) |
= |
Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê (đồng) |
+ |
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (đồng) |
+ |
Chi phí khác (nếu có) (đồng) |
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê được xác định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý mà cơ quan, đơn vị đã chi ra trong quá trình kiểm kê (bao gồm cả chi phí lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này làm cơ sở để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng chợ để ghi sổ kế toán). Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản thì cơ quan, đơn vị thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: diện tích xây dựng, số lượng, giá trị tài sản phát sinh chi phí chung...).
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ cơ quan, đơn vị tiếp nhận lại tài sản sau khi hết thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 4 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cộng (+) giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
7. Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Đánh giá lại giá trị tài sản khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
b) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ), trừ trường hợp tháo dỡ khi bảo trì công trình.
d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ, trừ trường hợp việc lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình;
đ) Bị mất một phần tài sản hoặc tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá để làm cơ sở đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Căn cứ chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp hoặc biên bản xác định giá của Hội đồng xác định giá và đặc điểm, tình trạng của tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị có tài sản xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ (đồng) |
= |
Giá trị đánh giá lại của tài sản (đồng) |
x |
Thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này (năm) |
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản (năm) |
2. Hội đồng xác định giá do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng xác định giá gồm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của cơ quan, đơn vị có tài sản; đại diện các cơ quan khác có liên quan (nếu có).
Hội đồng xác định giá căn cứ phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá để làm cơ sở đánh giá lại giá trị tài sản.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xác định giá như sau:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp để xác định giá trị tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng trở lên tham dự; trường hợp Hội đồng chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá trị tài sản (nếu có).
b) Hội đồng kết luận về giá trị tài sản theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá trị của tài sản do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị tài sản;
c) Hội đồng phải lập Biên bản về việc xác định giá trị tài sản, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá trị tài sản.
Nội dung chính của Biên bản xác định giá trị tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản; ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.
Hội đồng xác định giá quy định tại khoản này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập hội đồng. Các nội dung phát sinh sau khi hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý.
Điều 8. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản
Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 5, khoản 7 Điều 6 Thông tư này, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ làm cơ sở xác định mức hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện việc quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định tại Thông tư này.
Việc xác định lại nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với các trường hợp thay đổi nguyên giá được thực hiện như sau:
1. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này:
a) Trường hợp điều chỉnh bảng giá đất theo định kỳ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Thông tư này và trường hợp điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế theo quy định của pháp luật đất đai thì xác định lại nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất theo bảng giá đất các năm điều chỉnh; việc xác định lại nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp diện tích đất có thay đổi so với diện tích đất đã xác định nguyên giá theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này thì nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất xác định lại bằng (=) nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất đã hạch toán cộng (+) hoặc trừ (-) giá trị quyền sử dụng đất tăng thêm hoặc giảm đi. Giá trị quyền sử dụng đất tăng thêm hoặc giảm đi xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp thay đổi hình thức sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Thông tư này thì xác định lại nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất tương ứng với hình thức sử dụng đất mới theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
d) Trường hợp khi kiểm kê, đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Thông tư này thì xác định lại nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định lại theo hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Trong đó, phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện ghi sổ kế toán đối với phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng chợ kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng. Phần giá trị tăng thêm trong nguyên giá ghi sổ kế toán là giá trị tạm tính, được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
Giá trị thẩm tra quyết toán;
Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;
Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);
Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh);
Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chỉnh lại phần giá trị tăng thêm trong nguyên giá trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
Trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng tài sản khác (không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng chợ nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng chợ) thì phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng chợ là phần giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại điểm c khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán trừ (-) phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ cộng (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tháo dỡ mà cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo dỡ.
Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ được xác định như sau:
a) Trường hợp có hồ sơ xác định giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ thì phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ được xác định theo giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản tháo dỡ đó;
b) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nhưng phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho bộ phận tài sản tháo dỡ theo tiêu chí phù hợp (như: diện tích xây dựng, số lượng, giá mua, dự toán...) thì phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ được xác định theo giá trị phân bổ;
c) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và không phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho bộ phận tài sản tháo dỡ thì xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ là giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp không xác định được giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này làm cơ sở để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau khi tháo dỡ.
5. Đối với trường hợp lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại điểm d khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc lắp đặt mà cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp đặt.
Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm được xác định theo các trường hợp tương ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
6. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này làm cơ sở để đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản.
Điều 9. Nguyên tắc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ là tài sản cố định được giao cho cơ quan, đơn vị quản lý phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải trích khấu hao gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng chợ giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quản lý;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng chợ giao cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải kết cấu chi phí khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ cho thuê theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của từng thời kỳ, trên cơ sở báo cáo của đơn vị được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ, ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có), cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đơn vị sự nghiệp công lập được kết cấu chi phí khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ vào giá dịch vụ quy định tại điểm này.
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ không phải tính hao mòn, trích khấu hao đối với các trường hợp sau đây:
a) Tài sản chưa tính đủ hao mòn, chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được;
b) Tài sản đã tính đủ hao mòn, khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được;
c) Tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
d) Tài sản là quyền sử dụng đất.
4. Căn cứ tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Đối tượng ghi sổ kế toán (Hệ thống tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc từng tài sản độc lập);
b) Thời gian tính hao mòn, trích khấu hao tài sản và tỷ lệ hao mòn, khấu hao, trong đó:
b1) Thời gian, tỷ lệ hao mòn và phương pháp tính hao mòn thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b2) Thời gian, tỷ lệ khấu hao và phương pháp trích khấu hao thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp;
Trường hợp việc trích khấu hao theo tỷ lệ quy định áp dụng cho doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì căn cứ tình hình thực tế của từng thời kỳ, trên cơ sở báo cáo của đơn vị được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ, ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có), cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ cho đơn vị cung cấp.
c) Kỳ kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
5. Việc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện như sau:
a) Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm 01 (một) lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.
Đối với tài sản mà cơ quan, đơn vị tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong năm thì việc tính hao mòn trong năm đó được thực hiện tại cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản;
b) Việc trích khấu hao thực hiện theo tháng. Chi phí khấu hao tài sản được kết cấu vào giá dịch vụ của đơn vị.
Điều 10. Danh mục tài sản, khung thời gian tính hao mòn và tỷ lệ tính hao mòn
1. Trường hợp đối tượng ghi sổ kế toán là hệ thống:
STT |
Danh mục tài sản |
Khung thời gian
tính hao mòn |
Khung tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
|
Hệ thống tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
10 - 50 |
2 - 10 |
2. Trường hợp đối tượng ghi sổ kế toán là từng tài sản độc lập:
STT |
Danh mục tài sản |
Khung thời gian tính hao mòn (năm) |
Khung tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
I |
Nhà, công trình xây dựng (nhà lồng chợ và các công trình có mái che, nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ) |
|
|
|
- Cấp I, cấp II (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 về chợ) |
25 |
4 |
|
- Cấp III, cấp IV (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 về chợ) |
15 |
6,67 |
II |
Vật kiến trúc |
|
|
|
Khu vệ sinh, kho chứa hàng, bãi để xe, khu thu gom/xử lý rác, phòng bảo vệ, không gian tín ngưỡng, kho lạnh |
10 |
10 |
III |
Hệ thống kỹ thuật |
|
|
|
Hệ thống công trình giao thông |
10 - 30 |
3,33 - 10 |
|
Hệ thống cấp thoát nước |
10 - 30 |
3,33 - 10 |
|
Hệ thống điện |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống thông tin |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống camera quan sát |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống thông gió và điều hòa không khí |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống phòng cháy chữa cháy |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống thu gom rác thải |
5 - 10 |
10 - 20 |
IV |
Các công trình khác trong phạm vi chợ |
5 - 10 |
10 - 20 |
3. Căn cứ vào quy mô công trình, đặc điểm kỹ thuật, tình hình kinh tế, xã hội của từng địa phương; căn cứ vào khung thời gian tính hao mòn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ và cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ (nếu có), cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn cụ thể đối với trường hợp đối tượng ghi sổ kế toán là hệ thống (theo quy định tại khoản 1 Điều này) hoặc đối tượng ghi sổ kế toán là từng tài sản độc lập (theo quy định tại khoản 2 Điều này).
Điều 11. Phương pháp tính hao mòn, khấu hao
1. Phương pháp tính hao mòn:
a) Mức hao mòn hàng năm của tài sản kết cấu hạ tầng chợ được tính theo công thức:
Mức hao mòn hàng năm của tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
= |
Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
x |
Tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
Trong đó:
- Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này;
- Tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Phương pháp trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp.
2. Số hao mòn lũy kế, số khấu hao đã trích:
a) Số hao mòn lũy kế được tính theo công thức:
Số hao mòn lũy kế đến năm (n) |
= |
Số hao mòn lũy kế đến năm (n-1) |
+ |
Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n) |
- |
Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n) |
b) Số khấu hao đã trích được tính theo công thức:
Số khấu hao đã trích đến kỳ kế toán (t) |
= |
Số khấu hao đã trích đến kỳ kế toán (t-1) |
+ |
Số khấu hao tài sản tăng trong kỳ kế toán (t) |
- |
Số khấu hao tài sản giảm trong kỳ kế toán (t) |
3. Mức hao mòn, trích khấu hao cho năm cuối cùng/kỳ kế toán cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Mức hao mòn tính cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức hao mòn tính cho năm cuối cùng |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số hao mòn lũy kế đến trước năm cuối cùng xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này |
b) Mức trích khấu hao cho kỳ kế toán cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức trích khấu hao cho kỳ kế toán cuối cùng |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số khấu hao đã trích tính đến trước kỳ kế toán cuối cùng xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này |
Điều 12. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng chợ để ghi sổ kế toán được tính theo công thức:
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng chợ tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số hao mòn lũy kế, khấu hao đã trích đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
2. Đối với tài sản cố định được đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định tại Thông tư này thì giá trị đánh giá lại là giá trị còn lại của tài sản.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và được áp dụng từ năm tài chính 2025.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/2025/TT-BTC |
Hanoi, January 9, 2025 |
CIRCULAR
ON MANAGEMENT, DEPRECIATION CALCULATION, AND DEPRECIATION CHARGING WITH RESPECT TO MARKET INFRASTRUCTURE ASSETS
Pursuant to the Law on Management and Use of Public Assets dated June 21, 2017;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Securities; the Law on Accounting; the Law on Independent Audit; the Law on State Budget; the Law on Management and Use of Public Property; the Law on Tax Administration; the Law on Personal Income Tax; the Law on National Reserves; the Law on Handling Administrative Violations dated November 29, 2024;
Pursuant to Decree No. 60/2024/ND-CP dated June 5, 2024 of the Government on the development and management of markets;
Pursuant to Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 of the Government defining the functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Public Asset Management Authority;
The Minister of Finance promulgates a Circular on management, depreciation calculation, and depreciation charging with respect to market infrastructure assets.
...
...
...
SCOPE AND REGULATED ENTITIES
Article 1. Scope
1. This Circular provides for the regime of management, depreciation calculation, and depreciation charging with respect to market infrastructure assets that are fixed assets invested and managed by the State (hereinafter referred to as “market infrastructure assets”) as prescribed in Clause 16 Article 3 of the Government’s Decree No. 60/2024/ND-CP dated June 5, 2024 on development and management of markets, and assigned to managing agencies or units in accordance with Chapter IV of Decree No. 60/2024/ND-CP.
2. This Circular does not apply to market infrastructure assets assigned to enterprises for management in the form of state capital investment in enterprises.
3. For market infrastructure assets that do not meet the criteria of fixed assets as prescribed in Article 3 of this Circular, asset monitoring shall be carried out by recording them as tools and instruments in accordance with regulations of the law on the accounting regime.
Article 2. Regulated entities
1. Agencies and units assigned to manage market infrastructure assets in accordance with Chapter IV of Decree No. 60/2024/ND-CP include:
a) Public sector entities.
b) Province-level specialized agencies for market infrastructure assets;
...
...
...
d) Commune-level People’s Committees.
2. Other entities involved in the management, depreciation calculation, and depreciation charging with respect to market infrastructure assets.
Chapter II
GENERAL PROVISIONS ON MANAGEMENT OF MARKET INFRASTRUCTURE ASSETS AS FIXED ASSETS
Article 3. Criteria for identifying market infrastructure assets as fixed assets
1. Identification of market infrastructure assets
a) The land use right for each land parcel or land area allocated to each agency or unit within a parcel shall be identified as a single asset.
b) Assets not falling under Point a of this Clause shall be identified as follows:
An independently used asset shall be identified as a single asset;
...
...
...
A system assigned to multiple agencies or units for management shall be recognized as separate assets for each agency or unit.
2. Market infrastructure assets specified in Clause 1 of this Article (except for those specified in Clause 3 of this Article) shall be classified as fixed assets when simultaneously meeting the following two criteria:
a) Having a useful life of one (01) year or more;
b) Having an original cost of VND 10,000,000 (ten million dong) or more.
3. Market infrastructure assets specified in Clause 1 of this Article, assigned to public sector entities that are financially autonomous in recurrent expenditures and investment expenditures, or subject to the inclusion of fixed asset depreciation in service prices in accordance with laws, shall be classified as fixed assets when simultaneously meeting the following two criteria:
a) Having a useful life of one (01) year or more;
b) Meeting the criteria for original cost of fixed assets as prescribed by the laws applicable to enterprises.
Article 4. Principles for management of market infrastructure assets as fixed assets
1. Market infrastructure assets specified in Article 3 of this Circular must have asset dossiers prepared for strict management in terms of physical conditions and value in accordance with regulations of the law on management and use of public property and relevant legislation.
...
...
...
3. Agencies and units assigned to manage market infrastructure assets shall:
a) Account for all market infrastructure assets assigned for management in accordance with the current accounting regime;
b) Conduct annual physical inventories of assets and make adjustments to accounting records in case of discrepancies arising from the inventory;
c) Submit asset declaration reports and reports on the status of management and use of market infrastructure assets in accordance with Article 34 of Decree No. 60/2024/ND-CP and relevant legislation.
4. In case market infrastructure assets are no longer needed but depreciation calculation has not been completed or depreciation charging has not been fully performed as prescribed, the agencies or units assigned to manage the assets shall continue to manage, monitor, and preserve such assets as prescribed, and calculate or charge depreciation as stipulated in this Circular until the assets are disposed of in accordance with regulations.
5. With respect to market infrastructure assets for which depreciation calculation has been completed or depreciation charging has been fully performed, but which are still usable, the agencies or units assigned to manage the assets shall continue to manage, use, monitor, and preserve such assets as prescribed, and shall not further calculate or charge depreciation.
With respect to market infrastructure assets for which depreciation calculation has been completed or depreciation charging has been fully performed but subsequently fall under a case requiring adjustment of original cost as prescribed in Clause 7 Article 6 of this Circular, depreciation calculation and depreciation charging shall be carried out for the remaining useful life (if any) after the adjustment of original cost.
6. In case the right to operate market infrastructure assets is leased out, the agencies or units assigned to operate the assets (lessors) shall continue to manage, monitor, and calculate depreciation of the assets as prescribed in this Circular during the lease term.
7. In case of definite-term transfer of the right to operate market infrastructure assets, during the transfer period, the agencies or units assigned to operate the assets (transferors) shall:
...
...
...
b) Not carry out depreciation calculation or charging as prescribed in this Circular but must continue to monitor the original cost of the assets recorded at the time of transfer in accounting books and present it in the notes to financial statements in accordance with the current accounting regime;
c) Upon expiry of the definite-term transfer of the right to operate market infrastructure assets, the agencies or units assigned to manage the assets shall re-accept the assets in accordance with the fixed-term transfer contract for the right to operate the assets and applicable laws, and re-determine the original cost and residual value of the assets for management, use, depreciation calculation or charging in accordance with Decree No. 60/2024/ND-CP and this Circular.
Chapter III
DEPRECIATION CALCULATION AND CHARGING WITH RESPECT TO MARKET INFRASTRUCTURE ASSETS AS FIXED ASSETS
Article 5. Determination of original cost of land use right
1. In case the agency or unit is allocated land by the State without collection of land levies, the original cost of the land use right asset shall be determined as follows:
Original cost of land use right asset (VND)
=
Land area (m²)
...
...
...
Commercial and service land price under the Land Price Table (VND)
+
Taxes (excluding deductible or refundable taxes), and fees and charges in accordance with the law on fees and charges (VND)
2. In case the agency or unit is leased land by the State and is exempt from land rent for the entire lease term; or is leased land by the State with lump-sum rental payment for the entire lease term; or receives the transfer of land use right under a lease arrangement, in which the lump-sum rental payment or the transfer value originates from the state budget, the original cost of the land use right asset shall be determined as follows:
Original cost of land use right asset (VND)
=
Land area (m²)
x
Commercial and service land price under the Land Price Table (VND)
...
...
...
Lease term (years)
+
Taxes (excluding deductible or refundable taxes), and fees and charges in accordance with the law on fees and charges (VND)
70 years
The paid land rent and the amount paid for the transfer of land use rights shall be deemed to originate from the state budget in the cases specified at Points a, b, and c Clause 3 Article 42 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating on a number of articles of the Law on Management and Use of Public Property (as amended by Clause 38 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024 of the Government on amendments to a number of articles of Decree No. 151/2017/ND-CP).
3. In case the agency or unit is leased land by the State and pays a lump-sum land rent for the entire lease term in accordance with the law on land, but such land rent does not originate from the state budget; or the agency or unit receives the transfer of land use rights and the amount paid for the transfer does not originate from the state budget, then the original cost of the land use right asset shall be determined as follows:
Original cost of land use right asset (VND)
=
Lump-sum land rent for the entire lease term or the amount paid for the transfer of land use rights (VND)
...
...
...
Compensation and site clearance costs in case of land leased by the State with lump-sum payment (if any, and only where such compensation and site clearance costs have not been included in project investment capital, production and business costs, or have not been deducted or offset against the land rent payable as permitted by a competent authority) (VND)
+
Taxes (excluding deductible or refundable taxes), and fees and charges in accordance with the law on fees and charges (VND)
4. In case of land lease with annual rental payment, the original cost of the land use right asset is not required to be determined.
5. The original cost of the land use right asset shall be adjusted in the following cases:
a) Periodic adjustment every 5 years starting from 2026;
b) When the used land area changes compared to the land area previously used to determine the original cost of the land use right in the following cases: land inventory under the law; decision of a competent state agency on land recovery, additional land allocation, transfer or acquisition of additional land use rights; or other cases where the change in land area is confirmed by a competent authority;
c) Change in land use purpose as decided by a competent state authority;
d) Upon inventory and reassessment of public property value as decided by a competent agency or individual.
...
...
...
1. The original cost of market infrastructure assets that were put into use before the effective date of Decree No. 60/2024/ND-CP (August 1, 2024) shall be determined as follows:
a) For market infrastructure assets that have already been monitored and recorded in accounting books, the original cost shall be the current book value being monitored and recorded.
b) For market infrastructure assets that have not been monitored and recorded in accounting books:
b1) In case there is documentation identifying the purchase price or construction cost of the asset, such data shall be used to determine the original cost.
b2) In case documentation under Point b1 is unavailable, but the accounting books of the managing agency/unit or of another managing unit within the same province or city contain original cost information of other market infrastructure assets with equivalent grade, class, capacity, and year of use, then the original cost of the equivalent asset shall be used for determination.
b3) In case there is no basis to determine the original cost under Points b1 or b2, but there is a basis to determine the time the asset was put into use and the new purchase price or new construction cost of a similar asset (with equivalent grade, class, and capacity) at the time of use, the original cost shall be determined as follows:
Original cost of market infrastructure asset (VND)
=
New purchase price of a similar asset or new construction cost of an asset with equivalent grade, class, and capacity at the time the asset is put into use (VND)
...
...
...
- The new purchase price of a similar asset, applicable to assets other than houses, construction works, and architectural structures, is the market price of a similar new asset at the time it is put into use.
- The new construction cost of an asset with equivalent grade, class, and capacity, applicable to houses, construction works, and architectural structures (including those formed through procurement), shall be determined as follows:
New construction cost of the asset (VND)
=
New construction unit price of an asset with equivalent grade, class, and capacity issued by the Province-level People’s Committee applicable at the time the asset is put into use (VND)
x
Constructed area (m²)/quantity... of the asset
+
Value of other structures attached to the work/item (e.g. ceiling, floor, etc.), determined in accordance with regulations of the relevant line ministry (or specific local regulations where the asset is located) at the time the asset is put into use (VND)
...
...
...
2. The original cost of market infrastructure assets formed through procurement and put into use from August 1, 2024 shall be determined as follows:
Original cost of market infrastructure asset procured (VND)
=
Value stated on the invoice
-
Commercial discounts, rebates, or seller penalties (if any) (VND)
Transportation, loading and unloading, repair, renovation, upgrading, installation, and trial operation costs (VND)
+
Taxes (excluding deductible or refundable taxes); fees and charges in accordance with the law on fees and charges (VND)
...
...
...
Other costs (if any) (VND)
Where:
- Commercial discounts, rebates, or seller penalties (if any) deducted from the invoice value shall only apply where such amounts are included in the invoice value.
- Other costs (if any) are reasonable expenses directly related to the procurement of the market infrastructure asset actually incurred by the agency or unit up to the time the asset is put into use. case general costs arise for multiple assets, such costs shall be allocated to each asset based on appropriate criteria (e.g., constructed area, quantity, invoice value of each market infrastructure asset generating the general cost, etc.).
3. The original cost of market infrastructure assets formed through construction investment and accepted and put into use from August 1, 2024 shall be the final settlement value approved by the competent authority in accordance with the law. Specific cases are handled as follows:
a) In cases where the market infrastructure asset has been completed, put into use, but the final settlement has not yet been approved by the competent authority, the agency or unit assigned to manage the asset shall record the asset in the accounting books from the date of handover and commissioning. The recorded original cost is a provisional cost. The provisional cost in this case should be determined in the following order of priority:
Verified final settlement value;
Proposed final settlement value;
Settlement value under the contract between the investor and the contractor (A-B settlement);
...
...
...
Most recently approved or adjusted total investment amount (in case the total investment amount has been adjusted).
When the final settlement is approved by the competent authority, the agency or unit assigned to manage the market infrastructure asset shall adjust the provisional original cost according to the approved settlement value to update the accounting records and carry out asset accounting in accordance with regulations.
b) In case the project comprises multiple items and assets (multiple accounting objects), but does not have separate cost estimates or final settlements for each item or asset, or has separate estimates but no separate final settlements, the cost shall be allocated to each item or asset for accounting purposes based on the principle that direct costs related to a particular fixed asset shall be attributed to that asset; general costs related to multiple fixed assets shall be allocated based on the ratio of each fixed asset’s direct cost to the total direct cost of all fixed assets.
c) For projects comprising multiple items and assets (multiple accounting objects) that are invested in and accepted separately by item or asset, each item or asset that has been completed, accepted, and put into use must be recorded in the accounting books from the date of handover and commissioning.
d) Where the project’s final settlement value must be adjusted based on the recommendation or conclusion of a competent authority following inspection or audit, the agency or unit assigned to manage the market infrastructure asset must adjust the original cost accordingly.
4. The original cost of market infrastructure assets received through allocation or reallocation from August 1, 2024 (the effective date of Decree No. 60/2024/ND-CP) shall be determined as follows:
Original cost of market infrastructure asset received through allocation or reallocation (VND)
=
Original cost stated in the Handover and Acceptance Record (VND)
...
...
...
Transportation, loading and unloading, repair, renovation, upgrading, installation, and trial operation costs (VND)
+
Fees and charges in accordance with the law on fees and charges (VND)
+
Other costs (if any) (VND)
Where:
a) The original cost recorded in the Handover and Acceptance Report is determined as follows:
a1) For assets already monitored and recorded in the accounting books, the original cost recorded in the Handover and Acceptance Report is the original cost monitored and recorded by the agency or unit possessing the asset for allocation or reallocation.
a2) For assets not yet monitored and recorded in accounting books, the agency or unit possessing the asset for allocation or reallocation shall be responsible for determining the original cost of the asset in accordance with Clauses 1, 2, and 3 of this Article prior to submission to the competent decision-maker on asset allocation or reallocation.
...
...
...
5. The original cost of market infrastructure assets identified as surplus through inventory shall be determined as follows:
Original cost of surplus market infrastructure asset identified through inventory (VND)
=
Original cost stated in the Inventory Record (VND)
+
Fees and charges in accordance with the law on fees and charges (VND)
+
Other costs (if any) (VND)
Where:
...
...
...
b) Other costs (if any) are reasonable expenses incurred by the agency or unit during the inventory process (including costs for hiring valuation firms to determine asset values in accordance with Vietnamese Valuation Standards or establishing a Valuation Council as prescribed in Article 7 of this Circular as a basis for determining the original cost and residual value of the market infrastructure asset for accounting purposes). In case common costs arise for multiple assets, they shall be allocated based on appropriate criteria (e.g. constructed area, quantity, asset value associated with the common cost, etc.).
6. For market infrastructure assets
received back by the agency or unit after the expiration of the definite-term transfer
of the right to operate the asset as prescribed in Point c Clause 7 Article 4
of this Circular, the original cost shall be re-determined as follows: Original
cost of the market infrastructure asset
= Original cost recorded in accounting books at the time of transfer under the contract
on the transfer of the right to operate the asset for a definite term (+) Investment
value for upgrading or expansion under a project approved by a competent
authority (if any)
7. Cases of changes in the original cost of market infrastructure assets:
a) Revaluation of asset value during inventory according to the decision of a competent authority.
b) Investment in upgrading or expansion of the asset under a project approved by a competent authority.
c) Dismantling of one or more components of the market infrastructure asset (in cases where the value of the dismantled components is being accounted for within the total original cost of the asset), except for dismantling for maintenance purposes.
d) Installation of one or more components of the market infrastructure asset, except for installations made to replace components during maintenance.
dd) Partial loss or serious damage of the asset due to natural disasters, force majeure events, or other sudden impacts (except where the asset has been restored through insurance compensation or compensation by the responsible organization or individual).
Article 7. Determination of the original cost of market infrastructure assets in the case specified at Point b4 Clause 1 Article 6 of this Circular
...
...
...
Based on the valuation certificate or valuation report provided by the valuation enterprise, or the asset valuation record prepared by the Asset Valuation Council, and the characteristics and condition of the market infrastructure asset, the agency or unit shall determine the original cost of the asset as follows:
Original cost of market infrastructure asset (VND)
=
Reassessed value of the asset (VND)
x
Depreciation period of the asset as stipulated in Article 10 of this Circular (years)
Remaining depreciation period of the asset (years)
2. The Asset Valuation Council shall be established by decision of the head of the agency or unit possessing the asset. The Council's composition includes: the head of the agency or unit possessing the asset, or a person authorized by the head, as Chairperson; other members include representatives of relevant specialized departments of the agency or unit possessing the asset; and representatives of other relevant agencies (if any).
The Asset Valuation Council shall use the general valuation methods applicable to goods and services priced by the State as the basis for asset revaluation.
...
...
...
a) The Council shall work collectively. A meeting to determine the asset value may only be held when at least two-thirds of the members are present; in the case of a three-member Council, all three members must be present. The Chairperson shall preside over the meeting to determine the asset value. Any absent member must send a written explanation to the Chairperson before the meeting, stating the reason for their absence and providing comments on asset value matters (if any).
b) The Council shall conclude the asset value based on the majority opinion voted on and approved by the Council members present. In case of a tie, the opinion of the Chairperson shall prevail. Council members who do not agree with the Council’s conclusion on the asset value have the right to reserve their opinion, which shall be recorded in the Asset Valuation Record.
c) The Council must prepare a record of the asset valuation, which must fully and accurately reflect the entire process of asset valuation. The record must be retained in the asset valuation documentation.
The main contents of the Asset Valuation Record include: full name of the Chairperson and Council members; full names of persons attending the valuation meeting; time and place of the valuation; results of the asset valuation survey; comments of the Council members and attendees; results of the vote; time and place of completion of the asset valuation; and the signatures of the Council members.
The Asset Valuation Council stipulated in this Clause shall cease to operate after completing the tasks specified in the Decision on its establishment. Any issues arising after the Council ceases to operate shall be handled by the agency or unit possessing the asset.
Article 8. Determination of the original cost of market infrastructure assets in case of changes in the original cost
When a change in the original cost of a market infrastructure asset arises in the cases specified in Clause 5 Article 5 and Clause 7 Article 6 of this Circular, the agency or unit assigned to manage the market infrastructure asset shall prepare a Record stating the reason (case) for the change in original cost, and shall re-determine the original cost of the market infrastructure asset as a basis for determining depreciation, and residual value, in order to adjust the accounting books and carry out management, depreciation calculation or charging in accordance with this Circular.
Re-determination of the original cost of market infrastructure assets in case of changes shall be carried out as follows:
1. For land use rights specified in Clause 5 Article 5 of this Circular:
...
...
...
b) Where the land area has changed compared to the area previously used to determine the original cost as specified in Point b Clause 5 Article 5 of this Circular, the original cost of the land use right shall be re-determined as follows: Re-determined original cost = Previously recorded original cost ± Increase or decrease in the value of the land use right. The increased or decreased value of the land use right shall be determined in accordance with Article 5 of this Circular.
c) Where there is a change in land use type according to a decision of a competent state agency as specified in Point c Clause 5 Article 5 of this Circular, the original cost of the land use right shall be re-determined in accordance with the new land use type as prescribed in Article 5 of this Circular.
d) In case the land use right value is re-assessed during inventory as decided by a competent authority as prescribed in Point d Clause 5 Article 5 of this Circular, the original cost of the land use right shall be re-determined based on such decision.
2. For the case specified in Point a Clause 7 Article 6 of this Circular, the original cost of the market infrastructure asset shall be re-determined in accordance with the guidance of the competent authority on inventory and asset revaluation.
3. For the case specified in Point
b Clause 7 Article 6 of this Circular, the original cost of the market
infrastructure asset shall be re-determined as follows:
Re-determined original cost = Current recorded original cost + Value added from
investment in upgrading or expanding the market infrastructure asset. The added
value from upgrading or expanding the asset shall be the final settlement value
approved by the competent authority as prescribed by law. Where the final
settlement has not yet been approved, the managing agency/unit shall record the
added value of the upgraded or expanded asset in the accounting books from the
date of handover and commissioning. The added value recorded in the accounting
books shall be a provisional value, prioritized in the following order:
Verified final settlement value;
Proposed final settlement value;
Settlement value under the contract between the investor and the contractor (A-B settlement);
Most recently approved or adjusted cost estimate (in case the project estimate has been adjusted);
...
...
...
Once the final settlement is approved by the competent authority, the managing agency/unit shall adjust the provisional added value in the accounting books in accordance with the approved settlement value and update accounting records and asset accounting accordingly.
Where the investment project is approved by a competent authority for construction, upgrading, or expansion of other assets (not classified as market infrastructure assets), but includes investment items for market infrastructure assets, the added value shall be the investment portion in the market infrastructure asset within the total project settlement value approved by the competent authority.
4. For the case of dismantling one or more components of a market infrastructure asset as specified in Point c Clause 7 Article 6 of this Circular, the original cost shall be re-determined as follows: Re-determined original cost = Current recorded original cost – Value of dismantled components + Reasonable expenses directly related to the dismantling incurred by the managing agency/unit up to the completion of dismantling.
In which, the value of the dismantled component of the market infrastructure asset shall be determined as follows:
a) If records exist identifying the purchase price, final settlement value, or cost estimate of the dismantled components, the value of dismantled components shall be determined accordingly.
b) If such records are not available as stated in Point a, but the original cost can be allocated to the dismantled components based on appropriate criteria (e.g., constructed area, quantity, purchase price, cost estimates, etc.), the value shall be determined based on the allocated amount.
c) If neither Point a nor Point b applies, and the original cost cannot be allocated to the dismantled components, the value of the dismantled components shall be the market purchase price of such components at the time of commissioning.
If the market purchase price of the dismantled components cannot be determined at the time of commissioning, the managing agency/unit shall either hire a valuation enterprise to determine the value in accordance with Vietnamese Valuation Standards, or establish an Asset Valuation Council in accordance with Article 7 of this Circular to serve as the basis for determining the value of the dismantled components as a basis for re-determining the asset’s original cost after dismantling.
5. For the case of installation of additional components of a market infrastructure asset as specified in Point d Clause 7 Article 6 of this Circular, the original cost of the market infrastructure asset shall be re-determined as follows: Re-determined original cost = Current recorded original cost + Added value from the installation of additional components + Reasonable expenses directly related to the installation incurred by the agency or unit assigned to manage the market infrastructure asset up to the time of completion of installation.
...
...
...
6. For the case specified in Point dd Clause 7 Article 6 of this Circular, the agency or unit assigned to manage the market infrastructure asset shall either engage a valuation enterprise to provide consultancy on determining the asset’s value in accordance with Vietnamese Valuation Standards, or establish an Asset Valuation Council as prescribed in Article 7 of this Circular, as the basis for reassessing the residual value and remaining useful life of the asset.
Article 9. Principles for depreciation and amortization of market infrastructure assets
1. Market infrastructure assets classified as fixed assets and assigned to an agency or unit for management shall be depreciated in accordance with this Circular, except for the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Market infrastructure assets subject to depreciation charging include:
a) Assets assigned to public sector entities that are self-financed in both regular expenditures and investment;
b) Assets assigned to public sector entities required to incorporate fixed asset depreciation costs into the rental service prices in accordance with law.
Based on applicable regulations and the actual situation in each period, and upon the report of the unit assigned the market infrastructure asset, together with the opinion of the same-level financial authority and relevant agencies or units (if any), the provincial-level authority responsible for market infrastructure assets shall report to the provincial People’s Committee; the district-level authority shall report to the district-level People’s Committee for review and decision on allowing the public sector entity to incorporate depreciation costs of the market infrastructure asset into the service prices under this point.
3. Agencies or units assigned to manage market infrastructure assets shall not calculate and charge depreciation in the following cases:
a) The asset for which depreciation calculation has been completed and depreciation charging has been fully performed but is irreparably damaged and no longer usable;
...
...
...
c) The asset is under a term-limited transfer of the right to operate;
d) The asset is a land use right.
4. Bases for depreciation calculation or charging of market infrastructure assets include:
a) The accounting object (a system of market infrastructure assets or individual assets);
b) The duration and rates for depreciation calculation and depreciation charging in which:
b1) The duration, rates, and method for depreciation calculation shall follow the provisions in Article 10 of this Circular;
b2) The duration, rates, and method for depreciation charging shall comply with regulations on the management, use, and depreciation charging of fixed assets applicable to enterprises.
Where depreciation charging at enterprise-based rates adversely affects the operation of a public sector entity, based on the actual situation of each period, and upon the report of the unit assigned the asset, together with the opinion of the same-level financial authority and relevant agencies or units (if any), the provincial-level authority shall report to the provincial People’s Committee, and the district-level authority shall report to the district-level People’s Committee for review and decision on adjusting the depreciation rate of fixed assets to ensure service quality and price appropriateness.
c) Accounting periods as prescribed by current accounting regulations.
...
...
...
a) Depreciation calculation shall be conducted once a year in December, before the accounting books are closed.
For assets received by an agency or unit from another agency, organization, unit, or enterprise under a decision of a competent authority during the year, depreciation calculation for that year shall be performed by the receiving agency or unit.
b) Depreciation charging shall be carried out on a monthly basis. The depreciation expense shall be incorporated into the service price of the unit.
Article 10. Asset categories, depreciation calculation period framework, and depreciation calculation rate
1. Where the accounting object is a system:
No.
Asset category
Depreciation calculation period framework (years)
Depreciation calculation rate framework (%/year)
...
...
...
Market infrastructure asset system
10 - 50
2 - 10
2. Where the accounting object is an individual asset:
No.
Asset category
Depreciation calculation period (years)
Depreciation calculation rate framework (%/year)
I
...
...
...
- Grade I, II (under National Standard TCVN 9211:2012 on markets)
25
4
- Grade III, IV (under National Standard TCVN 9211:2012 on markets)
15
...
...
...
II
Architectural works
Toilets, storage, parking lots, garbage collection/disposal areas, security rooms, religious spaces, cold storage
10
10
III
...
...
...
Transportation infrastructure
10 - 30
3,33 - 10
Water supply and drainage systems
10 - 30
...
...
...
Electrical systems
5 - 10
10 - 20
Communication systems
5 - 10
10 - 20
...
...
...
5 - 10
10 - 20
Ventilation and air conditioning systems
5 - 10
10 - 20
Fire prevention and firefighting systems
5 - 10
...
...
...
Waste collection systems
5 - 10
10 - 20
IV
Other structures within the market area
5 - 10
10 - 20
3. Based on the project scale, technical characteristics, and socio-economic conditions of each locality, and the depreciation calculation period framework specified in Clauses 1 and 2 of this Article, and upon proposal from the agency or unit managing the market infrastructure asset and the superior authority (if any), the provincial-level authority shall report to the provincial People’s Committee, and the district-level authority shall report to the district People’s Committee for consideration and decision, or decentralization of the authority to decide the specific depreciation calculation period and rate for cases where the accounting object is a system (Clause 1) or individual assets (Clause 2).
...
...
...
1. Depreciation calculation method:
a) The annual depreciation amount of a market infrastructure asset shall be calculated as follows:
Annual depreciation amount of market infrastructure asset
=
Original cost of market infrastructure asset
x
Depreciation rate (% per year)
Where:
- The original cost of the market infrastructure asset is determined in accordance with Articles 6, 7, and 8 of this Circular;
...
...
...
b) The depreciation charging method for market infrastructure assets shall comply with regulations on fixed asset depreciation applicable to enterprises.
2. Cumulative depreciation amount and depreciation charged:
a) The cumulative depreciation amount shall be calculated as follows:
Cumulative depreciation amount up to year (n)
=
Cumulative depreciation amount to year (n-1)
+
Depreciation amount for the asset in year (n)
-
...
...
...
b) The depreciation charged shall be calculated as follows:
Depreciation charged up to accounting period (t)
=
Depreciation charged to accounting period (t-1)
+
Depreciation of assets increased in accounting period (t)
-
Depreciation of assets reduced in accounting period (t)
3. Depreciation and depreciation charging for the final year or accounting period of the useful life of the market infrastructure asset:
...
...
...
Depreciation for the final year
=
Original cost of the asset
-
Cumulative depreciation amount before the final year, as determined in Point a, Clause 2 of this Article.
b) The depreciation charged for the final accounting period of the asset’s useful life shall be calculated as follows:
Depreciation charged for the final accounting period
=
Original cost of the asset
...
...
...
Depreciation charged up to before the final accounting period, as determined in Point b, Clause 2 of this Article.
Article 12. Residual value of market infrastructure assets
1. The residual value of a market infrastructure asset for accounting purposes shall be calculated according to the following formula:
Residual value of the market infrastructure asset as of December 31 of year (n)
=
Original cost of the asset
-
Cumulative depreciation amount and depreciation charged as of December 31 of year (n)
2. For fixed assets that have been revaluated in accordance with this Circular, the revaluated value shall be considered the residual value of the asset.
...
...
...
IMPLEMENTATION
Article 13. Entry into force
1. This Circular comes into force as of March 1, 2025 and shall apply from the 2025 financial year.
2. In case the legal normative documents referred to in this Circular are amended, supplemented, or replaced, the implementation shall follow the provisions of the amending, supplementing, or replacing documents.
3. Chairpersons of the People’s Committees of centrally-run provinces and cities, and heads of relevant agencies, organizations, and units shall be responsible for directing and organizing the implementation of the management, depreciation calculation, and depreciation charging of market infrastructure assets in accordance with this Circular and relevant legal documents./.
PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Bui Van Khang
...
...
...
;
Thông tư 01/2025/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 01/2025/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành: | 09/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2025/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video