Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NGOẠI GIAO
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 01/2021/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân ch Nhân dân Lào về Quy chế tài chính và quản lý sử dụng vn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính ph Lào, ký tại Hà Nội ngày 06 tháng 12 năm 2020, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 12 năm 2020.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi văn bản Thỏa thuận theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi là các Bên),

Mong muốn tăng cưng hợp tác nhằm đu tranh có hiệu qu vi các loại tội phạm,

Trên cơ sở tôn trọng các quyền con người và quy định pháp luật,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

Mục đích của Hiệp định

Phù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối đa trong các vn đề v hình sự.

Điều 2

Sử dụng thuật ngữ

Nhm mục đích của Hiệp định này,

(a) thuật ngữ chứng cứ” bao gồm tài liệu, hồ sơ và các đ vật có tính chất chứng cứ khác;

(b) thut ngữ tài sản là các loại tài sn, hữu hình hay vô hình, c định hay di động, và các tài liệu hay công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối vi tài sản đó;

(c) thuật ngữ “công cụ, phương tiện phạm tội là bt kỳ tài sản đã, đang hoặc s được sử dụng để thực hiện tội phạm hình sự;

(d) thuật ngữ “tài sản do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sn có nguồn gc hoặc có được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp t việc thực hiện tội phạm hình sự;

(e) thuật ngữ “phong ta hoặc “thu giữ là việc tạm thời cấm chuyn giao, chuyển đổi, đnh đoạt hoặc di chuyển tài sản hoặc tạm thời trông coi hay quản lý tài sản trên cơ sở một lệnh do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ban hành;

(f) thuật ngữ tịch thu” bao gồm việc tước đoạt khi có thể áp dụng, sẽ là tước đoạt vĩnh viễn tài sản theo lệnh của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

Điều 3

Phạm vi tương trợ

1. Phạm vi tương trợ có th bao gồm:

a) tống đạt giy t, hồ sơ, tài liệu;

b) triệu tập người làm chứng và người giám định;

c) thu thập chng c và lấy lời khai;

d) chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) chuyển giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù tại Bên được yêu cầu đến Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cp chứng cứ;

f) tổ chức đưa người khác hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu;

g) áp dụng các biện pháp nhằm truy tìm, kê bn, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sn do phạm tội mà có và/hoc công c, phương tiện phạm tội;

h) trao đi thông tin;

i) các hình thức tương trợ khác phù hợp với mục đích ca Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.

2. Hiệp định này không áp dụng đối vi:

a) dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người đ dẫn độ;

b) thi hành bản án hình sự của Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ những trường hp pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;

c) chuyn giao người đang chấp hành hình phạt tù đ tiếp tục thi hành án.

Điều 4

Cơ quan trung ương

1. Mỗi Bên chỉ định Cơ quan trung ương vì mục đích thi hành Hiệp định này.

2. Cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương k từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lc:

a) Đối vớic Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Đi với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau khi có bt kỳ sự thay đổi o về Cơ quan trung ương quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau để thực hiện Hiệp định này. Trong trưng hợp cần thiết, các Bên có thể liên hệ qua kênh ngoại giao.

5. Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh có chung đường biên gii của các Bên có thể liên hệ trực tiếp với nhau trong việc chuyển giao, tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, đồng thời phải báo cáo cho Cơ quan trung ương ca nước mình.

Điều 5

Nội dung về hình thức văn bản yêu cầu tương trợ

1. Văn bản yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:

a) tên, địa chỉ cơ quan lập yêu cầu;

b) tên, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan được yêu cầu;

c) họ tên, địa ch thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến yêu cầu;

d) nội dung tương trợ, mục đích của yêu cầu, tóm tắt nội dung vụ án và các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật và hình phạt có thể đưc áp dụng, tiến độ điều tra, truy tố, xét x và thi hạn mong muốn thực hiện yêu cầu.

2. Văn bản yêu cầu tương trợ cũng có thể bao gồm:

a) đặc điểm nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của đối tượng trong vụ án hình sự hoặc những người có thông tin liên quan đến vụ án đó;

b) vấn đề cần thẩm vấn, câu hỏi đặt ra, mô tả tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng được đưa ra và nếu có th thì mô tả đặc điểm, hình dạng người được yêu cầu xuất trình tài liệu, h sơ, vật chứng đi với yêu cầu thu thập chứng c;

c) nội dung công việc, câu hỏi, yêu cầu đối với người làm chng, người giám đnh được triệu tập;

d) mô tả về tài sản và nơi có tài sản cần tìm, căn cứ để xác đnh tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đang tồn tại ở Bên được yêu cầu và có thể thuộc quyền tài phán của Bên yêu cầu và việc thực hiện bản án, quyết định của tòa án đối với yêu cầu về khám xét, thu giữ hoặc truy tìm, tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;

e) biện pháp cần áp dụng đối với yêu cầu tương trợ có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu giữ tài sản do phạm tội mà có và/hoặc ng cụ, phương tiện phạm tội;

f) u cầu hoặc thủ tục của Bên yêu cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ, cách thức hoặc hình thức cung cp thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;

g) mức độ bảo mật và lý do kèm theo;

h) mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi trong trường hợp người có thẩm quyền của Bên yêu cầu cần phải đến lãnh th ca Bên được yêu cầu vì mục đích thực hiện yêu cầu tương trợ;

i) bn án, quyết định hình sự của tòa án và tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cn thiết cho việc thực hiện yêu cu tương trợ.

3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin trong văn bản u cầu không đủ đ thực hiện yêu cầu tương trợ theo Hip đnh này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng văn bản và ấn định thời hạn cụ thể trả lời kết quả bổ sung.

4. Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu chp nhận yêu cầu tương trợ bằng các hình thc khác trong trường hợp khẩn cp. Sau đó, Bên yêu cu phải kịp thời xác nhận bằng văn bản cho Bên được yêu cầu.

5. Yêu cầu tương trợ và tài liệu kèm theo được lập bằng ngôn ng của Bên yêu cầu kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc ngôn ngữ khác mà Bên được yêu cầu chấp nhận.

Điều 6

Từ chối hoặc hoãn thực hiện tương trợ

1. Việc tương trợ theo Hiệp định này sẽ bị từ chối nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu không phù hợp với điều ước quốc tế mà Bên được yêu cầu là thành viên, hoặc không phù hợp vi pháp luật của Bên được yêu cầu;

b) Việc thực hiện yêu cầu có th gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Bên được yêu cầu;

c) Yêu cầu liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Bên được yêu cầu;

d) Yêu cầu liên quan đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu;

e) Yêu cầu liên quan đến hành vi không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Bên được yêu cu.

2. Tương trợ có thể bị Bên được yêu cầu hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ cn tr các thủ tục tố tụng hình sự đang được tiến hành trên nh th của Bên được yêu cầu.

3. Khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu phải:

a) thông báo ngay cho Bên yêu cầu về lý do từ chi hoặc hoãn; và

b) trao đổi với Bên yêu cầu đ xác nhận khả năng thực hiện tương trợ vi các điều kiện mà Bên được yêu cầu cho là cần thiết.

4. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ với những điều kiện quy đnh tại khoản 3.b thì phải tuân thủ các điều kiện đó.

Điều 7

Thực hiện yêu cầu tương trợ

1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện ngay các yêu cầu tương trợ phù hợp vi pháp luật nước mình và theo trình tự, thủ tục do Bên yêu cầu đề nghị nếu không trái với quy định pháp luật nước mình.

2. Nếu có đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.

3. Bên được yêu cầu phải kịp thời thông báo cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có th trì hoãn việc thực hiện yêu cầu tương trợ.

4. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu sẽ kịp thời thông báo cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cu v kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ.

Điều 8

Tống đạt giấy tờ

1. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu kịp thời thực hiện yêu cầu về tng đạt giấy tờ.

2. Trường hợp yêu cầu tống đạt giấy triệu tập người làm chứng, người giám định, Bên yêu cầu phải gửi giấy triệu tập cho Bên được yêu cầu không ít hơn chín mươi (90) ngày trước ngày dự định người đó có mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.

3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt không thực hiện được, Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.

Điều 9

Cung cấp thông tin

1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp các bn sao tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự.

2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin với cùng cách thức và điều kiện như đi với trường hợp cung cp cho các cơ quan có thẩm quyền nước mình.

3. Bên được yêu cầu có th cung cấp bản sao có chứng thực của các tài liệu hoặc h sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung cp bn gốc.

Điều 10

Trả lại tài liệu cho Bên được yêu cầu

Theo đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những tài liệu đó không còn cần cho các vn đề hình sự được nêu trong yêu cầu tương trợ.

Điều 11

Khám xét và thu giữ

1. Trong phạm vi pháp luật ca mình, Bên được yêu cầu thực hiện việc khám người hoặc khám xét địa điểm nhằm tìm kiếm và thu giữ giy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng cứ trong vụ án hình sự mà Bên yêu cầu đang tiến hành. Trong trường hợp này, các quyền của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bo vệ.

2. Bên được yêu cầu, ngay khi có thể, phải thông báo cho Bên yêu cầu về kết quả khám xét, địa điểm, hoàn cảnh của việc thu giữ và việc bảo quản tài liệu, hồ sơ hoặc đ vt thu giữ được.

Điều 12

Thu thập chứng cứ và lấy lời khai

1. Trong phạm vi pháp luật của mình và nếu có yêu cầu, Bên được yêu cu ly lời khai hoặc bản tường trình của những người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra chng cứ để chuyển cho n yêu cầu.

2. Người mà Bên được yêu cầu sẽ thu thập chứng cứ theo yêu cu tương trợ phù hợp với Điều này có thể từ chối cung cấp chng c trong các trường hợp sau:

a) pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cp chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng được tiến hành trên lãnh th của Bên được yêu cầu; hoặc

b) pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng c trong các trường hợp tương tự khi thủ tục t tụng được tiến hành trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.

3. Nếu người trên lãnh th ca Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chi cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu về quy định về quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.

4. Theo Điều này, việc thu thập chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu, hồ sơ hoặc các đồ vật khác.

Điều 13

Chuyển giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu

1. Người đang chấp hành hình phạt tù trên nh thổ của Bên được yêu cầu, theo đề ngh của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao tạm thời cho Bên yêu cầu đ hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chng cứ trên lãnh th của Bên yêu cầu.

2. Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu chỉ khi:

a) người đó đồng ý với việc chuyển giao để hỗ trợ điều tra hay cung cấp chng cứ; và

b) bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc giam giữ và bảo đm an toàn cho người được chuyển giao.

3. Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu là không cần giam giữ người bị chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được tr tự do và được đối xử như đối với người quy định tại Điều 14.

4. Ngưi được chuyn giao theo quy định của Điều này s được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai bên đã thỏa thuận ngay sau khi đã cung cấp chứng cứ hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết. Thời gian ngưi đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải, lưu lại ở Bên yêu cầu được tính vào thi hạn chấp hành hình phạt của người đó.

Điều 14

Tổ chức đưa người khác hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu

1. Theo đề nghị ca Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể đưa một người không phải là người quy đnh tại Điều 13 của Hiệp định này đến lãnh thổ của Bên yêu cầu đ hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng c tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.

2. Bên được yêu cầu, nếu đồng ý với các biện pháp bảo đảm an toàn mà Bên yêu cầu cam kết áp dụng bằng văn bản, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra trên lãnh th của Bên yêu cầu. Người đó s được thông báo về điều kiện ăn ở, đi lại tại Bên yêu cầu, số tiền trợ cp hoặc chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu sẽ thông báo ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cn thiết để thực hiện yêu cu tương trợ.

Điều 15

Chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Các Bên có thể chuyn giao cho nhau thông tin liên quan đến các tình tiết có thể cấu thành tội phạm thuộc quyền tài phán của Bên tiếp nhận để có thể tiến hành các th tục tố tụng hình sự trên lãnh thổ của Bên tiếp nhận.

2. Bên tiếp nhận phải thông báo cho Bên chuyển giao về các biện pháp đã áp dụng, và nếu có thể, kết quả của các thủ tục tố tụng hình sự đã được tiến hành trên cơ sở thông tin đó bằng việc chuyển giao bản chính hoặc bản sao có chứng nhận quyết định cuối cùng.

3. Phù hợp với quy đnh pháp luật nước mình và các Hiệp định có liên quan, nếu khi gửi ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị can, bị cáo đang bị giam trên lãnh th của Bên chuyển giao, thì Bên chuyển giao phải dẫn độ bị can, bị cáo đó cho n tiếp nhn.

Điều 16

Bảo đảm an toàn

1. Người có mặt trên lãnh th Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ:

a) Không b giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng như không phi tham gia bt kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cu, đối với hành vi được cho là xảy ra trưc khi người này ri lãnh thổ của Bên được yêu cầu;

b) Không phi cung cấp chứng cứ theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào và giúp đ bt kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng ý.

2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu ngưi đó đã được tự do rời khi lãnh th của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ khi được thông báo chính thức rằng sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khi nhưng tự quay tr lại.

3. Người không đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo Điều 13 hoặc Điều 14 của Hiệp định này không phải chịu bất k hình phạt hay biện pháp cưng chế nào của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.

4. Người đng ý cung cấp chng c hay h trợ điều tra theo Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì những lời khai của họ, tr việc họ khai báo gian dối.

Điều 17

Tài sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội

1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, s cố gắng xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phm tội có trong phạm vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết qu điều tra của mình.

2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội, Bên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để phong tỏa hoặc thu giữ và thực hiện quyết định có hiệu lực cuối cùng về tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của cơ quan có thm quyền của Bên yêu cầu. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có th tr lại tài sn do phạm tội mà và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên yêu cầu. Việc trả lại chỉ được thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.

3. Khi áp dụng Điều này, các quyền chính đáng ca bên thứ ba ngay tình có liên quan sẽ được tôn trọng và bảo vệ theo pháp luật của Bên được yêu cầu.

Điều 18

Bảo mật và giới hạn sử dụng

1. Bên được yêu cầu có thể đề ngh bảo mật thông tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của những thông tin hay chứng cứ đó. Việc tiết lộ hoặc sử dụng phải phù hợp vi pháp lut Bên yêu cầu và được sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu.

2. Bên yêu cầu có thể đề nghị giữ bí mật nội dung của yêu cầu tương trợ và các tài liệu kèm theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu cầu tương trợ chỉ có th được thực hiện khi vi phạm các điều kiện về bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cu trước khi thực hiện yêu cu tương trợ và Bên yêu cầu sẽ quyết định việc yêu cầu có thể được thực hiện toàn bộ hoặc từng phần.

3. Bên yêu cầu phi bảo đảm rng thông tin hoặc chng c thu thập được sẽ được bảo vệ, không để mất mát, bị tiếp cận, sử dụng, sa đổi, tiết lộ trái phép hoặc bị lạm dụng.

4. Bên yêu cầu không được s dụng hoặc tiết lộ thông tin hoặc chng cứ thu thập được theo Hiệp định này vào những mục đích khác ngoài nhng mục đích đã nêu rõ trong yêu cầu tương tr mà không được sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên được yêu cầu.

Điều 19

Chứng nhận và chứng thực

1. Văn bản yêu cầu tương trợ, các tài liệu kèm theo và tài liệu hoặc đ vật là kết quả thực hiện một yêu cầu tương trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay chng thực nào trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu hoặc đ vật phải được chứng thực, thì tài liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thc quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Tài liệu hoặc đồ vật được xác định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu tài liệu hoặc đồ vật đó được kýđóng dấu chính thức bởi người và cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi.

Điều 20

Đại diện và chi phí

1. Trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác, Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu trong suốt quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.

2. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thc hiện yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:

a) Các chi phí gắn với việc đưa ngưi đến hoặc đi từ lãnh th của Bên được yêu cầu và sinh hoạt phí, lệ phí hoặc chi phí người đó được hưng trong thời gian có mặt trên lãnh th của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 cửa Hiệp định này;

b) Các chi phí gắn với việc chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc htống;

c) Chi phí trưng cầu giám định;

d) Chi phí liên quan ti việc phiên dịch, biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập chứng cứ bằng hình ảnh, qua cầu truyền hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được yêu cầu tới Bên yêu cầu;

e) Chi phí liên quan đến việc thu hồi tài sản do phạm tội mà có; và

f) Các chi phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ khi Bên được yêu cầu đề nghị.

Điều 21

Mối quan hệ với các thỏa thuận khác

Hiệp định này không ngăn cn một Bên thực hiện tương tr cho Bên kia theo một thỏa thuận hay điều ước quốc tế khác mà các Bên là thành viên.

Điều 22

Tham vấn

Các Bên sẽ tham vn lẫn nhau tại thời điểm do các Bên thỏa thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp định này. Các Bên cũng có th thỏa thuận về các biện pháp thực tế nếu thy cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định này.

Điều 23

Giải quyết bất đồng

Bất kì bt đồng nào trong giải thích hay áp dụng Hiệp đnh này sẽ được giải quyết bằng việc tham vn giữa các Bên.

Điều 24

Hiệu lực và chấm dứt Hiệp định

1. Hiệp định này:

a) phải được phê chuẩn và có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) sau ngày trao đổi thông báo sau cùng qua đường ngoại giao về việc hoàn thành thủ tục pháp luật trong nước về phê chuẩn Hiệp định để Hiệp định có hiệu lực;

b) được áp dụng đối với yêu cầu được lập sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả yêu cầu có liên quan đến hành vi xảy ra trước khi Hiệp định có hiệu lực;

c) có thể được sửa đi, bổ sung khi cả hai Bên đồng ý. Trong trường hp sa đổi, b sung, văn bản sửa đổi, bổ sung là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.

2. Kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực, các Điều 1 đến 16 và Điều 74 của Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 06 tháng 7 năm 1998 tại Hà Nội sẽ không được áp dụng đối với hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự giữa các Bên và các Điều 54 đến 58 của Hiệp định này sẽ chấm dứt hiệu lực.

3. Mỗi Bên thể chấm dứt Hiệp đnh này bằng việc thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể t ngày Bên kia nhận được thông báo v việc chm dứt Hiệp đnh.

4. Trong trường hợp chấm dt hiệu lực, Hiệp định này vẫn tiếp tục áp dụng đối vi yêu cu được đưa ra trước ngày chấm dứt Hiệp định.

Để làm bằng, những người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.

Làm tại thủ đô Viêng Chăn, ngày 08 tháng 01 năm 2020, thành hai bn, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Lào và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.

 

THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Lê Minh Trí
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao

THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO




Khamsane SOUVONG
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao

 

TREATY

ON MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE LAO PEOPLE’S DEMOCRATIC REPUBLIC

The Socialist Republic of Viet Nam and the Lao People’s Democratic Republic (hereinafter referred to as the Parties),

Desiring to enhance their cooperation to effectively combat crimes,

Having due regard for human rights and the rule of law,

Have agreed as fellows:

Article 1

Object of the Treaty

The Parties shall, in accordance with this Treaty and their respective domestic laws, provide to each other the widest mutual assistance in criminal matters.

Article 2

Use of Terms

For the purposes of this Treaty,

(a) the term “items of evidence” includes documents, records and other articles of evidence;

(b) the term “property” shall mean assets of every kind, whether corporeal or incorporeal, movable or immovable, tangible or intangible, and legal documents or instruments evidencing title to or interest in such assets;

(c) the term “instrumentalities of crime” shall mean any property that has been used, being used or intended to be used in the commission of a criminal offence;

(d) the term "proceeds of crime" shall mean any assets derived from or obtained, directly or indirectly, through the commission of a criminal offence;

(e) the term “freezing” or seizure” shall mean temporarily prohibiting the transfer, conversion, disposition or movement of property or temporarily assuming custody or control of property on the basis of an order issued by a court or other competent authority;

(f) the term “confiscation”, which includes forfeiture where applicable, shall mean the permanent deprivation of property by order of a court or other competent authority.

Article 3

Scope of Assistance

1. Assistance may consist of:

a) serving documents;

b) summoning witness and expert;

c) taking evidence and obtaining statements;

d) transfer of proceedings in criminal matters;

e) temporary transfer of sentenced persons in the Requested Party to appear in the Requesting Party to assist in investigations or give evidence;

f) arrangement of other persons to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party;

g) taking measures to trace, restrain, freeze, seize or confiscate proceeds and/or instrumentalities of crime;

h) exchanging information;

i) any other form of assistance consistent with the objects of this Treaty which is not inconsistent with the law of the Requested Party.

2. This Treaty does not apply to:

a) the extradition, or the arrest or detention of any person with & view to extraditing that person;

b) the enforcement in the Requested Party of criminal judgments imposed in the Requesting Party, except to the extent permitted by the law of the Requested Party and this Treaty;

c) the transfer of sentenced persons to serve sentences.

Article 4

Central Authority

1. Each Party shall designate a Central Authority for the purpose of the implementation of this Treaty.

2. The following agencies are designated as the Central Authorities as this Treaty comes into effect:

a) the Central Authority of the Socialist Republic of Viet Nam shall be the Supreme People's Procuracy;

b) the Central Authority of the Lao People's Democratic Republic shall be the Office of the Supreme People's Prosecutor.

3. Each Party shall inform the other of ary change of its Central Authority provided in paragraph 2 of this Article.

4. The Central Authorities shall directly communicate with each other to implement this Treaty. Where necessary, the Parties may communicate through the diplomatic channel.

5. The Office of the People’s Prosecutor or Office of the People's Procuracy of the border provinces in each Party may directly communicate with each other to transfer, receive and implement requests on mutual legal assistance in criminal matters and, at the same time, shall report its Central Authority.

Article 5

Content and Form of Requests

1. The letter of request for assistance shall include:

a) the name and address of the office by which the request is made;

b) the name and address of the requested office or its head office to which the request is sent;

c) the name of a person and his/her permanent residence or office address, the official name and address of an entity or organization or its head office to whom or which the request relates;

d) a description of the assistance sought, the purpose of the request, the nature and relevant foots of the case, the provision and punishment of the applicable laws, the progress of the investigation, prosecution or court proceedings and the time limit within which the request should be executed.

2. The letter of request for assistance may include:

a) the identity, nationality and domicile of the person [the accused] to whom the case relates or the other who knows information sought that is related to the said case;

b) matters for which an interrogation seeks, a list of questions posed and, in cases of a request for the obtaining of evidence, a description of documents, records or items of evidence rendered and, if necessary, a description and identify of the person who is required to render such documents, records or items of evidence;

c) the nature of tasks, a list of questions and requirements for the summoned witness or expert;

d) in case of a request for search, seizure, tracing or confiscation of proceeds and/or instrumentalities of crime, a description of searched property and premises, the grounds to believe that the proceeds and/or instrumentalities of crime is existing in the Requested Party and is possibly under the jurisdiction of the Requesting Party and the enforcement of orders or judgments of the court to which the request relates;

e) measures applicable to the request that would likely result in locating or seizing proceeds and/or instrumentalities of crime;

f) requirements or procedures that the Requesting Party wishes to be followed to facilitate the execution of the request, including forms or manners in which information, evidence, documents or items are provided;

g) the degree of confidentially required and the reasons thereof;

h) the purpose, intended date and schedule of the trip if competent officer(s) of the Requesting Party wishes to travel to the territory of the Requested Party for the purpose of the execution of the request;

i) the criminal judgment or order of a court and other documents, articles of evidence or information necessary for the execution of the request.

3. If the Requested Party considers that the information contained in the letter of request is not sufficient to enable the request to be dealt with under this Treaty, it shall request additional information in writing and set a specific date on which such additional information is received.

4. The request shall be made in writing. However, in urgent cases and permitted by the Requested Party, it may be made in other forms but shall be promptly confirmed in writing thereafter.

5. The letter of request and its supporting document shall be in the language of the Requesting Party and accompanied by a translation into the language of the Requested Party or another language acceptable to the Requested Party.

Article 6

Refusal or Postponement of Assistance

1. Legal assistance under this Treaty shall be refused in any of the following circumstances:

a) the request is inconsistent with an international agreement of which the Requested Party is the member or inconsistent with the law of the Requested Party;

b) the execution of the legal assistance request would prejudice sovereignty, national security of the Requested Party;

c) the request relates to the prosecution of a person for an offence in respect of which the offender has been finally convicted, acquitted or pardoned in the Requested Party;

d) the request relates to an offence that could be no longer prosecuted by reason of lapse of time under the law of the Requested Party;

e) the request relates to an act or amission that does not constitute an offence under the law of the Requested Party.

2. Assistance may be postponed by the Requested Party if the execution of the request would interfere ongoing criminal proceedings in the territory of the Requested Party.

3. When refusing a request or postponing its execution under this Article, the Requested Party shall:

a) promptly inform the Requesting Party of reason(s) for any refusal or postponement; and

b) consult with the Requesting Party of whether assistance may be provided subject to certain conditions as the Requested Party deems necessary.

4. If the Requesting Party accepts assistance subject to the conditions provided in paragraph 3.b, it shall comply with them.

Article 7

Execution of Requests

1. The Requested Party shall promptly execute the request in accordance with its law and, in so far as it is not inconsistent with its law, in the manner requested by the Requesting Party.

2. Upon request, the Requested Party shall inform the Requesting Party of the date and place of the execution of the request for assistance.

3. The Requested Party shall promptly inform the Requesting Party of circumstances which are likely to cause a delay in executing the request.

4. The Central Authority of the Requested Party shall promptly inform the Central Authority of the Requesting Party of results of assistance.

Article 8

Service of Documents

1. The Requested Party shall, in so far as its law permits, promptly execute the request of serving documents.

2. A request for serving a document summoning a witness or expert shall be sent to the Requested Party not less than ninety (90) days before the date on which the attendance is required in the Requesting Party. In urgent cases, the Requested Party may waive this requirement.

3. The Requested Party shall send to the Requesting Party proof of service of the document. If service cannot be effected, the Requesting Party shall be informed of the reasons.

Article 9

Provision of Information

1. The Requested Party shall provide copies of documents, records or information related to mutual legal assistance in criminal matters.

2. The Requested Party may provide the copy of any document, record or information in the same manner and condition as provided to its competent authorities.

3. The Requested Party may provide authenticated copies of original documents or records, except in cases the Requesting Party requires the originals.

Article 10

Return of Materials to the Requested Party

The Requesting Party shall, upon request of the Requested Party, return the materials provided under this Treaty when they are no longer necessary to the criminal matters specified in the request.

Article 11

Search and Seizure

1. The Requested Party shall, in so far as its law permits, carry out search warrants against persons or premises to search and seize materials, documents or items of evidence in criminal cases in the Requesting Party. In this circumstance, the rights of bona fide third parties are respected and protected.

2. The Requested Party shall as soon as practicable inform the Requesting Party of the result of any search, the place and circumstances of seizure, and the subsequent custody of the documents, records or items seized.

Article 12

Taking Evidence and Obtaining Statements

1. The Requested Party shall, upon request and in consistent with its law, obtain testimonies or statements of persons or requite them to provide items of evidence for the transmission to the Requesting Party.

2. A person who is called upon to give evidence in the Requested Party under this Article may decline to give evidence where either:

a) the law of the Requested Party permits or requires that person to decline to give evidence in similar circumstances in procedures commencing in the Requested Party; or

b) the law of the Requesting Party permits or requires that person to decline to give evidence in similar circumstances in procedures commencing in the Requesting Party.

3. If any person in the Requested Party claims that there is a right or obligation to decline to give evidence under the law of the Requesting Party, the Central Authority of the Requesting Party shall, upon request, provide a formal certification of that right or obligation to the Central Authority of the Requested Party as to the existence of that right or obligation. In the absence of evidence to the contrary, such formal certification shall be sufficient evidence of the matters stated in it.

4. For the purpose of this Article, the giving or taking of evidence shall include the production of documents, records or other materials.

Article 13

Temporary Transfer of Sentenced Persons to Assist in Investigations or Give Evidence in the Requesting Party

1. A sentenced person in the Requested Party may be, upon the request pf the Requesting Party, temporarily transferred to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.

2. The Requested Party shall only transfer the sentenced person to the Requesting Party if:

a) that person consents to the transfer to assist in investigations or give evidence; and

b) the Requesting Party agrees to comply with specific conditions required by the Requested Party concerning the custody and safety of the transferred person.

3. Where the Requested Party advises the Requesting Party that the transferred person is no longer required to be held in custody, that person shall be set at liberty and be treated as the person provided in Article 14.

4. The transferred person under this Article shall be returned to the Requested Party in the manner the Parties have arranged at the conclusion of the matter in relation to which the transfer was sought or at such earlier time as the person's presence is no longer required. The period during which such person was transferred and under custody in the Requesting Party shall count towards the period of his/her imprisonment.

Article 14

Arrangement of Other Persons to Assist in Investigations or Give Evidence in the Requesting Party

1. Upon the request of the Requesting Party, the Requested Party may invite a person who is not subject to Article 13 of this Treaty to travel to the Requesting Party to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.

2. The Requested Party shall, if satisfied with arrangements for the person’s safety under an assurance in writing made by the Requesting Party, invite that person to assist in Investigations or give evidence in the Requesting Party. That person shall be informed of accommodation, travelling and any expenses or allowances payable in the Requesting Party. The Requested Party shall inform the Requesting Party of the person's response and, if the person consents, take steps necessary to execute the request.

Article 15

Transfer of Criminal Proceedings

1. Either Party may lay information before the other Party relating to facts that could constitute criminal offences falling within the latter’s jurisdiction so that it can initiate criminal proceedings in its territory.

2. The receiving Party shall notify tile transmitting Party of any action taken, and where applicable, the outcome of the criminal proceedings conducted on the basis of such information by transmitting the original final decision or a certified copy thereof.

3. The transmitting Party shall, in accordance with its national laws and related Treaties, extradite the accused to the receiving Party if the accused Is being held in custody in its territory when sending the request on transfer of criminal proceedings.

Article 16

Safe Conduct

1. The person present in the Requesting Party under the request subject to Articles 13 and 14 of this Treaty:

a) shall not be detained, prosecuted or punished in the Requesting Party, nor be subjected to any civil suit if such civil suit cannot be commenced without the person’s presence in the Requesting Party, in respect of any act or omission of the person that is alleged to have occurred before the person’s departure from the Requested Party;

b) shall not, without that person’s consent, give evidence in any criminal procedure or assist in any investigation other than the criminal matters in respect of which the request is made.

2. The paragraph 1 of this Article shall cease to apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting Party within a period of fifteen (15) consecutive days after that person has been officially notified that his/her presence is no longer required or, having left, has voluntarily returned.

3. The person who does not consent to assist in investigations or give evidence under Articles 13 and 14 of this Treaty shall not be liable to any penalty or be subjected to any coercive measure in the Requesting Party or in the Requested Party.

4. The person who consents to assist in investigations or give evidence under Articles 13 and 14 of this Treaty shall not be prosecuted for that person’s statement, except that he/she makes false statements.

Article 17

Proceeds and Instrumentalities of Crime

1. The Requested Party shall, upon request, endeavor to ascertain whether proceeds and/or instrumentalities of the alleged crime are located in its territory and shall notify the Requesting Party of the results of its inquiries.

2. Where suspected proceeds and/or instmmentalities of crime are found, the Requested Party shall take measures as are permitted by its law to freeze or seize them and give effect to a final order confiscating the proceeds and/or instrumentalities of crime made by a competent authority of the Requesting Party. The Requested Party may, to the extent permitted by its law, return the proceeds and/or instrumentalities of crime to the Requesting Party. The return of such proceeds and/or instrumentalities of crime shall only be executed when there is a final determination made by a court or another competent authority of the Requesting Party.

3. In the application of this Article, the rights of relevant bona fide third parties shall be respected and protected under the law of the Requested Party.

Article 18

Protection of Confidentiality and Limitation on Use

1. The Requested Party may request to keep confidential the information or evidence provided or sources of such information or evidence. The disclosure or use must be consistent with the law of the Requesting Party and subject to a writing consent of the Requested Party.

2. The Requesting Party may request to keep confidential the content of the request for assistance and its supporting documents. If the request cannot be executed without breaching confidentiality, the Requested Party shall so inform the Requesting Party before the request is executed. The Requesting Party shall then determine whether the request should be nevertheless wholly or partly executed.

3. The Requesting Party shall ensure that information or evidence obtained must be protected against loss, unlawful access, use, modification and disclosure or misuse.

4. Without prior written consent of the Requested Party, the Requesting Party shall not use or disclose information or evidence obtained under this Treaty for any purpose other than the purpose specified in the request.

Article 19

Certification and Authentication

1. Not subject to paragraph 2 of this Article, a request for assistance, the documents in support thereof, and documents or materials furnished in response to a request, shall not require any form of certification or authentication.

2. Where, in a particular case, the Requested Party or the Requesting Party requests that documents or materials be authenticated, the documents or materials shall be duly authenticated in the manner provided in paragraph 3.

3. Documents or materials are authenticated for the purposes of this Treaty if they purport to be signed by an official of a competent authority and to be sealed with an official seal of that authority under the law of the sending Party.

Article 20

Representation and Expenses

1. Unless otherwise provided in this Treaty, the Requested Party shall represent the interests of the Requesting Party during the execution of the request.

2. The Requested Party shall meet the cost of fulfilling the request for assistance except that the Requesting Party shall bear:

a) the expenses associated with, conveying any person to or from the territory of the Requested Party and any fees, allowances, expenses payable to that person whilst in the Requesting Party pursuant to a request under Articles 13 and 14 of this Treaty;

b) the expenses associated with conveying custodial or escorting officers;

c) the expenses associated with expert;

d) the expenses associated with interpreting, translating and transcription of documents and obtaining images of evidence via video conference or other electronic means from the Requested Party to the Requesting Party;

e) the expenses associated with the recovery of proceeds of crime; and

f) the expenses of an extraordinary nature arising during the execution of the request as the Requested Party requires.

Article 21

Compatibility with Other Arrangements

This Treaty shall not prevent one Party from providing assistance to the other pursuant to other international treaties or agreements to which they are a party.

Article 22

Consultation

The Parties shall consult each other, at times mutually agreed to by them, to promote the most effective implementation of this Treaty. The Parties may also agree on such practical measures as may be necessary to facilitate the implementation of this Treaty.

Article 23

Settlement of Disputes

Any dispute arising from the interpretation or application of this Treaty shall be settled by consultation between the Parties.

Article 24

Entry into Force and Termination

1. This Treaty:

a) shall be ratified and enter into force on the thirtieth (30th) day after the day on which the final notification of fulfilling the domestic legal procedures to ratify the Treaty has been exchanged;

b) shall apply to requests made after its entry into force, even if the relevant acts or omissions occurred prior to that date;

c) may be amended and supplemented subject to mutual consent of the Parties. Where the Treaty is amended and supplemented, the amendments and supplements shall become an integral part of this Treaty.

2. Upon entering into force of this Treaty, Articles 1 to 16 and Article 74 of the Treaty on Mutual Legal Assistance in Civil and Criminal Matters between the Socialist Republic of Viet Nam and the Lao People’s Democratic Republic, signed on July 06th 1998 in HaNoi, shall not be applicable to mutual legal assistance in criminal matters between the Parties and Articles 54 to 58 of the Treaty shall be terminated.

3. Each Contracting Party may terminate this Treaty by giving a notification to the other Party. Such termination takes effect six (06) months following the date on which it is received by the other Party.

4. Where being terminated, this Treaty shall nevertheless take effect to requests made prior to the day of termination.

IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized thereto by their respective States, have signed this Treaty.

DONE at Vientiane capital city.

On 08 January, 2020 in the Vietnamese, Lao and English languages, all texts being equally authentic. In case of divergence of interpretation, the English text shall prevail.

 

FOR
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM




Lê Minh Tri
Prosecutor General
The Supreme People’s Procuracy

FOR
THE LAO PEOPLE’S DEMOCRATIC
REPUBLIC




Khamsane SOUVONG
Supreme People’s Prosecutor
The Office of the Supreme People’s
Prosecutor

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Thông báo 01/2021/TB-LPQT hiệu lực Thỏa thuận giữa Việt Nam - Lào về Quy chế tài chính và quản lý sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào

Số hiệu: 01/2021/TB-LPQT
Loại văn bản: Điều ước quốc tế
Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký: Lê Minh Trí, Khamsane Souvong
Ngày ban hành: 06/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Thông báo 01/2021/TB-LPQT hiệu lực Thỏa thuận giữa Việt Nam - Lào về Quy chế tài chính và quản lý sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…