UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 91/1999/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN VÀ NGƯỜI NGHÈO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND.
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ Quyết định số 2343/QĐ-UB ngày 17/7/1996 của Uỷ ban nhân dân Thành phố,
về việc thành lập Ban vận động thành lập Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát
triển sản xuất Thành phố Hà Nội.
- Xét đề nghị của Liên ngành Sở Tài chính - Vật giá, Hội Nông dân Hà Nội tại tờ
trình số 384 LN/TC - HND ngày 19 tháng 3 năm 1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 và thay thế Quyết định 970/QĐ - UB ngày 21/4/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Ban vận động Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất Thành phố Hà Nội, Giám đốc Sở tài chính - Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc các Sở, Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI
VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN VÀ NGƯỜI NGHÈO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC THÀNH PHỐ HÀ
NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định 91/1999/QĐ-UB ngày 22/10/1999 của uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội)
Thực hiện quyết định số 2343/QĐ-UB ngày 17/7/1996 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban vận động thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo và người nghèo phát triển sản xuất.
Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành "Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội".
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội là Quỹ tài chính của địa phương, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật, tự chủ về tài chính, bảo toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách nhà nước.
Điều 2: Quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội không hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động của Quỹ vì mục tiêu hỗ trợ nông dân, người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao mức sống.
Điều 3: Phạm
Điều 4: Chế độ
Chương II NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ Điều 5: Nguồn vốn hình
thành Quỹ: - Từ ngân sách Thành phố đã
trích chuyển sang Quỹ từ trước 01/01/1999(cả nguồn gốc và lãi hoạt động nhập
vào Quỹc) - Nguồn vốn bổ sung của ngân
sách Thành phố hàng năm do Hội đồng nhân dân Thành phố phê chuẩn và Uỷ ban nhân
dân thành phố quyết định. - Vốn tiếp nhận các nguồn tài
trợ của các tổ chức quốc tế, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cho
Quỹ. - Nguồn vốn khác (nếu có). Điều 6: Đối tượng vay vốn: - Quỹ sử dụng vào việc cho các
đối tượng là nông dân, người nghèo vay phát triển sản xuất gồm:
+ Dành một số vốn cần thiết cho
nông dân thiếu vốn sản xuất và dịch vụ sản xuất nông nghiệp và các mục tiêu mũi
nhọn của Thành phố. - Cá nhân là nông dân nghèo,
người nghèo, nông dân thiếu vốn sản xuất có nhu cầu vay vốn phải thông qua Hội
nông dân các cấp. Điều 7: Thời hạn và mức
cho vay: - Mức cho vay tối đa không quá
2.000.000 đ (hai triệu đồng) cho một đối tượng vay. - Thời hạn cho vay từ 6 tháng
đến 36 tháng nếu hết kỳ hạn đối tượng có nhu cầu vay tiếp phải hoàn trả đủ cả
gốc, lãi và lập thủ tục vay cho chu kỳ mới. - Việc xét mức vay và thời hạn vay
do Ban điều hành Quỹ các cấp đề nghị và do Ban điều hành Quỹ Thành phố quyết
định. - Quỹ không được sử dụng nguồn
vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời. Điều 8: Về
- Quỹ hỗ trợ nông dân và người
nghèo phát triển sản xuất của Thành phố được chi phí trên số vốn cho vay với
mức 0,3%/tháng (3,6%/năm), mức thu phí dựa trên nguyên tắc bảo đảm trang trải
chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm chi thù lao cho các bộ phận
nhân viên quản lý quỹ văn phòng phẩm, bổ sung mua sắm tài sản của Quỹ, chi cho
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, mở hội nghị chuyên đề sơ kết, khen thưởng hàng
năm và một số chi phí cần thiết khác. Điều 9: Phân bổ phí - Số phí
+ 50% cho hoạt động điều hành ở
cấp cơ sở xã, phường. + 20% trích về Ban điều hành Quỹ
quận huyện. + 20% trích về Ban điều hành Quỹ
Thành phố. + 10% dự phòng rủi ro ở cấp
Thành phố. - Việc chi tiêu từ khoản thu phí
trên của Quỹ phải có dự toán quyết toán đúng nguyên tắc tài chính do Thủ trưởng
cơ quan quản lý Quỹ các cấp phê duyệt và gửi cơ quan tài chính đòng cấp và cơ
quan quản lý Quỹ cấp trên theo dõi quản lý. Riêng khoản 10% dự phòng rủi ro ở
cấp Thành phố do Ban điều hành Quỹ cấp thành phố xem xét trình Uỷ ban nhân dân
Thành phố quyếtt định. Trường hợp đến 31/12 kết thúc năm nguồn
Điều 10: Về kế hoạch tài
chính và chế độ báo cáo tài chính của Quỹ với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân Thành phố: - Quỹ hỗ trợ nông dân và người
nghèo phát triển sản xuất của Thành phố tuy không cân đối vào
+ Hàng năm, trước 31/21, Hội
nông dân Thành phố là thường trực của Quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thu -
chi về hoạt động cho vay và đánh giá hiệu quả nguồn Quỹ cho vay với thường trực
Hội đồng nhân dân Thành phố và Uỷ ban nhân dân Thành phố, đồng thời lập tiếp kế
hoạch thu - chi tài chính của Quỹ năm sau trình Ban điều hành Quỹ phê duyệt để
báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố. + Việc trích từ nguồn ngân sách
địa phương bổ sung cho Quỹ
Chương III ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN Điều 11: Quỹ hỗ trợ nông
dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sử dụng, bảo toàn vốn, phục vụ có kết quả mục tiêu phát
triển kinh tế nâng cao mức sống của các hộ nông dân và hộ nghèo góp phần vào
chương trình giải quyết việc làm của Thành phố. - Quỹ chịu sự kiểm tra giám sát
hoạt động của cơ quan tài chính, thực hiện
- Trên cơ sở của Quy chế này,
Hội nông dân Thành phố là cơ quan thường trực của Quỹ hướng dẫn cụ thể nội
dung, biểu mẫu v.v...
Điều 12: Bản Quy chế này
có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 và thay thế Quyết định 970/QĐ-UB ngày
21/4/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế lập Quỹ, quản lý và
sử dụng Quỹ trợ giúp người nghèo.
Quyết định 91/1999/QĐ-UB ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 91/1999/QĐ-UB |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Lưu Minh Trị |
Ngày ban hành: | 22/10/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 91/1999/QĐ-UB ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ Nông dân và người nghèo phát triển sản xuất thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Chưa có Video