BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/1999/QĐ-BNN/TCKT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1999 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA DỰ ÁN BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73 CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Hiệp định tín dụng 2996- VN và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF 021604 của Hà lan ký kết giữa Chính phủ Việt nam và Hiệp hội phát triển quốc tế ngày 8/11/1997;
Căn cứ Quyết định số 693 TTg ngày 27/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án khả thi Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn tại Đồng nai, Bình phước, Lâm đồng, Đăk lăk và Kon tum;
Xét đề nghị của Ông Trưởng ban quản lý dự án viện trợ Lâm nghiệp và Giám đốc dự án Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành định mức chi tiêu của dự án Bảo vệ rừng và Phát triển nông thôn (như phụ lục kèm theo).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban chức năng liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành viên Ban điều hành quốc gia dự án,Tỉnh, Giám đốc dự án trung ương và Giám đốc dự án tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
K/T
BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI TIÊU DỰ ÁN BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số 69/1999/QĐ/BNN-TCKT ngày 24 tháng 4 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Căn cứ Hiệp định tín dụng số 2996-VN của Hiệp hội phát triển quốc tế và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF 021604 của Hà Lan và ký kết với chính phủ Việt nam ngày 8/11/1997
- Căn cứ quyết định 693 TTg ngày 27/8/1997 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án khả thi Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn tại Đồng nai, Bình phước, Lâm đồng, Đăk lăk, Kon tum.
- Căn cứ quyết định số 214 BNN/TCCB ngày 10/1/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban điều hành quốc gia dự án Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn.
- Căn cứ vào Thông tư 94/1998/TT-BTC qui định về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính
- Căn cứ vào Thông tư 134/1998/TT/BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn qui chế quản lý tài chính đối với dự án Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn ban hành ngày 15 tháng 10 năm 1998
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thực hiện các định mức chi tiêu cho dự án Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn như sau:
A- CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP
I/ Chế độ tiền lương
Áp dụng cho những đối tượng không phải biên chế nhà nước được Giám đốc Ban quản lý dự án trung ương, Giám đốc Ban quản lý dự án cấp tỉnh tuyển chọn và thỏa thuận trả tiền công với người làm thuê theo các nội dung công việc thông qua ký hợp đồng lao động. Nói chung, WB không trả lương cho cán bộ Việt nam làm việc trong dự án, phần tiền lương này do phía Việt nam chi và thuộc đóng góp của chính phủ Việt nam. Các trường hợp đặc biệt khác phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và WB phê duyệt cụ thể. Cụ thể các mức lương cho các chức danh công việc của văn phòng dự án như sau:
1. Nhân viên hành chính:
Chi trả tiền công lao động: 350.000đ/người/tháng (26 ngày công)
2. Lái xe:
Chi trả tiền công lao động: 400.000đ/người/tháng (26 ngày công)
3. Chuyên viên kỹ thuật:
Chi trả tiền công lao động: 800.000đ/người/tháng (26 ngày công)
(Các đối tượng trên không được hưởng phụ cấp lương, không có BHXH)
II/ Mức phụ cấp lương dự án:
Là các Cán bộ thuộc biên chế nhà nước được điều động, biệt phái tham gia quản lý trong suốt thời kỳ dự án (không áp dụng cho những đối tượng do chuyên gia nước ngoài thuê tuyển)
1. Giám đốc Dự án trung ương và Giám đốc Dự án tỉnh: Được hưởng mức phụ cấp không quá 50% mức lương chính.
2. Các cán bộ khác của Ban quản lý dự án trung ương, tỉnh: Được hưởng mức phụ cấp từ 20% đến 50% lương chính, tùy theo thời gian và trách nhiệm tham gia dự án do Giám đốc dự án trung ương hoặc tỉnh quyết định.
3. Tổ trưởng công tác xã được hưởng mức phụ cấp không quá 120.000đ/người/tháng, nhân viên bảo vệ rừng và nhân viên khuyến nông - lâm được hưởng mức phụ cấp không quá 100.000đ/người/tháng, các nhân viên khác tháng nào tham gia thì trả phụ cấp như nhân viên bảo vệ rừng tháng đó.
4. Đối với lực lượng bảo vệ rừng: Tổ trưởng được hưởng mức phụ cấp 150.000đ/người/tháng, nhân viên khác hưởng mức phụ cấp 120.000đ/ người/tháng.
Chú ý: Tất cả các mức chi phụ cấp trên không được vượt so với tổng số tiền đã được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt theo kế hoạch cho từng năm hoặc từng thời kỳ của dự án.
B - CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA HỌC TẬP, HỘI THẢO, HỘI NGHỊ TRONG NƯỚC TẬP TRUNG
Căn cứ Thông tư số 134/1998/TT/BTC ngày 15/10/1998 của Bộ Tài chính, Dự án có thể chi trả phụ cấp cho các thành viên tham gia học tập, hội thảo, hội nghị trong nước có ghi trong kế hoạch hàng năm đã được dự án phê duyệt (không bao gồm các cuộc họp thông thường).
1 - Những nội dung được chi tiêu
a/ Phụ cấp tiền ăn: Các lớp đào tạo, tập huấn, hội nghị và hội thảo tại Việt nam tối đa là:
+ Cấp trung ương: 100.000đ/ngày/người
+ Cấp tỉnh: 60.000đ/ngày/người
+ Cấp huyện: 40.000đ/ngày/người
+ Cấp xã: 20.000đ/ngày/người
b/ Tiền ngủ: phải có hóa đơn hợp pháp và thực hiện theo Thông tư 94/1998/TT- BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30 tháng 6 năm 1998
c/ Tiền văn phòng phẩm:
+ Đối với cấp trung ương không quá: 30.000đ/người/lớp
+ Đối với cấp tỉnh không quá: 20.000đ/người/lớp
+ Đối với cấp huyện và xã không quá: 10.000đ/người/lớp
d/ In ấn tài liệu: Chi theo thực tế số lượng tài liệu đã được duyệt trước
e/ Tiền bồi dưỡng giảng viên: (Tùy từng trường hợp cụ thể 1 tiết lên lớp được cộng thêm tối đa không quá 2 tiết soạn bài)
+ Đối với cấp trung ương là: 40.000đ/giờ giảng
+ Đối với cấp tỉnh là: 30.000đ/giờ giảng
+ Đối với cấp huyện và xã là: 20.000đ/giờ giảng
Trường hợp giảng viên là những chuyên gia được hợp đồng theo đơn giá 500 USD/người/tháng thì chỉ được hưởng tiền công tác phí và ăn ngủ theo qui chế của dự án (Xem phần C- Phụ cấp đi công tác)
f/ Tiền chi phí phiên dịch (nếu có):
+ Phiên dịch là: 40.000đ/giờ
+ Nếu đi hiện trường: được tính thêm công tác phí theo chế độ của dự án
g/ Tiền chi phí cho biên dịch, đánh máy tài liệu:
Dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt:
+ Bản dịch viết tay là: 30.000đ/trang (tính bằng trang tài liệu)
+ Bản dịch viết tay là: 35.000đ/trang (đối với trang văn kiện quan trọng)
+ Công đánh máy là: 5.000đ/trang đánh máy chuẩn
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh:
+ Bản dịch viết tay là: 40.000đ/trang (tính bằng trang tài liệu)
+ Công đánh máy là: 6.000đ/trang đánh máy chuẩn
h/ Tiền thuê hội trường:
Chi theo thực tế đã được duyệt trước (không quá 1.000.000đ/ngày).
i/ Tiền nước uống không quá: 15.000đ/người/ngày
k/ Tiền chi phí khác: 10.000đ/người/ngày
(Tổng mức chi phí cho các thành viên tham gia học tập, hội thảo, hội nghị trong nước tập trung không được vượt mức 200 USD/người/tuần, theo quy định của Bộ Tài chính tại thông tư số 134/1998/TT/BTC ngày 15/10/1998)
2 - Chi phí hội nghị đấu thầu mua sắm:
Áp dụng định mức chi phí theo Nghi định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và Quyết định số 501/BXD- VKT ngày 19/9/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban hành chí phí thẩm định và tư vấn đầu tư xây dựng.
C - PHỤ CẤP ĐI CÔNG TÁC (ĐI CÔNG TÁC HIỆN TRƯỜNG)
1 - Phụ cấp công tác phí:
Cán bộ đi công tác được hưởng phụ cấp theo thông tư số 94/1998/TT- BTC ngày 30/6/1998
2 - Phụ cấp công tác hiện trường:
- Đi công tác ngoài tỉnh: 40.000đ/ngày
- Đi công tác nội tỉnh,các huyện, xã: 20.000đ/ngày
3 - Thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
Mức chi tiền thuê phòng ngủ được thanh toán theo Thông tư 94/1998/TT-BTC
4 - Thanh toán tiền đi lại:
- Dự án chi trả các chi phí đi lại trong nước theo định mức của Việt nam, với tỷ lệ tham gia đóng góp được quy định rõ trong Hiệp định dự án và theo qui định của Thông tư 94/1998/TT- BTC. Mọi trường hợp chi trả phải có vé hoặc hoá đơn hợp pháp, hợp lệ (trường hợp cán bộ đi công tác phải nghỉ lại tại các vùng nông thôn không có nhà khách, nhà nghỉ không có hoá đơn tiền ngủ, thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 30.000 đồng/ngày/người). Nếu sử dụng xe cơ quan sẽ không được thanh toán chi phí đi lại.
- Trường hợp nếu phải thuê phương tiện để đi lại (đặc biệt) phải được Giám đốc dự án đồng ý mới được thanh toán.
- Tiền công tác lưu động thường xuyên: Áp dụng cho cán bộ dự án thường xuyên đi giao dịch với cơ quan có liên quan (Cục đầu tư phát triển, Cục, Vụ, Viện, Ban Ngành) sẽ được thanh toán tiền công tác phí khoán tháng tối đa không quá 100.000 đồng/tháng/người theo mục d phần1 nội dung công tác phí, Thông tư số 94/1998/TT- BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính.
D- CHI PHÍ THAM QUAN, KHẢO SÁT TRONG NƯỚC
** Các thành viên tham gia, khách mời, người phục vụ được hưởng mức là:
- Tiền ăn: 70.000đ/người/ngày
- Tiền ngủ: Thanh toán theo Thông tư 94/1998/TT- BTC ngày 30/6/1998
** Thuê xe ôtô: Chi trọn gói theo hợp đồng
(Chương trình tham quan khảo sát phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt)
E - CHI NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP, KHẢO SÁT NƯỚC NGOÀI
Tất cả các cuộc nghiên cứu, khảo sát, học tập ở nước ngoài đều phải được lãnh đạo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt trước
1 - Chi phí cho chương trình đào tạo: Phí đào tạo (nếu có) phải trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn duyệt.
2 - Các khoản phụ cấp:
Tiền phụ cấp sinh hoạt hàng ngày, tiền ăn, tiền ngủ, đi lại....được thực hiện theo Quyết định số 32 TC/TCĐN ngày 21/4/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các khoản phụ cấp đi nước ngoài sẽ được tạm ứng trước.
3 - Quyết toán các đoàn đi nước ngoài:
Các đoàn tham quan khảo sát và học tập tại nước ngoài theo qui chế hiện hành, sau khi về nước trong vòng 15 ngày phải hoàn thành quyết toán với văn phòng Dự án để quyết toán với Bộ chủ quản và Bộ Tài chính. Các trường hợp ngoại lệ quyết toán với WB.
+ Chuyên gia trong nước: Sau khi xét duyệt từng trường hợp, Dự án có thể chi trả cho các Chuyên gia ngắn hạn làm việc cho dự án, theo các nội dung hoạt động cụ thể theo định mức tối đa không quá 500 USD/tháng/người (một ngày làm việc tối thiểu 8 tiếng, một tuần tối thiểu 48 tiếng) theo thông tư số 134 của Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 10 năm 1998. Nếu Chuyên gia đi công tác hiện trường thì được hưởng chế độ công tác phí theo qui định của dự án
+ Những chi phí khác phát sinh không ghi trong qui định này thì áp dụng theo chế độ Nhà nước hiện hành.
Căn cứ vào định mức chi tiêu trên, các Giám đốc dự án cần cân đối các khoản chi để không chi vượt khung ngân sách đã duyệt, cần có các qui định cụ thể hơn để sử dụng định mức trên có hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động của dự án .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ảnh về Ban điều hành quốc gia dự án để kịp thời giải quyết.
Quyết định 69/1999/QĐ-BNN về định mức chi tiêu của dự án Bảo vệ rừng và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 69/1999/QĐ-BNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày ban hành: | 24/04/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 69/1999/QĐ-BNN về định mức chi tiêu của dự án Bảo vệ rừng và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video