BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 686/QĐ-KBNN |
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2009 |
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số
235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 209/2003/QĐ-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ban và Văn phòng
thuộc Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước ;
Căn cứ Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số
130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thanh toán vốn đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC |
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 686 /QĐ-KBNN ngày 18 tháng 8 năm 2009 của
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước)
1. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước, nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
2. Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là KBNN) có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình chấp hành chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về tính hình sử dụng vốn đầu tư. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét xử lý.
3. Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
4. Cán bộ thanh toán vốn đầu tư (cán bộ thanh toán) của KBNN khi kiểm soát thanh toán vốn cho dự án phải đảm bảo đúng quy trình. Khi cần thiết, phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo để phối hợp với chủ đầu tư đi nắm tiến độ thực hiện dự án để đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
5. Đối với tài liệu, hồ sơ chứng từ thanh toán chủ đầu tư gửi KBNN được quy định như sau:
- Những loại tài liệu gửi một lần (bao gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh), tài liệu gửi bổ sung hàng năm ( như quy định tại điểm 1 mục I phần II của quy trình ) phải là bản chính hoặc bản sao y bản chính. Riêng hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu, Quyết định phê duyệt dự toán phải là bản chính.
- Những chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán:
+ Đối với Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (3 liên): chủ đầu tư lập theo mẫu in sẵn hoặc có thể lập trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài chính và KBNN qui định.
+ Đối với Giấy rút vốn đầu tư (Mẫu số C3-01/NS) (4 liên) ; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Mẫu số C3-02/NS) (3 liên); Giấy nộp trả vốn đầu tư (Mẫu số C3-03/NS) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng phải là bản chính.
+ Chủ đầu tư, KBNN phải ký tên đầy đủ trên từng liên chứng từ thanh toán; không viết, ký bằng mực đỏ, bút chì hoặc ký lồng giấy than, không được tẩy xoá; chữ ký và dấu đóng trên giấy đề nghị thanh toán, thanh toán tạm ứng vốn đầu tư và chứng từ rút vốn phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại KBNN.
6. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
Trường hợp số vốn thanh toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí (do điều chỉnh kế hoạch, do dự án phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến dừng thanh toán), KBNN phải phối hợp với chủ đầu tư để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế hoạch..
7. Các khoản chi bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN và hướng dẫn của KBNN.
Cụ thể một số khoản chi sau được chi bằng tiền mặt qua KBNN:
+ Chi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bao gồm các khoản chi cho hội đồng giải phóng mặt bằng, các khoản chi đền bù cho người dân, cho các tổ chức, các đơn vị không có tài khoản
+ Đối với chí phí ban quản lý dự án, ngoài các khoản chi mua sắm bằng hợp đồng, các khoản mua sắm hàng hóa dịch vụ thanh toán chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp, các khoản chi phí thanh toán cho cá nhân và chi phí thường xuyên nhỏ lẻ được chi bằng tiền mặt.
+ Chi phí tư vấn cho các cá nhân không có tài khoản
+ Chi xây dựng các công trình của xã do dân được phép tự làm, chi mua sắm một số vật tư do nhân dân khai thác và cung ứng được chính quyền địa phương và chủ đầu tư chấp thuận (bao gồm các khoản chi mua vật tư do chủ đầu tư mua của dân để cấp cho đơn vị thi công).
8. KBNN thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
9. Việc giao nhận hồ sơ giữa phòng Thanh toán VĐT và phòng Kế toán do Giám đốc KBNN các cấp chủ động quy định, phòng kế toán chỉ có trách nhiệm xem xét các chừng từ kế toán như Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), các tài liệu khác được phòng Thanh toán VĐT kẹp thành tập hồ sơ theo từng nội dung thanh toán cụ thể để trình lãnh đạo KBNN, phòng Kế toán không có trách nhiệm xem xét.
10. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán là trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
I. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
1.1. Tài liệu gửi 1 lần.
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phòng Thanh toán vốn đầu tư hoặc bộ phận Thanh toán vốn đầu tư KBNN quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là phòng Thanh toán VĐT) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản, bao gồm : Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư (trường hợp trong quyết định đầu tư không nêu); quyết định thành lập Ban quản lý dự án; Quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản (thủ trưởng đơn vị), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán); Giấy đề nghị mở tài khoản; Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký;
- Văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư kèm theo dự toán được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với đơn vị nhận thầu.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm (đối với các KBNN chưa áp dụng TABMIS):
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo ( đối với các dự án do Trung ương quản lý).
- Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (đối với các dự án do địa phương quản lý).
2. Kiểm tra tài liệu dự án.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc phòng Thanh toán VĐT khi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu thực hiện kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ; số lượng và loại hồ sơ; lập phiếu giao nhận hồ sơ với chủ đầu tư.
Tối thiểu ngày 2 lần cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải bàn giao hồ sơ cho cán bộ thanh toán, đồng thời có trách nhiệm theo dõi việc giải quyết hồ sơ đảm bảo trả kết quả đúng theo thời gian quy định. Trường hợp đối với những hồ sơ đã quá hạn trả kết quả, cần báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT để đôn đốc giải quyết đúng hạn (Giám đốc KBNN các cấp chủ động quy định mẫu sổ giao nhận hồ sơ giữa các phòng, bộ phận nghiệp vụ). Đối với các dự án mới (chưa phân công cho cán bộ chuyển quản), cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả báo cáo Trưởng phòng Thanh toán VĐT để phân công cán bộ thanh toán, đồng thời bàn giao hồ sơ cho cán bộ thanh toán .
Riêng đối với các KBNN tỉnh, thành phố có phân cấp cho các KBNN quận, huyện thực hiện kiểm soát thanh toán vốn cho các dự án Trung ương, dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh, thành phố. Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố chủ động quy định biện pháp thông tin để chủ đầu tư các dự án mới biết nơi được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán cho dự án.
- Cán bộ thanh toán sau khi nhận hồ sơ từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải kiểm tra ngay sự đầy đủ của tài liệu theo quy định; tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về thời gian các văn bản, tài liệu.
Nếu phát hiện hồ sơ thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thì cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 01/TTVĐT) và báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT ký gửi chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện tài liệu còn thiếu, hoặc điều chỉnh hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ.
Đối với hồ sơ mở tài khoản, cán bộ thanh toán phôtô thêm 01 bản để lưu hồ sơ dự án và chuyển cho phòng Kế toán KBNN tỉnh, thành phố; bộ phận Kế toán KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng Kế toán) để làm thủ tục mở tài khoản cho chủ đầu tư.
3. Tạm ứng vốn.
Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại tiết 1.4 và khoản 2 điểm 5, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.1. Tài liệu tạm ứng vốn.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục I, phần II của quy trình, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
3.2. Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn.
Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục tạm ứng, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. Trình tự kiểm soát tạm ứng được thực hiện như sau :
Bước 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển hồ sơ của chủ đầu tư cho cán bộ thanh toán trong ngày nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
Bước 2 : Cán bộ thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký), sự phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn; việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ thanh toán xác định số vốn chấp nhận tạm ứng, tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, đồng thời lập tờ trình lãnh đạo, trình trưởng phòng Thanh toán VĐT ký tờ trình lãnh đạo KBNN phụ trách..
Trường hợp số chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số đề nghị của chủ đầu tư, cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT) và báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Bước 3: Trưởng phòng Thanh toán VĐT kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo KBNN, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ thanh toán.
Trường hợp trưởng phòng Thanh toán VĐT chấp nhận tạm ứng số khác so với số cán bộ thanh toán trình, trưởng phòng Thanh toán VĐT ghi lại số chấp nhận tạm ứng trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT) trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Bước 4: Cán bộ thanh toán chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ đã được Trưởng phòng Thanh toán VĐT ký duyệt cho phòng Kế toán.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3, 4 là 02 ngày làm việc)
Bước 5: Kế toán viên thực hiện kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, hạch toán và ký trên chứng từ giấy, sau đó trình tế toán trưởng. Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ giấy, sau đó trình lãnh đạo KBNN phụ trách về thanh toán VĐT xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ .
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ phòng Thanh toán VĐT để xử lý.
Bước 6: Lãnh đạo KBNN phụ trách thanh toán VĐT xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo của phòng thanh toán vốn đầu tư và các chứng từ, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và Giấy rút vốn đầu tư; sau đó chuyển trả hồ sơ phòng Kế toán.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ tạm ứng thì phòng Thanh toán VĐT có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số đề nghị chấp nhận tạm ứng của phòng Thanh toán VĐT thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ về, cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT ) và báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Bước 7: Phòng Kế toán nhập các thông tin liên quan vào chương trình máy và ký trên chương trình máy, thực hiện các thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. Đối với những khoản thanh toán có giá trị cao theo quy định của quy trình thanh toán điện tử thì phòng Kế toán trình Lãnh đạo phụ trách kế toán ký duyệt trên máy.
Phòng Kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, hồ sơ còn lại chuyển lại phòng Thanh toán VĐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư thông qua cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trường hợp chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng Kế toán chuyển các liên Giấy rút vốn đầu tư kiêm lĩnh tiền mặt sang bộ phận Kho quỹ để chi tiền cho đơn vị thụ hưởng và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định của KBNN.
(Thời gian thực hiện các bước 5, 6, 7 là 02 ngày làm việc)
- Trường hợp chủ đầu tư đề nghị tạm ứng nhiều lần theo quy định của hợp đồng, cán bộ thanh toán phải theo dõi luỹ kế số vốn đã tạm ứng, đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án. Nếu kế hoạch vốn hàng năm bố trí không đủ theo mức vốn tạm ứng của hợp đồng thì tiếp tục tạm ứng trong kế hoạch năm sau cho đủ mức tạm ứng của hợp đồng.
4. Thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành.
4.1. Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục I, phần II của quy trình, khi thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
4.1.1. Trường hợp thanh toán theo hợp đồng.
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).
4.1.2. Trường hợp thanh toán không theo hợp đồng.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê nội dung chi đề nghị thanh toán kèm theo);
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư
4.2. Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành.
4.2.1. Đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng).
a. Trình tự các bước công việc và thời gian thanh toán trước.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau. Trình tự thanh toán được thực hiện như sau :
Bước 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển hồ sơ của chủ đầu tư cho cán bộ thanh toán trực tiếp trong ngày nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
Bước 2: Cán bộ thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký), sự phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn; việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); ngoài ra kiểm tra chi tiết như sau:
Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng.
Đối với công việc thực hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ thanh toán xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có); tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), đồng thời lập tờ trình lãnh đạo, trình trưởng phòng Thanh toán VĐT ký tờ trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp số chấp nhận thanh toán trước có sự chênh lệch so với số đề nghị của chủ đầu tư, cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT) và báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận thanh toán trước.
Bước 3: Trưởng phòng Thanh toán VĐT kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo KBNN, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư, sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ thanh toán.
Trường hợp trưởng phòng Thanh toán VĐT chấp nhận thanh toán số khác so với số cán bộ thanh toán trình, trưởng phòng Thanh toán VĐT ghi lại số chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT) trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận thanh toán trước.
Bước 4: Cán bộ Thanh toán chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ đã được trưởng phòng Thanh toán VĐT ký duyệt cho phòng Kế toán.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3, 4 là 02 ngày làm việc)
Bước 5: Kế toán viên thực hiện kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, hạch toán và ký trên chứng từ giấy, sau đó trình tế toán trưởng. Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ giấy, sau đó trình lãnh đạo KBNN phụ trách về thanh toán VĐT xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ .
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ phòng Thanh toán VĐT để xử lý.
Bước 6: Lãnh đạo KBNN phụ trách về thanh toán VĐT xem xét hồ sơ, ký duyệt tờ trình lãnh đạo của phòng Thanh toán VĐT và các chứng từ, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư; sau đó chuyển trả hồ sơ phòng Kế toán.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số đề nghị chấp nhận thanh toán của phòng Thanh toán VĐT thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ về, cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT ) báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận thanh toán trước.
Bước 7: Phòng Kế toán nhập các thông tin liên quan vào chương trình máy và ký trên chương trình máy, thực hiện các thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. Đối với những khoản thanh toán có giá trị cao theo quy định của quy trình thanh toán điện tử thì phòng Kế toán trình lãnh đạo phụ trách kế toán ký duyệt trên máy.
Phòng Kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán tạm ứng), hồ sơ còn lại chuyển lại phòng Thanh toán VĐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư thông qua cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trường hợp chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng Kế toán chuyển các liên Giấy rút vốn đầu tư kiêm lĩnh tiền mặt sang bộ phận Kho quỹ để chi tiền cho đơn vị thụ hưởng và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định của KBNN.
(Thời gian thực hiện các bước 5, 6, 7 là 02 ngày làm việc)
b. Trình tự kiểm soát sau.
Căn cứ hồ sơ đã nhận, trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, cán bộ thanh toán thực hiện kiểm soát lại hồ sơ thanh toán, trong đó ngoài việc kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề nghị thanh toán như nội dung nêu tại bước 2 tiết a khoản 4.2.1 điểm 4.2 nêu trên, cán bộ thanh toán cần tập trung kiểm soát các vấn đề sau:
- Kế hoạch vốn năm của dự án.
- Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
- Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng : Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo phụ lục số 02 hoặc phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 06/2007/TT-BXD để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán theo hợp đồng kinh tế được ký kết và dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán cho phí được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng); phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
- Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hoàn thành được thanh toán theo dự toán được duyệt.
Trường hợp sau khi kiểm soát, kết quả kiểm soát phù hợp với số vốn đã thanh toán cho chủ đầu tư thì cán bộ thanh toán ghi vào phía dưới tờ trình lãnh đạo là "Đã kiểm soát sau" và ký xác nhận vào. Cán bộ thanh toán phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát sau này
Trường hợp sau khi kiểm soát, số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho chủ đầu tư, cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT ) và báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông báo về kết quả kiểm soát và trừ vào những lần thanh toán tiếp theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán).
4.2.2. Đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo nguyên tắc kiểm soát trước, thanh toán sau. Trình tự kiểm soát thanh toán được thực hiện như sau :
Bước 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển hồ sơ của chủ đầu tư cho cán bộ thanh toán trong ngày nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
Bước 2: Cán bộ thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký), sự phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách.
- Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của dự án.
- Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
- Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng : Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo phụ lục số 02 hoặc phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 06/2007/TT-BXD để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán theo hợp đồng kinh tế được ký kết và dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán cho phí được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng); phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
- Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hoàn thành được thanh toán theo dự toán được duyệt.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, cán bộ thanh toán xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có); tên, tài khoản đơn vị được hưởng lập tờ trình lãnh đạo trình trưởng Phòng thanh toán VĐT.
Bước 3: Trưởng phòng Thanh toán VĐT kiểm tra hồ sơ (gồm toàn bộ hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành), ký vào tờ trình và trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp trưởng phòng Thanh toán VĐT chấp nhận thanh toán số khác so với số cán bộ thanh toán trình, trưởng phòng Thanh toán VĐT ghi lại số chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT) trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận thanh toán trước.
Bước 4: Lãnh đạo KBNN phụ trách xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo của phòng thanh toán vốn đầu tư và chuyển trả tờ trình và hồ sơ phòng Thanh toán VĐT.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ về, cán bộ thanh toán dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/TTVĐT) trình lãnh đạo KBNN phụ trách ký gửi chủ đầu tư thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận thanh toán.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3, 4 là 03 ngày làm việc)
Bước 5: Cán bộ thanh toán căn cứ tờ trình lãnh đạo đã được phê duyệt ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), trình trưởng Phòng thanh toán VĐT.
Bước 6: Trưởng phòng Thanh toán VĐT kiểm tra, ký Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), Giấy rút vốn đầu tư và chuyển lại hồ sơ cho cán bộ thanh toán.
Bước 7: Cán bộ Thanh toán chuyển tờ trình lãnh đạo đã được phê duyệt và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư đã được trưởng phòng Thanh toán VĐT ký duyệt cho phòng Kế toán.
(Thời gian thực hiện các bước 5, 6, 7 là 02 ngày làm việc)
Bước 8: Kế toán viên thực hiện kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, hạch toán và ký trên chứng từ giấy, sau đó trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ giấy, sau đó trình Lãnh đạo KBNN phụ trách về thanh toán VĐT xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ .
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ phòng Thanh toán VĐT để xử lý.
Bước 9: Lãnh đạo KBNN phụ trách ký Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán tạm ứng ), Giấy rút vốn đầu tư và chuyển trả hồ sơ phòng Kế toán.
Bước 10: Phòng Kế toán nhập các thông tin liên quan vào chương trình máy và ký trên chương trình máy, thực hiện các thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. Đối với những khoản thanh toán có giá trị cao theo quy định của quy trình thanh toán điện tử thì phòng Kế toán trình lãnh đạo phụ trách kế toán ký duyệt trên máy.
Phòng Kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán tạm ứng ), hồ sơ còn lại chuyển lại phòng Thanh toán VĐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư thông qua cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trường hợp chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng Kế toán chuyển các liên Giấy rút vốn đầu tư kiêm lĩnh tiền mặt sang bộ phận Kho quỹ để chi tiền cho đơn vị thụ hưởng và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định của KBNN.
(Thời gian thực hiện các bước 8, 9, 10 là 02 ngày làm việc)
5. Thanh toán khi vốn chuẩn bị đầu tư được phê duyệt quyết toán .
Khi vốn chuẩn bị đầu tư được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho công tác chuẩn bị đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán do chủ đầu tư gửi đến, tiến hành như sau:
- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu tư gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư. Cán bộ thanh toán thực hiện thanh toán tiếp phần chệnh lệch giữa số được phê duyệt quyết toán và số đã thanh toán. Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện từ bước 5 đến bước 10 quy định tại 4.2.2 tiết 4.2 điểm 4 mục I phần II của quy trình.
- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán : Cán bộ thanh toán phải có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả lớn hơn so với số được phê duyệt quyết toán, nộp NSNN (theo cấp ngân sách phù hợp với cấp ngân sách đã thanh toán) và hạch toán giảm cấp phát cho dự án.
II. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
1.1 Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản, bao gồm : Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư (trường hợp trong quyết định đầu tư không nêu); quyết định thành lập Ban quản lý dự án; Quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản (thủ trưởng đơn vị), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán); Giấy đề nghị mở tài khoản; Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu bao gồm cả các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ đề xuất của nhà thầu; các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng;
Trường hợp dự án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án thì tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Dự toán chi tiết được duyệt cho từng công việc, hạng mục công trình; văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (nếu có quyết định riêng) hoặc nằm trong Quyết định đầu tư dự án; văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư thì tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN như quy định tại tiết 1.1 điểm 1 mục I phần II của quy trình.
Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư thì tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN gồm : Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt; Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt hoặc dự toán cho từng công việc được duyệt; Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu bao gồm cả các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ đề xuất của nhà thầu; các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu; các bản vẽ thiết kế và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác), bảo đảm thực hiện hợp đồng, Các tài liệu khác có liên quan.
1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm (đối với các KBNN chưa áp dụng TABMIS).
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý),
- Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (đối với các dự án do địa phương quản lý).
2. Kiểm tra tài liệu dự án.
Việc kiểm tra tài liệu dự án được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2 mục I phần II kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư.
3. Tạm ứng vốn.
3.1. Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại điểm 5, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong đó cụ thể đối với một số trường hợp như sau :
Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu. KBNN nơi dự án mở tài khoản xem xét, tạm ứng theo đề nghị của chủ đầu tư; tổng số vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng xây dựng không được vượt kế hoạch vốn năm, không vượt hợp đồng và đảm bảo khi thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng phải thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
Việc tạm ứng vốn đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư được thực hiện theo quy định tạm ứng vốn chuẩn bị đầu tư.
Việc tạm ứng vốn đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư được thực hiện theo hợp đồng và tính chất của từng công việc chuẩn bị thực hiện dự án.
3.2. Tài liệu tạm ứng vốn.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục II, phần II của quy trình, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư ;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
3.3. Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3 mục I phần II kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư.
4. Thanh toán khối lượng hoàn thành.
4.1. Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục II, phần II của quy trình, khi thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
a. Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng.
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theoThông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).
Đối với chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chủ đầu tư còn gửi thêm Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; Dự toán được duyệt; Biên bản thanh lý vật tư thu hồi (nếu có).
b. Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành không theo hợp đồng. (các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, các chi phí thẩm tra, thẩm định do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao ...)
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê nội dung chi đề nghị thanh toán kèm theo);
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
c. Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành tự làm.
Chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu như đối với thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng xây dựng.
d. Thanh toán chi phí quản lý dự án.
Thanh toán chi phí quản lý dự án được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 259/KBNN-TTVĐT ngày 25/02/2009 của KBNN về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án theo Thông tư số 117/2008/TT-BTC.
e. Đối với khoản chi như lệ phí cấp đất xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu: Bảng kê có chữ ký phê duyệt và dấu của chủ đầu tư kèm theo Hóa đơn, chứng hợp lệ của cơ quan thu tiền (bản sao có đóng dấu của chủ đầu tư).
4.2. Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2, điểm 4, mục I, phần II của quy trình.
5. Thanh toán khi quyết toán dự án, công trình được duyệt.
Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình và quyết định phê duyệt quyết toán vốn dự án, công trình hoàn thành, tiến hành như sau:
- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu tư gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư. Cán bộ thanh toán thực hiện thanh toán tiếp phần chệnh lệch giữa số được phê duyệt quyết toán và số đã thanh toán. Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện từ bước 5 đến bước 10 quy định tại 4.2.2 tiết 4.2 điểm 4 mục I phần II của quy trình.
- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán : Cán bộ thanh toán phải có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả lớn hơn so với số được phê duyệt quyết toán, nộp NSNN (theo cấp ngân sách phù hợp với cấp ngân sách đã thanh toán) và hạch toán giảm cấp phát cho dự án.
III. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
1.1 Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
a. Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng công trình ( không tách thành dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư) thì ngoài các tài liệu như quy định tại điểm 1 mục II phần II, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt).
b. Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách địa phương; dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư (dự án độc lập, dự án thành phần) được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương giao cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:
- Đối với vốn chuẩn bị đầu tư:
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Đối với vốn thực hiện dự án:
+ Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư.
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt).
+ Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư có hạng mục xây dựng khu tái định cư hoặc mua nhà tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp phải gửi thêm : Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư của chủ đầu tư; dự toán chi tiết được duyệt của các công việc, gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
1.2. Tài liệu bổ sung hàng năm.
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (dự án do Trung ương quản lý) hoặc Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (dự án do địa phương quản lý) đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một dự án đầu tư độc lập.
2. Kiểm tra tài liệu dự án.
Việc kiểm tra tài liệu dự án được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2 mục I phần II kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư.
3. Tạm ứng vốn.
3.1. Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại điểm 3, 4 mục II phần II Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3.2. Tài liệu tạm ứng vốn.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục III, phần II của quy trình, khi tạm ứng vốn (đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và mua nhà phục vụ tái định cư) , chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư .
3.3. Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3 mục I phần II kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư.
4. Thanh toán khối lượng hoàn thành.
4.1. Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành.
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại điểm 1, mục III, phần II của quy trình, khi thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
a. Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ.
- Biên bản xác nhận khối lượng bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện.
Biên bản này do chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, có chữ ký, đóng dấu của chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; KBNN (nếu thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo hợp đồng với chủ đầu tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân thì chỉ cần chữ ký);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư
b. Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư.
- Biên bản bàn giao nhà;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
4.2. Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2, điểm 4, mục I, phần II của quy trình. Trong đó khi kiểm soát thanh toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như đối với công việc khác phải lập dự toán, tổng số vốn thanh toán cho chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc diện khó khăn (Thông tư 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính ) chưa được phê duyệt thì KBNN được phép tạm ứng nếu chủ đầu tư đề nghị để sử dụng chi phục vụ cho các công việc thực tế phải thực hiện.
Một số trường hợp cụ thể như sau :
- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp thực hiện chi trả tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư: căn cứ vào các hồ sơ tài liệu tại điểm 1 mục III phần II, KBNN kiểm soát và tạm ứng, thanh toán cho chủ đầu tư để chi trả cho người thụ hưởng.
- Trường hợp KBNN nhận thực hiện việc chi trả cho người thụ hưởng thì ngoài các tài liệu qui định tại điểm 1 mục III phần II, căn cứ hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và KBNN nơi trực tiếp chi trả.
- Trường hợp công việc giải phóng mặt bằng do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức có chức năng thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư địa phương thực hiện chi trả cho người thụ hưởng thì ngoài các tài liệu tại điểm 1 mục III phần II , chủ đầu tư phải gửi hợp đồng hoặc văn bản của chủ đầu tư hoặc của cấp có thẩm quyền nói rõ giao cho tổ chức thực hiện đến cơ quan KBNN để làm căn cứ kiểm soát và thanh toán. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức có chức năng thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại KBNN để tiếp nhận kinh phí đền bù do chủ đầu tư chuyển đến.
- Trường hợp công tác giải phóng mặt bằng phải xây dựng các công trình để đền bù, do chủ đầu tư ký kết hợp đồng với nhà thầu để thi công xây dựng (bao gồm cả xây dựng khu tái định cư ) từ vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án thì việc kiểm soát thanh toán được thực hiện như đối với vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trường hợp vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án chỉ hỗ trợ một phần thì chủ đầu tư gửi Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, KBNN các cấp thực hiện chuyển tiền hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư, phù hợp với Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư . Trách nhiệm quản lý sử dụng phần vốn này thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp công việc giải phóng mặt bằng do một số đơn vị khác (KBNN; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức có chức năng thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ) thực hiện chi trả thì sau khi chi trả cho người thụ hưởng, các đơn vị này phải tập hợp chứng từ gửi chủ đầu tư để làm thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng với cơ quan cấp vốn.
5. Thanh toán khi vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án được phê duyệt quyết toán.
Khi dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi KBNN quyết định phê duyệt quyết toán. Cán bộ thanh toán căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư của cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác định số vốn đã thanh toán cho giải phóng mặt bằng, tái định cư và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình.
IV. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN DỰ ÁN MỘT HOẶC NHIỀU NGUỒN VỐN THUỘC NHIỀU CẤP NGÂN SÁCH
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Dự án đầu tư một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách là dự án có một hoặc nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư (nguồn XDCB tập trung, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn khác, v,v..) và thuộc hai cấp ngân sách trở lên (ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã). Quy trình kiểm soát thanh toán tại quy định này được áp dụng cho các dự án đầu tư từ một hoặc nhiều nguồn vốn trong nước thuộc nhiều cấp ngân sách khác nhau. Không áp dụng cho các dự án ODA và các dự án, tiểu dự án hỗ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư được tách ra từ các dự án Trung ương để giao cho địa phương quản lý, thanh toán.
2. Phân cấp kiểm soát thanh toán.
- Dự án đầu tư thuộc cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư do Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (KBNN tỉnh) kiểm soát và thanh toán phần nguồn vốn của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố tham gia đầu tư vào dự án. Phần nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện, xã tham gia đầu tư sẽ do Kho bạc Nhà nước huyện thanh toán theo chứng từ do Kho bạc Nhà nước kiểm soát gửi đến và theo đề nghị của chủ đầu tư .
Trường hợp KBNN tỉnh phân cấp các dự án nói trên về KBNN huyện kiểm soát, thanh toán thì KBNN tỉnh thông báo kế hoạch về KBNN huyện để thực hiện kiểm soát và thanh toán vốn cho dự án.
- Dự án đầu tư thuộc cấp huyện, cấp thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư thì do KBNN huyện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Trường hợp các dự án đầu tư này có nguồn vốn của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia đầu tư thì KBNN tỉnh, thành phố thông báo kế hoạch KBNN huyện thực hiện kiểm soát và thanh toán vốn cho dự án.
3. Quy trình kiểm soát thanh toán.
3.1.Kế hoạch vốn của dự án.
Tùy theo nguồn vốn đầu tư vào dự án thuộc ngân sách cấp nào mà KBNN trực tiếp kiểm soát thanh toán căn cứ vào kế hoạch vốn theo nguyên tắc dưới đây để thực hiện kiểm soát thanh toán.
- Đối với các dự án ngân sách Trung ương: Kế hoạch vốn đầu tư do KBNN thông báo.
- Đối với các dự án ngân sách tỉnh: Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh.
- Đối với các dự án ngân sách huyện, xã: Kế hoạch vốn đầu tư của UBND huyện, xã.
3.2. Quy trình kiểm soát thanh toán.
- Hồ sơ, tài liệu cơ sở của dự án và hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán do chủ đầu tư gửi đến KBNN được thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành.
- Sau khi nhận hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, cán bộ thanh toán căn cứ vào kế hoạch vốn năm của dự án được thông báo theo nguyên tắc nói trên và hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến để thực hiện kiểm soát thanh toán vốn cho dự án theo chế độ hiện hành về quản lý, thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Trường hợp cùng giấy đề nghị thanh toán được KBNN chấp nhận thanh toán, nhưng thanh toán vốn từ các cấp ngân sách khác nhau thì chủ đầu tư phải lập riêng giấy rút vốn đầu tư theo từng cấp ngân sách tương ứng với số tiền thanh toán từ cấp ngân sách đó. Nếu rút vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp huyện hoặc cấp xã thì ngoài việc ghi các thông tin theo quy định trên Giấy rút vốn đầu tư còn phải ghi mã cấp ngân sách, mã địa bàn hành chính, nguồn vốn đầu tư, kế hoạch năm, tài khoản của chủ đầu tư tại KBNN nơi phục vụ cấp ngân sách huyện, xã đó; đồng thời lập thêm 1 liên giấy rút vốn đầu tư so với quy định hiện hành.
- Trình tự luân chuyển hồ sơ, chứng từ được thực hiện theo các bước đã quy định tại quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành.
- Trường hợp KBNN tỉnh kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án có nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã tham gia đầu tư thì KBNN tỉnh sau khi kiểm soát, gửi KBNN cấp huyện nơi thanh toán phần vốn huyện, xã tham gia đầu tư dự án :
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã được KBNN tỉnh chấp nhận.
+ Giấy rút vốn đầu tư của chủ đầu tư lập theo từng cấp ngân sách tương ứng với số tiền thanh toán từ cấp ngân sách đó đã được KBNN tỉnh chấp nhận tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
+ Văn bản của KBNN tỉnh đề nghị KBNN huyện căn cứ vào kế hoạch vốn của UBND huyện, xã và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã được KBNN tỉnh chấp nhận để thanh toán vốn cho dự án.
- Trường hợp KBNN huyện kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án có nguồn vốn ngân sách cấp trung ương, tỉnh tham gia đầu tư tham gia đầu tư thì KBNN huyện thực hiện kiểm soát và thanh toán cho dự án trong phạm vi kế hoạch vốn do huyện và tỉnh giao.
V. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
1. Công trình bí mật nhà nước.
Công trình bí mật nhà nước là Công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và được quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc lập kế hoạch, phân bổ và thông báo vốn đầu tư của Công trình bí mật nhà nước được thực hiện như quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án bí mật nhà nước thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ chứng từ chuyển tiền, làm thủ tục chuyển tiền theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc chủ đầu tư.
- Đối với dự án bí mật nhà nước của các Bộ, ngành khác và các tỉnh quản lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào văn bản chứng minh là dự án bí mật nhà nước của cấp có thẩm quyền, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư do chủ đầu tư gửi đề làm thủ tục chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư.
KBNN chỉ kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rút vốn như một chứng từ kế toán theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát nội dung thanh toán công trình bí mật nhà nước.
2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch hoạ, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp và được quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2.1. Tạm ứng vốn.
Hồ sơ để tạm ứng vốn, bao gồm:
- Quyết định xây dựng công trình khẩn cấp của người có thẩm quyền;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
Mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng:
- Mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá hợp đồng hoặc dự toán hạng mục, công trình được duyệt nhưng không được vượt kế hoạch vốn hàng năm.
- Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào các kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi thanh toán đạt 80% giá hợp đồng hoặc dự toán được duyệt.
2.2. Thanh toán khối lượng hoàn thành.
Hồ sơ thanh toán gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).
Từng lần thanh toán, KBNN thực hiện theo đề nghị của người được giao quản lý, thực hiện công trình khẩn cấp, trong phạm vi giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và không vượt kế hoạch vốn được giao.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán (bao gồm cả tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành) được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3 và tiết 4.2 điểm 4 mục I phần II của quy trình.
2.3. Thanh toán khi quyết toán dự án công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được phê duyệt quyết toán.
Khi quyết toán dự án công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được duyệt, người được giao quản lý, thực hiện công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp gửi KBNN quyết định phê duyệt quyết toán công trình. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình.
3. Công trình tạm.
- Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trình, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dân dụng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;
- Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đó có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.
3.1. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn.
3.1.1 Việc quản lý tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình tạm được thực hiện như quy định tại mục 5, mục 6, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và bổ sung như sau:
- Trường hợp thanh toán theo mức khoán quy định tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng, được hạch toán là thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án; ngoài tài liệu của dự án quy định tại điểm 1 mục I phần II của quy trình, hồ sơ thanh toán gửi đến KBNN bao gồm Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
- Trường hợp khoán trong hợp đồng xây dựng thì thanh toán cùng với thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành.
- Trường hợp đối với các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt; ngoài các hồ sơ tài liệu của dự án được quy định tại điểm 1 mục I phần II của quy trình, hồ sơ thanh toán gửi đến KBNN bao gồm Quyết định phê duyệt kèm theo dự toán được duyệt, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
3.1.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng, thanh toán, được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3 và tiết 4.2 điểm 4 mục I phần II của quy trình.
VI. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
1. Đối với các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, quy trình kiểm soát thanh toán được thực hiện như quy định đối với vốn đầu tư trên đây.
2. Đối với các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng.
2.1 Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
2.1.1 Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản như quy định đối với vốn đầu tư trên đây.
- Dự toán và quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Trường hợp dự án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, bao gồm: Dự toán và Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán; Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án; văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
2.1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm:
- Kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý)
- Dự toán vốn sự nghiệp hàng năm của UBND các cấp (đối với các dự án do địa phương quản lý).
2.2 . Kiểm tra tài liệu dự án.
Quy trình kiểm tra được thực hiện như đối với vốn đầu tư XDCB quy định tại điểm 2 mục I phần II của quy trình.
2.3. Tạm ứng vốn.
Tài liệu tạm ứng vốn, trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng được thực hiện như đối với vốn đầu tư XDCB, như quy định tại tiết 3.2 và 3.3 điểm 3 mục II phần II của quy trình.
Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi thanh toán đạt 80% giá hợp đồng hoặc dự toán được duyệt.
2.4. Thanh toán khối lượng hoàn thành.
Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành, trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát, thanh toán, được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 4 mục II phần II của quy trình.
VII. KIỂM SOÁT THANH TOÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ỨNG TRƯỚC KẾ HOẠCH VỐN VÀ CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
1. Kiểm soát thanh toán đối với dự án ứng trước kế hoạch.
1.1. Hồ sơ, tài liệu ban đầu, hồ sơ tạm ứng, thanh toán, nội dung kiểm soát thanh toán và luân chuyển chứng từ được thực hiện như đối với dự án được thông báo kế hoạch vốn đầu tư năm.
Trong đó Giấy rút vốn đầu tư phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, khi tạm ứng theo chế độ thì gạch chéo ô “Thanh toán”, khi thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành thì gạch chéo ô “Tạm ứng”, chỉ tiêu niên độ kế hoạch vốn ghi “vốn ứng trước kế hoạch”.
1.2. Thời hạn thanh toán của kế hoạch vốn ứng trước: vốn ứng trước của kế hoạch năm nào được thống nhất với thời hạn thanh toán vốn đầu tư của kế hoạch năm đó.
1.3 Khi dự án có thông báo kế hoạch vốn thu hồi số vốn ứng trước, phòng Thanh toán VĐT lập Giấy đề nghị điều chỉnh (mẫu 03/TTVĐT), trình lãnh đạo KBNN tỉnh, huyện ký duyệt, chuyển cho phòng Kế toán để điều chỉnh số vốn đó thanh toán khối lượng hoàn thành từ “Tạm ứng chi dự toán kinh phí đầu tư năm sau” sang “Thực chi dự toán kinh phí đầu tư năm nay”, điều chỉnh số vốn đó tạm ứng theo chế độ từ “Tạm ứng chi dự toán kinh phí đầu tư năm sau” sang “ Tạm ứng dự toán kinh phí đầu tư năm nay”.
2. Công tác quyết toán.
- Hết năm kế hoạch, cán bộ thanh toán phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư, báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN xác nhận số vốn thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án (theo mẫu tại phụ lục số 07, Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính), nhận xét về chấp hành trình tự XDCB, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định.
- Khi dự án (tiểu dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được quyết toán theo quy định, cán bộ thanh toán phải kiểm tra, đối chiếu đối chiếu với chủ đầu tư về số vốn đầu tư đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án theo mẫu số 08/QTDA Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, báo cáo trưởng phòng Thanh toán VĐT trình lãnh đạo KBNN ký xác nhận theo quy định.
- Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
1. Quy trình này thay thế Quy trình được ban hành theo Quyết định số 297/QĐ-KBNN ngày 18/5/2007 và Quy trình ban hành theo Quyết định số 1539/QĐ-KBNN ngày 11/12/2007 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. Đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn khác, nếu chưa có hướng dẫn cụ thể thì KBNN vận dụng quy trình này để kiểm soát thanh toán vốn cho dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư có vốn ngoài nước thì phần kiểm soát thanh toán vốn ngoài nước được thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước.
3. Những hồ sơ gửi đến KBNN trước ngày Quy trình này có hiệu lực, chưa được kiểm soát thanh toán thì KBNN tiếp tục kiểm soát thanh toán theo Quy trình được ban hành theo Quyết định số 297/QĐ-KBNN ngày 18/5/2007 và Quy trình ban hành theo Quyết định số 1539/QĐ-KBNN ngày 11/12/2007 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. Những hồ sơ gửi sau ngày Quy trình này có hiệu lực thì được thực hiện theo Quy trình này./.
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : /KB-TTVĐT |
. . . . , ngày tháng năm |
THÔNG BÁO KẾT QUẢ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Căn cứ Phiếu giao nhận hồ sơ số...... ngày của....., sau khi xem xét hồ sơ:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thuộc dự án: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ đầu tư: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bộ, ngành, địa phương: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kho bạc Nhà nước . . . . . . . . . . . . . . thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ như sau:
1. Nhận xét
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Kết quả tiếp nhận hồ sơ ( kê chi tiết từng loại hồ sơ)
Hồ sơ KBNN không chấp nhận :
....................
Lý do:
...................
Đề nghị các chủ đầu tư/Ban QLDA hoàn thiện hồ sơ gửi đến KBNN để làm thủ tục kiểm soát thanh toán./
Nơi nhận : |
TL.Giám đốc Trưởng phòng Thanh toán VĐT ( Ký tên, đóng dấu ) |
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : /KB-TTVĐT |
. . . . . . , ngày tháng năm |
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sau khi xem xét nội dung hồ sơ:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thuộc dự án: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ đầu tư: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bộ, ngành, địa phương: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kho bạc Nhà nước . . . . . . . . . . . . . . thông báo kết quả kiểm soát hồ sơ như sau:
1. Nhận xét
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Kết quả kiểm soát thanh toán
Đơn vị tính : đồng
STT |
Tên hạng mục |
Dự toán duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng |
Số vốn chủ đầu tư đề nghị tạm ứng/thanh toán KLHT/quyết toán |
Giá trị KBNN đã chấp nhận thanh toán trước ( đối với trường hợp thanh toán trước kiểm soát sau) |
Giá trị sau khi kiểm soát của KBNN |
Giá trị chênh lệch |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7= 4-6 |
|
|
|
|
|
|
|
+ Nguyên nhân tăng, giảm : . . . .
3. Số vốn đề nghị thu hồi ( hoặc trừ vào lần thanh toán tiếp theo) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
+ Đề nghị : Trong vòng 05 ngày nếu chủ đầu tư không có ý kiến coi như chấp nhận nội dung văn bản này.
|
GIÁM ĐỐC ( Ký tên, đóng dấu ) |
PHÒNG
THANH TOÁN VĐT |
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH
TỪ TẠM ỨNG CHI DỰ TOÁN ĐẦU TƯ NĂM SAU
SANG THỰC CHI DỰ TOÁN ĐẦU TƯ NĂM NAY
Kính gửi : Phòng (bộ phận) Kế toán
Căn cứ .................................................................................................................
..............................................................................................................................
Đề nghị phòng (bộ phận) Kế toán điều chỉnh Tạm ứng chi dự toán đầu tư năm sau sang Thực chi dự toán đầu tư năm nay như sau:
1.Nội dung điều chỉnh:
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
…............................................................................................................................
2. Số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành:
Dự án |
C-L-K |
M-TM |
Số vốn thanh toán (đồng) |
NSTW/NSĐP Dự án........... ..................... Dự án...................... Cộng mục Tổng cộng |
|
|
|
Số tiền bằng chữ:.............................................................................................
.........................................................................................................................
4. Số tài khoản của dự án................................................................................
Phê duyệt của Giám đốc KBNN |
.....ngày .......tháng.......năm ........ Trưởng phòng Thanh toán VĐT |
KHO BẠC NHÀ NƯỚC......
PHIẾU GIAO NHẬN TÀI LIỆU
Tên dự án : . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I. Các tài liệu đã nhận
1. . . . . . . . . . . . .
2. . . . . . . . . . . . .
3. . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
II. Ý kiến nhận xét và đề nghị:
1. Các tài liệu còn thiếu :
- . . . . . . . .
- . . . . . . . .
- . . . . . . . .
2. Các tài liệu chưa hợp pháp :
- . . . . . . . .
- . . . . . . . .
3. Đề nghị :
Chủ đầu tư ( Ký tên ) |
. . . . . . . . , ngày tháng năm . . . . Cán bộ nhận hồ sơ ( Ký tên ) |
Nơi nhận:
- Chủ đầu tư
- Lưu hồ sơ dự án
PHÒNG
THANH TOÁN VĐT |
|
BẢNG KÊ THANH TOÁN CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Kính gửi : Phòng (bộ phận) Kế toán
Dự toán chi phí ban quản lý dự án được duyệt:...........................................đồng;
Số dư tiền gửi của BQLDA:.........................................................................đồng.
Đề nghị Phòng (bộ phận) Kế toán thanh toán chi phí BQLDA của dự án.............................................................................................................................................................................................................................................................................. theo bảng kê dưới đây:
Tên công việc |
Số tiền thanh toán (đồng) |
Ghi chú |
1/.................................................... 2/.................................................... 3/.................................................... Tổng cộng |
|
|
Số tiền bằng chữ:.............................................................................................
.........................................................................................................................
Cán bộ thanh toán |
.....ngày .......tháng.......năm ........ Trưởng phòng TTVĐT |
BAN
THANH TOÁN VĐT Số: ……….. |
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2009
|
TỜ TRÌNH
Về việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KBNN về việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN thay thế quy trình hiện hành.
Ban Thanh toán VĐT đã dự thảo và xin ý kiến tham gia của Ban Kế hoạch, Kế toán, Sở Giao dịch, Trung tâm tin học và thống kê và 7 KBNN tỉnh.
Trên cơ sở các ý kiến của các đươn vị và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KBNN, Ban đã hoàn chỉnh dự thảo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN.
Trình lãnh đạo xem xét, ký duyệt ban hành./.
Nơi nhận: |
BAN
THANH TOÁN VĐT |
Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KBNN:
Quyết định 686/QĐ-KBNN năm 2009 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 686/QĐ-KBNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kho bạc Nhà nước Trung ương |
Người ký: | Trần Quốc Vinh |
Ngày ban hành: | 18/08/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 686/QĐ-KBNN năm 2009 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
Chưa có Video