THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2011/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/2010/QĐ-TTg NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH ĐỐI VỚI NÔNG SẢN, THỦY SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
1. Tổ chức hộ gia đình, cá nhân được vay vốn và hỗ trợ lãi suất bao gồm:
a) Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân, có địa chỉ cư trú hợp pháp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là cá nhân trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất;
b) Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản và dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân.
2. Việc vay vốn và hỗ trợ lãi suất được thực hiện đối với các loại máy móc, thiết bị sau đây:
a) Các loại máy làm đất, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu hoạch lúa, ngô, cà phê, chè, mía; máy sấy, vật liệu cơ bản để làm sân phơi (lúa, ngô, cà phê, hạt điều, hồ tiêu) có diện tích đến 1.000 m2;
b) Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất giống thủy sản; vật tư; thiết bị xây dựng, cải tạo các ao (hồ) nuôi thủy sản; thiết bị, phương tiện phục vụ nuôi trồng, thu hoạch và vận chuyển thủy sản;
c) Thiết bị làm lạnh, cấp đông, thiết bị sản xuất nước đá trên tàu cá, hầm bảo quản phục vụ khai thác dài ngày trên biển.
3. Máy móc, thiết bị quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Máy móc thiết bị do các tổ chức, cá nhân sản xuất có giá trị sản xuất trong nước trên 60%;
b) Có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Mức tiền vay tối đa để mua máy móc, thiết bị sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng 100% giá trị hàng hóa.
5. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu, từ năm thứ 3 là 50% lãi suất.
6. Các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện việc cho vay theo quy định tại Điều này; ngân sách nhà nước cấp bù phần lãi suất được hỗ trợ.”
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3.
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản rau quả, thủy sản, kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch, được miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, được Nhà nước hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt bằng và 30% kinh phí hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
2. Doanh nghiệp mới thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, kho lạnh bảo quản rau quả, thủy sản, kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch, tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ) được áp dụng mức thuế suất 20% trong 10 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo; đối với dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng mức thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Công bố Danh mục máy móc, thiết bị nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch có tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước trên 60% và các cơ sở sản xuất các loại máy móc, thiết bị thuộc danh mục nêu trên, làm cơ sở để các ngân hàng thực hiện cho vay; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định điều kiện kỹ thuật của các dự án đầu tư chế tạo máy móc, thiết bị quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các ngân hàng thương mại Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 65/2011/QD-TTg |
Hanoi, December 02nd, 2011 |
DECISION
AMENDING TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECISION No. 63/2010/QD-TTg DATED OCTOBER 15th, 2010 BY THE PRIME MINISTER ON POLICY ON SUBSIDIES TO REDUCE POST-HARVEST LOSSES IN AGRICULTURE AND AQUACULTURE
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25th, 2001;
Pursuant to the Resolution No. 48/NQ-CP dated September 23th, 2009 by the Government on mechanism and policy to reduce post-harvest losses in agriculture and aquaculture;
In consideration of the request of the Minister of Agriculture and Rural development,
DECIDES:
Article 1. Amending to a number of articles of the Decision No. 63/2010/QD-TTg dated October 15th, 2010 by the Prime Minister on supportive policy to reduce post-harvest losses in agriculture and aquaculture:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 1. The interest on the long-term loans in VND by an organization/individual via Agribank for purchase of Vietnamese machinery and equipment to reduce post-harvest losses shall be subsidized as follows:
1. Organizations, households and individuals eligible for supportive loans and subsidies on interest rate include:
a) Any cooperative, artel, household, individual with lawful residential address that is certified by the People’s Committee of communes to be individual directly manufactures and assists the manufacture;
b) Any enterprises that signs with farmers contracts on consumption of agricultural products and mechanization of agriculture and complies with such contracts.
2. The supportive loans and subsidies on interest are applicable to the following machinery and equipment:
a) Plough, broadcast seeder, planter; machinery serving the care and harvest of rice, corn, coffee, tea, sugar-cane; dryer, materials for construction of drying yard (for rice, corn, cashew nut, pepper) with area of 1,000 m2;
b) Machinery and equipment used for aquatic breed production; materials; equipment used for construction and renovation of aquatic ponds; equipment and devices used for the cultivation, harvest and transport of aquatic products;
c) Freezers, ice makers used on fishing vessels, storage used for long term fishing on sea.
3. Machinery and equipment specified in clause 2 of this Article shall satisfy the following conditions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Machinery/equipment shall have labels according to the law provisions on labels.
4. The maximum loan level for purchase of domestic manufacturing machinery and equipment prescribed in clause 2 of this Article 2 equals (=) 100% of value of goods.
5. The State budget shall cover 100% of interest for the first 2 years and cover 50% of interest from the third year onwards.
6. The state-owned commercial banks shall grant the loans according to the regulations in this Article; the State budget shall provide subsidies on interest rate difference.”
2. Clause 2 Article 2 is amended as follows:
“2. Regarding investment project on construction of storage with capacity of 4 million tonnes of rice and/or corn, cold storage for preservation of aquatic products and fruit (including the cold storage on fishing vessels), temporary storage of coffee beans and the investment project on production of agricultural machinery and equipment for reducing post-harvest losses."
3. Article 3 is amended as follows:
“Article 3.
1. Any organizations/individuals that invests in the project on construction of the storage with capacity of 4 million tonnes of rice, cold storage for preservation of aquatic products and fruit and temporary storage of coffee beans according to the planning shall obtain exemption from land rents according to the Decision No. 57/2010/QD-TTg dated September 17th, 2010 by the Prime Minister. Such organizations/individuals shall be cover by the State budget 20% of expenditure on site clearance and 30% of expenditure on completion of infrastructure outside the fence;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Point c clause 1 Article 6 is amended as follows:
“c) Publish the List of machinery and equipment for reduction of post-harvest losses with domestic manufacturing value of over 60% and the establishments that manufacture the machinery and equipment included in the aforesaid list as the basis for the banks to grant the loans; cooperate with the Ministries and regulatory bodies relating to the appraisal for the technical conditions of the investment project on production of machinery and equipment specified in clause 2 Article 1 of this Decision.”
Article 2. This decision comes into effect from December 01st, 2012.
Article 3. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, President of the Board of Directors, General Director of state-owned commercial banks are responsible for implementing this Decision./.
THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Quyết định 65/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông, thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 65/2011/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 65/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông, thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video