ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/2006/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 01 tháng 3 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp & PTNT - UBND huyện Xuyên Mộc - UBND huyện Châu Đức tại Tờ trình số: 505/TTr-LN ngày 23/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
QUY
ĐỊNH BẢNG GIÁ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI THỦY SẢN, ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC CÔNG TRÌNH HỒ SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006
của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Bảng quy định sau đây (kể cả các phụ lục kèm theo) là các quy định về giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Điều 2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản được thực hiện theo quy định tại điều 18 Chương III bảng quy định V/v Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điều 3. Nguyên tắc tính giá bồi thường cây trồng:
1. Cây lâu năm: mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá quy định của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất.
2. Cây hàng năm: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
3. Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác: được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại, việc xác định chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do Ban bồi thường GPMB huyện lập biên bản tính toán cho từng trường hợp cụ thể.
4. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm (Cây ưa ánh sáng trồng với mục đích tận dụng đất đai khi vườn cây lâu năm chưa giáp tán): được tính giá trị bồi thường cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng xen được bồi thường tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây có trồng xen.
5. Vườn cây lâu năm có trồng xen nhiều loại cây khác nhau:
- Xác định cây trồng chính, trồng phụ, khi phân loại áp giá bồi thường, cây trồng được xác định là cây loại A, B, C hoặc năm trồng theo hướng dẫn 02/HD-NN ngày 25/11/2005 của sở Nông Nghiệp PTNT.
- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải tỏa, thì chỉ được bồi thường cho cây trồng chính, không tính bồi thường cho cây lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác.
- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải tỏa, thì được bồi thường cho cây lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác (nếu có trồng thực tế).
- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng chính, nhưng đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất giải tỏa, phần diện tích đất giải tỏa còn lại được tính bồi thường cây lâu năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.
- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng chính, nhưng trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất giải tỏa, thì phần diện tích đất giải tỏa còn lại được tính bồi thường cây lâu năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.
Sau khi tính đủ diện tích đất cho từng loại cây như trên và đã hết diện tích đất bị giải tỏa, thì số lượng cây còn lại không bồi thường.
1. Cây lâu năm:
1.1 Cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và cây chưa đến kỳ thu hoạch ổn định:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1a.
1.2 Cây lâu năm trong thời kỳ thu hoạch ổn định:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1b.
2. Cây hàng năm (cây ngắn ngày):
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 2.
3 Cây lâm nghiệp:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 3.
4. Chi phí bồi thường, chi phí di chuyển và trồng lại cây kiểng:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 4.
1 Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi hình dạng không đồng nhất, hệ thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0,8m-1m, kênh mương cấp và tiêu nước bằng phương pháp thủ công, . sâu 1-1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống, tùy theo diện tích, khẩu độ cống từ 0,8-1m vừa lấy nước, lấy giống vừa thu hoạch. Hình thức nuôi chủ yếu là lấy giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời gian nuôi ngắn (khoảng 1 đến 3 tháng).
2 Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp (0,5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.
3 Nuôi bán thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích đùng, ao hồ nhỏ (2.000-5.000m2) với hình dạng thống nhất, bờ bao, kênh mương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3 mét, đáy ao được đầm kỹ, kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8 mét, sâu 2-2,5 mét, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10 con/m2), dùng phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám, gạo...
4 Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích ao nuôi từ 1.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống bờ bao kênh mương và nền đất được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả giống ở mật độ cao (từ 15-30 con/m2).
Điều 6. Giá bồi thường đối với đùng, ao hồ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản:
* Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, phục vụ nuôi tôm, cá được tính bồi thường công đào đắp và nguyên vật liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm kê.
* Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thủy sản tôm cá được bồi thường:
- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quảng canh cải tiến được bồi thường công đào đắp và khối lượng đào đắp thực tế kiểm kê.
- Ao đùng nuôi thâm canh và bán thâm canh: được bồi thường 110.000.000 đồng/ha.
- Trường hợp mô hình nuôi trồng thủy sản không có sự thống nhất trong việc xác định loại hình nuôi trồng thủy sản (không thuộc quảng canh nhưng không giống như mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh như khái niệm trên) thì giá trị bồi thường được xác định theo khối lượng kiểm kê thực tế.
Mức giá cụ thể quy định tại phụ lục 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢNG GIÁ.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ kiểm kê (thuộc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện):
Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường hợp tổ kiểm kê không xác định được hoặc không có sự thống nhất giữa tổ kiểm kê và chủ tài sản được kiểm kê về quy cách, chủng loại tài sản thì UBND cấp huyện chỉ đạo cho cơ quan quản lý ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, thủy sản) xác định cho phù hợp với quy định của từng ngành.
Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bồi thường:
Người được bồi thường vẫn tiếp tục được thu hoạch sản phẩm (nếu có) nhưng phải thu hoạch và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền thông báo.
Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu, cây trái mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tính toán lập phương án bồi thường có thời hạn từ 1 năm trở lên thì chủ dự án và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm tính toán bổ sung như sau:
- Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây Sao, gõ...) cứ 1 năm bổ sung đường kính tăng 1 cm.
- Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm không tính thêm.
- Cây ăn trái: tính tăng 1 năm trồng đối với cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ cho trái chưa ổn định; Riêng cây có phân loại A, B, C thì không tính.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự án:
Trường hợp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền nhưng sau thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả (loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có tài sản phải giải tỏa) thì chủ dự án phải trả thêm lãi suất cho các hộ gia đình tính trên tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất đã có quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi suất tiền gửi (do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định ở từng thời kỳ) cho khoảng thời gian quá hạn.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể:
1. Trong từng trường hợp cụ thể có những loại tài sản cá biệt (tài sản cùng chủng loại có trong quy định này nhưng khác về quy cách, chất lượng làm giá trị tài sản tăng, giảm trên 20%) thì cơ quan chuyên ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, Thủy sản...) có trách nhiệm căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nhân công, giá thành để tính toán cụ thể và đề xuất mức giá bằng văn bản gửi Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng cấp huyện tập hợp và áp giá lập phương án bồi thường trình Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét thống nhất trình UBND huyện, phê duyệt giá loại tài sản này và phương án bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp kịp thời.
2. Đối với các loại tài sản chưa được quy định trong Bảng giá này (nhưng có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trong bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống nhất có ý kiến làm cơ sở cho UBND huyện thực hiện phê duyệt phương án bồi thường.
3. Đối với các loại tài sản chưa được quy định trong Bảng giá này (mà cũng không có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trong bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống nhất trình UBND tỉnh bổ sung bảng giá cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu có vướng mắc thì Hội đồng bồi thường cấp huyện có văn bản để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) hướng dẫn thực hiện.
GIÁ CÂY LÂU NĂM - CÂY TRONG THỜI KỲ XDCB
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)
TT |
Danh mục |
Giá trị bồi thường cây (đồng/cây) |
Mật độ cây trồng tối đa |
||||||
Mới trồng |
1 năm |
2 năm |
3 năm |
4 năm |
5 năm |
6 năm |
|||
1 |
Sapochê |
16.000 |
28.000 |
40.000 |
58.000 |
82.500 |
|
|
|
2 |
Cây Táo |
9.000 |
13.500 |
22.000 |
|
|
|
|
|
3 |
Cây Ổi |
9.500 |
14.000 |
22.000 |
30.000 |
|
|
|
|
4 |
Cây Xoài |
21.000 |
35.000 |
51.000 |
69.000 |
99.000 |
|
|
772 |
5 |
Cây Dừa |
11.000 |
19.000 |
29.000 |
46.000 |
48.000 |
|
|
|
6 |
Cây Vú sữa |
10.500 |
29.500 |
45.000 |
61.000 |
78.000 |
108.000 |
|
|
7 |
Cây Me |
20.000 |
29.500 |
41.000 |
49.000 |
56.500 |
80.000 |
|
|
8 |
Nhóm nhãn xuồng |
22.000 |
30.000 |
41.000 |
60.000 |
108.000 |
|
|
1.275 |
9 |
Nhóm nhãn da bò, nhãn lồng |
13.000 |
22.000 |
33.000 |
51.000 |
|
|
|
1.275 |
10 |
Sầu riêng |
30.000 |
45.000 |
80.000 |
105.000 |
132.000 |
|
|
772 |
11 |
Cây Chanh |
10.000 |
14.000 |
20.000 |
|
|
|
|
3.906 |
12 |
Cây Cam |
14.000 |
20.000 |
27.500 |
36.000 |
|
|
|
2.500 |
13 |
Cây Bưởi |
26.000 |
38.000 |
52.000 |
69.000 |
97.000 |
109.000 |
144.000 |
|
14 |
Chôm chôm |
16.000 |
27.500 |
40.500 |
55.500 |
73.000 |
90.000 |
|
|
15 |
Mãng cầu |
8.000 |
12.000 |
17.000 |
23.000 |
|
|
|
2.500 |
16 |
Cây điều |
11.000 |
21.000 |
30.000 |
|
|
|
|
1.110 |
17 |
Cây mận |
10.000 |
14.500 |
22.500 |
30.000 |
|
|
|
|
18 |
Cây cà phê |
9.500 |
13.000 |
18.000 |
|
|
|
|
2.500 |
19 |
Cây tiêu |
16.500 |
29.500 |
45.500 |
|
|
|
|
2.500 |
20 |
Cây mít |
9.000 |
16.000 |
27.000 |
35.000 |
47.000 |
60.000 |
|
|
21 |
Cây thanh long |
11.000 |
14.000 |
19.500 |
26.000 |
|
|
|
|
22 |
Dâu ăn trái, cây bơ |
13.500 |
23.000 |
33.000 |
45.000 |
66.500 |
70.000 |
|
|
23 |
Cây Sơ ri |
8.000 |
11.500 |
16.000 |
22.500 |
27.000 |
|
|
|
24 |
Đu đủ |
3.500 |
|
|
|
|
|
|
|
25 |
Cây chuối |
3.500 |
|
|
|
|
|
|
|
26 |
Cây cao su |
11.000 |
15.000 |
20.000 |
27.000 |
35.000 |
37.000 |
42.000 |
|
GIÁ CÂY LÂU NĂM - CÂY THU HOẠCH ỔN ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)
TT |
Danh mục |
Mật độ cây trồng /ha |
Giá (đồng/cây) |
Ghi chú |
1 |
Cây Sapochê |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
275.000 |
|
|
Cây loại B |
|
165.000 |
|
|
Cây loại C |
|
82.500 |
|
2 |
Cây Táo |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
50.000 |
|
|
Cây loại B |
|
40.000 |
|
|
Cây loại C |
|
30.000 |
|
3 |
Cây Ổi, Khế, Lêkima, Tầm duộc |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
50.000 |
|
|
Cây loại B |
|
40.000 |
|
|
Cây loại C |
|
30.000 |
|
4 |
Cây Xoài |
|
|
|
|
Cây loại A |
434 |
500.000 |
|
|
Cây loại B |
625 |
240.000 |
|
|
Cây loại C |
772 |
120.000 |
|
5 |
Cây Dừa |
|
|
|
|
Dừa loại A |
|
180.000 |
|
|
Dừa loại B |
|
108.000 |
|
|
Dừa loại C |
|
57.600 |
|
6 |
Cây Vú sữa |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
360.000 |
|
|
Cây loại B |
|
216.000 |
|
|
Cây loại C |
|
108.000 |
|
7 |
Nhóm nhãn xuồng |
|
|
|
|
Cây loại A |
772 |
560.000 |
|
|
Cây loại B |
976 |
360.000 |
|
|
Cây loại C |
1.275 |
200.000 |
|
8 |
Nhóm nhãn da bò, nhãn lồng |
|
|
|
|
Cây loại A |
772 |
240.000 |
|
|
Cây loại B |
976 |
150.000 |
|
|
Cây loại C |
1.275 |
75.000 |
|
9 |
Cây Sầu riêng |
|
|
|
|
Cây loại A |
400 |
900.000 |
|
|
Cây loại B |
625 |
540.000 |
|
|
Cây loại C |
772 |
270.000 |
|
10 |
Cây Chanh |
|
|
|
|
Cây loại A |
1.736 |
60.000 |
|
|
Cây loại B |
2.500 |
45.000 |
|
|
Cây loại C |
3.906 |
27.000 |
|
11 |
Cây Cam |
|
|
|
|
Cây loại A |
1.110 |
120.000 |
|
|
Cây loại B |
1.736 |
84.000 |
|
|
Cây loại C |
2.500 |
56.000 |
|
12 |
Cây Bưởi |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
480.000 |
|
|
Cây loại B |
|
288.000 |
|
|
Cây loại C |
|
144.000 |
|
13 |
Cây Chôm chôm: |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
300.000 |
|
|
Cây loại B |
|
180.000 |
|
|
Cây loại C |
|
90.000 |
|
14 |
Cây Mãng cầu |
|
|
|
|
Cây loại A |
1.275 |
60.000 |
|
|
Cây loại B |
1.736 |
42.000 |
|
|
Câv loại C |
2.500 |
27.000 |
|
15 |
Cây Điều |
|
|
|
|
Cây loại A |
277 |
165.000 |
|
|
Cây loại B |
400 |
105.000 |
|
|
Cây loại C |
1.110 |
38.000 |
|
16 |
Cây Mận, Đào tiên |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
90.000 |
|
|
Cây loại B |
|
60.000 |
|
|
Cây loại C |
|
30.000 |
|
17 |
Cây cà phê |
|
|
|
|
Cây loại A |
1.275 |
46.000 |
|
|
Cây loại B |
1.736 |
36.000 |
|
|
Cây loại C |
2.500 |
24.000 |
|
18 |
Cây Tiêu |
|
|
|
|
Cây loại A |
1.275 |
100.000 |
|
|
Cây loại B |
1.736 |
87.500 |
|
|
Cây loại C |
2.500 |
63.000 |
|
19 |
Cây Mít |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
210.000 |
|
|
Cây loại B |
|
127.500 |
|
|
Cây loại C |
|
60.000 |
|
20 |
Cây Me |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
360.000 |
|
|
Cây loại B |
|
220.000 |
|
|
Cây loại C |
|
80.000 |
|
21 |
Cây Thanh Long |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
50.000 |
|
|
Cây loại B |
|
40.000 |
|
|
Cây loại C |
|
26.000 |
|
22 |
Cây Dâu ăn trái, Cây Bơ |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
225.000 |
|
|
Cây loại B |
|
140.000 |
|
|
Cây loại C |
|
70.000 |
|
23 |
Cây Sơ ri: |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
60.000 |
|
|
Cây loại B |
|
42.000 |
|
|
Cây loại C |
|
27.000 |
|
24 |
Cây Chuối: |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
10.000 |
|
|
Cây loại B |
|
5.000 |
|
25 |
Cây Đu đủ, Cà ri, chè: |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
35.000 |
|
|
Cây loại B |
|
21.000 |
|
26 |
Cây Cao su |
|
|
|
|
Cây loại A |
|
80.000 |
|
|
Cây loại B |
|
64.000 |
|
|
Cây loại C |
|
48.000 |
|
Ghi chú: Mật độ cây trồng loại C là mật độ tối đa trên 01 ha đối với từng loại cây trồng.
GIÁ CÂY NÔNG NGHIỆP NGẮN NGÀY
(Kèm theo Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)
Đơn vị tính: đồng/cây
TT |
Danh mục |
ĐVT |
Đơn giá |
Sản lượng tính theo hạng đất (ĐVT: tấn/ha) |
||||
Hạng 1 |
Hạng 2 |
Hạng 3 |
Hạng 4 |
Hạng 5, 6 |
||||
1 |
Lúa (khô) |
đ/kg |
2.000 |
5 |
4,5 |
4 |
3,5 |
3 |
2 |
Bắp cao sản (khô) |
đ/kg |
1.500 |
10 |
9 |
7,5 |
7 |
6 |
3 |
Mì (tươi) |
đ/kg |
500 |
28 |
25 |
24 |
20 |
18 |
4 |
Mì cao sản (tươi) |
đ/kg |
500 |
50 |
42 |
34 |
30 |
28 |
5 |
Lang (tươi) |
đ/kg |
1.000 |
30 |
28 |
25 |
23 |
21 |
6 |
Đậu nành (khô) |
đ/kg |
3.000 |
3 |
2,5 |
1,8 |
1,5 |
1,3 |
7 |
Đậu phộng (khô) |
đ/kg |
3.500 |
5 |
4,7 |
3,2 |
3 |
3 |
8 |
Mè (khô) |
đ/kg |
8.500 |
1 |
0,8 |
0,7 |
0,5 |
0,5 |
9 |
Thuốc lá (khô) |
đ/kg |
11.000 |
1,5 |
1,5 |
1 |
1 |
0,6 |
10 |
Bông vải (bông hạt) |
đ/kg |
5.500 |
2 |
1,8 |
1,5 |
1,3 |
1 |
11 |
Đậu xanh (khô) |
đ/kg |
6.650 |
2 |
2 |
1,6 |
0,8 |
0,8 |
12 |
Mía chuyên canh |
đ/m2 |
1.400 |
|
|
|
|
|
13 |
Sả |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
|
|
14 |
Ớt |
đ/m2 |
4.000 |
|
|
|
|
|
15 |
Dưa hấu, dưa gang |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
|
|
16 |
Cà chua, khổ qua |
đ/m2 |
2.500 |
|
|
|
|
|
17 |
Rau muống |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
|
|
18 |
Bắp cải, dưa leo |
đ/m2 |
2.000 |
|
|
|
|
|
19 |
Khoai môn, bình tinh, củ từ |
đ/m2 |
2.000 |
|
|
|
|
|
20 |
Rau trái họ đậu |
đ/m2 |
2.000 |
|
|
|
|
|
21 |
Sắn dây |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
|
|
22 |
Dây trầu |
đ/m2 |
20.000 |
|
|
|
|
|
23 |
Rau lang lấy lá |
đ/m2 |
1.500 |
|
|
|
|
|
24 |
Dây sâm |
đ/dây |
6.000 |
|
|
|
|
|
25 |
Dứa |
đ/bụi |
1.000 |
|
|
|
|
|
26 |
Mía cây |
đ/cây |
300 |
|
|
|
|
|
GIÁ CÂY LÂM NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2006)
TT |
CÁC LOẠI CÂY |
ĐVT |
ĐƠN GIÁ |
I |
Cây lấy gỗ (Tràm, bạch đàn, lòng mứt, keo găng, so đũa, bông gòn, trâm, vông, tre, phi lao) |
|
|
1 |
Cây Ø 1 cm |
đ/cây |
700 |
2 |
Cây Ø 2 cm |
đ/cây |
1.400 |
3 |
Cây Ø 3 cm |
đ/cây |
2.100 |
4 |
Cây Ø 4 cm |
đ/cây |
2.800 |
5 |
Cây Ø 5 cm |
đ/cây |
3.500 |
6 |
Cây Ø 6 cm |
đ/cây |
4.200 |
7 |
Cây Ø 7 cm |
đ/cây |
4.900 |
8 |
Cây Ø 8 cm |
đ/cây |
5.600 |
9 |
Cây Ø 9 cm |
đ/cây |
6.300 |
10 |
Cây Ø 10 cm |
đ/cây |
7.000 |
11 |
Cây Ø 11 cm |
đ/cây |
7.700 |
12 |
Cây Ø 12 cm |
đ/cây |
8.400 |
13 |
Cây Ø 13 cm |
đ/cây |
9.100 |
14 |
Cây Ø 14 cm |
đ/cây |
9.800 |
15 |
Cây Ø 15 cm |
đ/cây |
10.500 |
II |
Cây lấy gỗ khác và cây bóng mát: + Cây Ø từ 1cm đến 25cm được tính như phần I + Cây Ø hơn 25 cm tính là |
đ/cây |
30.000 |
III |
Các loại cây khác |
|
|
1 |
Dừa nước |
đ/cây |
7.000 |
• Đường kính của cây được xác định chiều cao 1,3 m tính từ gốc trở lên.
• Đối với nhóm tràm, bạch đàn, phi lao lòng mứt, so đũa...: cây Ø 16 cm trở lên được tính hỗ trợ công chặt và vận chuyển bằng cây Ø 15cm.
• Đối với cây bàng, phượng vỹ và các cây lấy bóng mát tính như cây lấy gỗ.
• Cây tầm vông, cây tre tính bằng nhóm cây bạch đàn cùng đường kính.
• Cây Sao, Dầu, Gõ đỏ, Cẩm lai, Vên vên được áp dụng tăng 3 lần nhóm cây bạch đàn..
• Người được đền bù giải tỏa sau khi đã nhận đủ tiền đền bù theo quy định thì người được bồi thường (nếu chủ dự án không có nhu cầu sử dụng) được tận thu các loại cây có trên đất của mình trước khi giao đất cho chủ dự án.
HỖ TRỢ BỒI THƯỜNG VÀ DI DỜI CÂY KIỂNG
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)
TT |
Các loại cây kiểng |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
I |
Chi phí di dời |
|
|
|
1 |
Cây phát tài |
|
|
|
2 |
Cây trúc đào |
|
|
|
3 |
Cây bông sứ |
|
|
|
4 |
Cây bông trang |
|
|
: |
5 |
Cây dừa kiểng |
|
|
|
6 |
Cây cau kiểng |
|
|
|
7 |
Cây vạn tuế |
|
|
|
8 |
Cây thiên tuế |
|
|
|
9 |
Cây si |
|
|
|
10 |
Cây ổi tàu |
|
|
|
11 |
Cây chuỗi ngọc |
|
|
|
12 |
Cây đinh lăng |
|
|
|
13 |
Cây bông giấy |
|
|
|
14 |
Cây cần thăng |
|
|
|
15 |
Cây mai vàng, mai trắng, các loại cây kiểng khác tương tự |
|
|
|
16 |
Các loại cây trên được tính theo chiều cao như sau: |
|
|
|
|
Từ 10cm đến 50cm |
đ/cây |
5.000 |
|
|
>50cm - 100cm |
đ/cây |
10.000 |
|
|
>100cm - 150cm |
đ/cây |
15.000 |
|
|
>150cm - 200cm |
đ/cây |
20.000 |
|
|
>200cm |
đ/cây |
25.000 |
|
|
Hoa hồng (áp dụng cho các hộ có đất để di dời) |
đ/bụi |
1.000 |
|
II |
Cây bồi thường (chỉ áp dụng cho cây không thể di dời) |
|
|
|
1 |
Thiên lý, trâm bầu |
đ/giàn |
25.000 |
|
2 |
Bông huệ trắng |
đ/m2 |
16.000 |
|
3 |
Hàng rào bằng bông giấy hoặc râm bụt |
đ/md |
5.000 |
|
4 |
Bông hồng |
đ/md |
15.000 |
|
5 |
Bông vạn thọ |
đ/m2 |
10.000 |
|
6 |
Cỏ kiểng (cỏ gừng) |
đ/m2 |
8.000 |
|
GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THỦY HẢI SẢN
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)
TT |
Danh mục |
Sản lượng (kg) |
Đơn giá (đ/kg) |
Hỗ trợ thu nhập 1 ha
|
I |
Nuôi cá nước ngọt |
|
|
|
1 |
Nuôi quảng canh (tự nhiên) |
800 |
5.000 |
4.000.000 |
2 |
Nuôi quảng canh cải tiến |
1.300 |
8.000 |
10.400.000 |
3 |
Nuôi bán thâm canh |
|
|
|
3.1 |
Nuôi cá lóc |
|
|
23.650.000 |
3.2 |
Nuôi cá trê |
|
|
12.100.000 |
3.3 |
Nuôi cá rô phi |
|
|
12.100.000 |
3.4 |
Nuôi cá mè, chép, trắm |
|
|
12.100.000 |
3.5 |
Nuôi các loại cá khác |
|
|
12.100.000 |
4 |
Nuôi thâm canh |
|
|
|
4.1 |
Nuôi cá lóc |
12.000 |
|
43.000.000 |
4.2 |
Nuôi cá trê |
12.000 |
|
22.000.000 |
4.3 |
Nuôi cá rô phi |
12.000 |
|
22.000.000 |
4.4 |
Nuôi cá mè, chép, trắm |
12.000 |
|
22.000.000 |
4.5 |
Nuôi các loại cá khác |
12.000 |
|
22.000.000 |
II |
Đùng, ao hồ nuôi tôm |
|
|
|
1 |
Nuôi quảng canh (tự nhiên) |
|
|
5.400.000 |
|
Tôm |
120 |
40.000 |
4.800.000 |
|
Cá các loại |
120 |
5.000 |
600.000 |
2 |
Nuôi quảng canh cải tiến |
|
|
11.880.000 |
|
Tôm |
275 |
40.000 |
11.000.000 |
|
Cá các loại |
110 |
8.000 |
880.000 |
3 |
Nuôi tôm bán thâm canh |
|
|
39.150.000 |
4 |
Nuôi tôm thâm canh |
|
|
57.680.000 |
III |
Đùng cua (vỗ béo theo công nghiệp) |
2.000 |
|
Tính bằng nuôi tôm |
IV. Bồi thường về chi phí khác:
+ Bồi thường, hỗ trợ về chi phí đào đất, vận chuyển đất đắp cự ly 10m là 16.267 đ/m3.
+ Bồi thường, hỗ trợ về chi phí đào đắp bờ kênh, mương rộng 2m (nếu tính khối lượng đào thì không tính khối lượng đắp hoặc ngược lại) là 11.477 đ/m3
Ghi chú: Các hộ được xét bồi thường phải căn cứ vào các điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Giấy phép đăng ký nuôi trồng thủy sản của cơ quan có thẩm quyền cho phép
- Điều kiện 2: Sự xác nhận của chính quyền địa phương có ao hồ bị giải tỏa có nuôi trồng thủy hải sản và biên bản kiểm kê thực tế do Tổ kiểm kê chịu trách nhiệm xác định.
+ Đối với các doanh nghiệp nuôi thâm canh và bán thâm canh cần và đủ 2 điều kiện trên mới được xét đền bù; Nếu không có các điều kiện trên thì không được đền bù.
+ Đối với các hộ gia đình cần có 1 điều kiện (điều kiện 2) được xét bồi thường.
Quyết định 636/2006/QĐ-UBND quy định về bảng giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 636/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 01/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 636/2006/QĐ-UBND quy định về bảng giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chưa có Video