CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3833/QĐ-BNN-TC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và
ngân sách các cấp;
Căn cứ Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được giao sử dụng kinh phí ngân sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Chánh thanh tra Bộ và Thủ trưởng các Cục, Vụ chức năng thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3833/QĐ-BNN-TC ngày 03 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Phạm vi áp dụng của Quy định này là các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán (chi thường xuyên, chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chi từ nguồn viện trợ có tính chất hành chính, sự nghiệp), các khoản thu được để lại chi theo quy định.
Quy định này không áp dụng đối với quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản chi từ ngân sách thuộc Chương trình Biển Đông-Hải đảo.
Đối tượng áp dụng của quy định này là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và các tổ chức được giao sử dụng kinh phí ngân sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán).
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
+ Đơn vị dự toán cấp I của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Vụ Tài chính.
+ Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ, có đồng thời các tính chất cơ bản sau:
- Được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán;
- Có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; trực tiếp phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán trực thuộc;
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán thuộc Bộ, có đồng thời các tính chất cơ bản sau:
- Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách;
- Được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách;
- Tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách theo quy định.
Điều 4. Lập và gửi báo cáo quyết toán năm
1. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
a) Đơn vị dự toán cấp III:
Đơn vị dự toán cấp III lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc gửi đơn vị dự toán cấp II (trong trường hợp trực thuộc đơn vị dự toán cấp II).
b) Đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình (nếu có) và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đã được xét duyệt báo cáo đơn vị dự toán cấp I.
c) Vụ Tài chính:
Vụ Tài chính tổng hợp báo cáo quyết toán năm kèm theo báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt, thẩm định báo cáo Bộ Tài chính theo qui định.
2. Biểu mẫu lập báo cáo quyết toán năm:
a) Đơn vị dự toán cấp III:
Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm được lập theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản liên quan, bao gồm các biểu sau:
STT |
Ký hiệu biểu |
Tên biểu báo cáo |
Ghi chú |
1 |
B01 - H |
Bảng cân đối tài khoản. |
Theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
2 |
B02 - H |
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. |
|
3 |
F02 - 1H |
Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động |
|
4 |
F02 - 2H |
Báo cáo chi tiết kinh phí dự án. |
|
5 |
F02 - 3aH |
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. |
|
6 |
F02 - 3bH |
Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. |
|
7 |
B03 - H |
Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh. |
|
8 |
B04 - H |
Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định. |
|
9 |
B05 - H |
Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang. |
|
10 |
B06 - H |
Thuyết minh báo cáo tài chính. |
|
11 |
Biểu 01 |
Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính. |
Theo qui định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007. |
12 |
01/QTCTMTQG |
Báo cáo quyết toán chi chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia. |
Theo qui định tại Quyết định số 25/2006/QĐ-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính |
13 |
Phụ lục 4 |
Bảng kê tổng hợp chi tiêu, thanh toán từ nguồn viện trợ bằng tiền |
Theo qui định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTCngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính |
14 |
Phụ lục 5 |
Báo cáo tiếp nhận và sử dụng viện trợ |
Theo qui định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính |
15 |
|
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt; Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản; Biên bản tổng hợp công nợ |
Theo qui định tại điểm 7.2..2 Phần V Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính |
b) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản liên quan, bao gồm các biểu sau:
STT |
Ký hiệu biểu |
Tên biểu báo cáo |
Ghi chú |
1 |
B02/CT - H |
Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. |
Theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
2 |
B03/CT - H |
Báo cáo tổng hợp thu-chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh |
|
3 |
B04/CT-H |
Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị |
Đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III (trường hợp đơn vị dự toán cấp III không trực thuộc đơn vị dự toán cấp II) lập báo cáo quyết toán năm, tổng hợp (trường hợp đơn vị dự toán cấp II có đơn vị dự toán cấp III trực thuộc) báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt và biên bản xét duyệt báo cáo đơn vị dự toán cấp I.
Ngoài các báo cáo đã qui định nêu trên, đơn vị dự toán cấp II và đơn vị dự toán cấp III (đơn vị dự toán cấp III không trực thuộc đơn vị dự toán cấp II) khi lập báo cáo quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I, bổ sung các danh mục báo cáo sau:
STT |
Ký hiệu biểu |
Tên biểu báo cáo |
Ghi chú |
1 |
Phụ lục 3.1 |
Đối chiếu số liệu thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh năm |
Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007. |
2 |
Phụ lục 3.2 |
Đối chiếu số liệu quyết toán chi ngân sách năm (Phần I và Phần II) |
Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007. |
3 |
Biểu 01 |
Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính. |
Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007. |
4 |
01/QTCTMTQG |
Báo cáo quyết toán chi chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia. |
Theo quy định tại Quyết định số 25/2006/QĐ-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính |
5 |
F02 - 3aH |
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. |
Theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính |
6 |
F02 - 3bH |
Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. |
Theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính |
7 |
Phụ lục 4 |
Bảng kê tổng hợp chi tiêu, thanh toán từ nguồn viện trợ bằng tiền |
Theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTCngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính |
8 |
Phụ lục 5 |
Báo cáo tiếp nhận và sử dụng viện trợ |
Theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTCngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính |
9 |
|
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt; Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản; Biên bản tổng hợp công nợ |
Theo qui định tại điểm 7.2..2 Phần V Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính |
10 |
|
Thuyết minh số dư chuyển năm sau |
|
Hồ sơ quyết toán của các đơn vị dự toán, phải được lập đầy đủ và đúng theo quy định.
Ngoài các hồ sơ kế toán theo qui định, đối với một số nhiệm vụ sau đây, khi xét duyệt, thẩm tra quyết toán, các đơn vị dự toán phải có Báo cáo đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền làm cơ sở quyết toán, cụ thể:
+ Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học, dự án giống:
- Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, dự án giống kết thúc trong năm, phải được Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục chuyên môn liên quan (quản lý nhà nước về dự án giống) chủ trì đánh giá, nghiệm thu, kèm theo báo cáo đề xuất phương án xử lý tài sản được mua từ nguồn NSNN. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có thu hồi kinh phí phải thực hiện thu hồi và nộp vào NSNN theo đúng số phải nộp trả và đúng thời gian qui định.
- Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước, dự án giống đang tiếp tục thực hiện, phải có đánh giá tiến độ, nghiệm thu nội dung thực hiện trong năm do Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường hoặc Cục chuyên môn liên quan chủ trì; Các nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở tiếp tục thực hiện, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá tiến độ và nghiệm thu nội dung thực hiện trong năm.
- Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, dự án giống do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại như bão, lụt, hoả hoạn, hạn hán…đơn vị phải có báo cáo Bộ kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận thiệt hại, làm cơ sở xem xét quyết toán và miễn giảm mức thu hồi sản phẩm và kinh phí.
+ Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thuộc các dự án điều tra cơ bản, thiết kế quy hoạch: phải có đánh giá, nghiệm thu do Vụ Kế hoạch hoặc các Cục quản lý chuyên môn chủ trì.
+ Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về môi trường, về khuyến nông, khuyến ngư thường xuyên phải có đánh giá, nghiệm thu do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì.
+ Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đào tạo phải có đánh giá về công tác thực hiện kế hoạch đào tạo (số học sinh đầu năm, số học sinh tốt nghiệp trong năm, chỉ tiêu tuyển sinh trong năm, số học sinh bình quân) do Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì.
+ Đối với các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu phải có đánh giá, nghiệm thu nội dung thực hiện do các cơ quan có thẩm quyền lập, cụ thể:
- Chương trình mục tiêu nước sạch: có đánh giá, nghiệm thu do Cục Thuỷ lợi chủ trì.
- Chương trình mục tiêu an toàn vệ sinh nông sản và thuỷ sản: có đánh giá, nghiệm thu do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản chủ trì.
- Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo, chương trình phòng chống ma tuý, Chương trình 135: có đánh giá, nghiệm thu do Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn chủ trì.
- Chương trình mục tiêu giáo dục-đào tạo: có đánh giá, nghiệm thu do Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì.
+ Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình bảo hộ lao động, Chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư: phải có đánh giá, nghiệm thu do Cục chế biến thương mại, nông lâm thuỷ sản và nghề muối chủ trì.
+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ của nước ngoài theo chương trình, dự án và khoản hỗ trợ phi dự án có tính chất hành chính sự nghiệp, hồ sơ quyết toán bao gồm cả Báo cáo kiểm toán độc lập (nếu có).
Ngoài ra, đối với các nhiệm vụ mang tính chất đặc thù, các đơn vị dự toán phải có đánh giá, nghiệm thu khối lượng, công việc hoàn thành trong năm làm cơ sở quyết toán.
4. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm:
+ Đối với đơn vị dự toán cấp III (trực thuộc đơn vị dự toán cấp II): Đơn vị dự toán cấp II quyết định thời gian phù hợp với kế hoạch xét duyệt quyết toán của mình và kế hoạch xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp I.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp III (đơn vị dự toán cấp III không trực thuộc đơn vị dự toán cấp II): thời gian gửi báo cáo quyết toán về Vụ Tài chính trước ngày 01 tháng 03 hàng năm.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp II: thời gian gửi báo cáo quyết toán về Vụ Tài chính trước ngày 31 tháng 05 hàng năm.
5. Số lượng Báo cáo quyết toán năm:
+ Đối với đơn vị dự toán cấp III (trực thuộc đơn vị dự toán cấp II): Đơn vị dự toán cấp II quyết định số lượng Báo cáo quyết toán năm phải nộp, nhưng không dưới 03 bộ quyết toán.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III (đơn vị dự toán cấp III không trực thuộc đơn vị dự toán cấp II) lập Báo cáo quyết toán (02 bộ) báo cáo đơn vị dự toán cấp I.
Điều 5. Xét duyệt, thẩm định quyết toán năm
1. Thời gian xét duyệt, thẩm định quyết toán:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II quyết định thời gian xét duyệt quyết toán các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Thời gian xét duyệt phù hợp với kế hoạch xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp I và không trái với luật định.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Thời gian xét duyệt, thẩm định quyết toán tại các đợn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, bắt đầu từ ngày 01 tháng 03 và hoàn thành trước ngày 15 tháng 08 hàng năm. Thời gian xét duyệt, thẩm định quyết toán cụ thể, sẽ do Vụ trưởng Vụ Tài chính quyết định và thông báo bằng văn bản cho các đơn vị dự toán trực thuộc. Thời gian xét duyệt, thẩm định quyết toán tại 01 đơn vị không quá 07 ngày làm việc.
2. Thành phần xét duyệt và thẩm định quyết toán:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II quyết định thành phần tổ xét duyệt quyết toán các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời báo đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Tổ xét duyệt, thẩm định quyết toán bao gồm các thành phần chính sau:
+ Lãnh đạo Vụ Tài chính: Lãnh đạo Vụ Tài chính chủ trì buổi làm việc thông qua các biên bản quyết toán ( Biên bản xét duyệt, thẩm định quyết toán nguồn chi thường xuyên, Biên bản xét duyệt, thẩm định quyết toán nguồn ODA và Biên bản quyết toán vốn đầu tư theo niên độ hàng năm).
+ Chuyên viên Vụ Tài chính:
Chuyên viên theo dõi đơn vị về nguồn chi thường xuyên (chịu trách nhiệm chính về các nội dung xét duyệt, thẩm định nguồn chi thường xuyên và chủ trì trong việc lập Biên bản xét duyệt, thẩm định quyết toán năm) và các chuyên viên: theo dõi các nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia (phối hợp trong việc lập biên bản xét duyệt, thẩm định và chịu trách nhiệm chính về các nội dung xét duyệt, thẩm định nguồn kinh phí chương trình mục tiêu); theo dõi tài sản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư (phối hợp trong việc lập biên bản xét duyệt, thẩm định và chịu trách nhiệm chính các nội dung xét duyệt, thẩm định về tài sản, các dự án quyết toán từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư) và các nguồn kinh phí khác;
Thời gian, thành phần của tổ xét duyệt, thẩm định quyết toán cụ thể sẽ được gửi cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện. Trong một số trường hợp, xét sự cần thiết có thể mời đại diện của các Vụ, Cục liên quan (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Vụ Tổ chức Cán Bộ…) cùng tham dự.
Ngoài ra, trong cùng thời gian làm việc tại đơn vị, các chuyên viên theo dõi đơn vị về các chương trình, dự án ODA (chịu trách nhiệm chính về quyết toán các nguồn vốn ODA và chủ trì trong việc lập Biên bản xét duyệt quyết toán nguồn vốn ODA) và chuyên viên theo dõi đơn vị về quyết toán vốn đầu tư hàng năm (chủ trì trong việc lập Biên bản quyết toán vốn đầu tư theo niên độ hàng năm) cùng xét duyệt, thẩm định các nội dung liên quan.
3. Nội dung xét duyệt, thẩm định quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
+ Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm tại điểm 2 Điều 4 Qui định này
+ Kiểm tra các khoản thu phí, lệ phí và thu khác: kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có); hạch toán, kế toán các khoản thu, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách và Mục lục Ngân sách Nhà nước; xác định nguồn cải cách tiền lương từ số thu được để lại theo chế độ quy định (nếu có);
+ Kiểm tra dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao:
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Kiểm tra, đối chiếu số quyết toán với dự toán đã giao chi tiết từng nguồn kinh phí.
- Kinh phí tự chủ, không tự chủ đối với đơn vị hành chính.
- Kinh phí thường xuyên, không thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp.
- Kinh phí khoán chi, không khoán chi đối với đơn vị sự nghiệp khoa học.
Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách Nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền quyết định chi; hạch toán, kế toán các khoản chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách và Mục lục Ngân sách Nhà nước;
+ Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
+ Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán, thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách Nhà nước theo qui định;
+ Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán;
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính).
b) Nội dung thẩm định quyết toán năm:
+ Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định, tại điểm 2, Điều 4 Quy định này;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu quyết toán thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có); bảo đảm khớp đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt hoặc thẩm định;
+ Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
+ Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của số liệu quyết toán so với dự toán ngân sách được giao; bảo đảm khớp đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt hoặc thẩm định về tổng số và chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước;
+ Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách Nhà nước;
+ Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán năm;
Kết thúc việc thẩm định quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải lập biên bản thẩm định quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính).
c) Quyền hạn khi thực hiện xét duyệt, thẩm định quyết toán:
+ Khi thực hiện xét duyệt quyết toán:
Đơn vị dự toán cấp trên có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
+ Khi thực hiện thẩm định quyết toán:
Đơn vị dự toán cấp trên có quyền:
- Đề nghị đơn vị được thẩm định giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
- Đề nghị đơn vị được thẩm định điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được thẩm định;
- Đề nghị đơn vị được thẩm định yêu cầu các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được thẩm định các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định.
Điều 6. Thông báo quyết toán năm
1. Thẩm quyền thông báo quyết toán:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Căn cứ thông báo thẩm định quyết toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị dự toán cấp II ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
+ Căn cứ thông báo thẩm định quyết toán của Bộ Tài chính , đơn vị dự toán cấp I ra thông báo xét duyệt quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp II và cấp III (đơn vị dự toán cấp III không trực thuộc đơn vị dự toán cấp II).
2. Thời gian và biểu mẫu thông báo quyết toán:
+ Thời gian thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán sau 10 ngày làm việc khi Bộ Tài chính thông báo thẩm định quyết toán cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Biểu mẫu được lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xét duyệt, thẩm định thông báo quyết toán năm
1. Đối với các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách:
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của chứng từ kế toán;
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều chỉnh số liệu, sổ kế toán, xuất toán, thu hồi nộp ngân sách nhà nước theo đúng chế độ và thời hạn quy định;
+ Khi nhận được thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán hoặc thông báo điều chỉnh quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp trên (trường hợp trực thuộc đơn vị dự toán cấp trên), hoặc thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán năm của Vụ Tài chính, trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện xong những kiến nghị trong thông báo xét duyệt hoặc điều chỉnh quyết toán năm.
Trường hợp số liệu thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán của cơ quan có thẩm quyền khác với số liệu quyết toán của đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách:
+ Trường hợp là thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp II: Nếu đơn vị có ý kiến không thống nhất với thông báo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II thì phải có văn bản gửi Vụ Tài chính để xem xét, quyết định.
+ Trường hợp là thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán của Vụ Tài chính: Nếu đơn vị có ý kiến không thống nhất với thông báo quyết toán của Vụ Tài chính thì phải có văn bản gửi Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.
Trong khi chờ ý kiến quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước phải chấp hành theo thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với đơn vị dự toán cấp II:
+ Chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
+ Khi nhận được thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán hoặc thông báo điều chỉnh quyết toán năm của Vụ Tài chính, trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện xong những kiến nghị trong thông báo xét duyệt, thẩm định hoặc điều chỉnh quyết toán năm và điều chỉnh thông báo xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp II có ý kiến không thống nhất với thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán của Vụ Tài chính thì phải có văn bản gửi Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của Bộ Tài chính, đơn vị dự toán cấp II phải chấp hành theo thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán của Vụ Tài chính.
3. Đối với Vụ Tài chính:
+ Hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc thực hiện đúng các quy định về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm; đồng thời tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm theo đúng thời hạn quy định;
+ Chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt hoặc thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc;
+ Khi nhận được thông báo thẩm định quyết toán năm của Bộ Tài chính, trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện xong những kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm và điều chỉnh thông báo xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc;
4. Đối với các Cục, Vụ chức năng:
Các Cục, Vụ chức năng có trách nhiệm chủ trì thẩm định, đánh giá, nghiêm thu, xác nhận nội dung, khối lượng công việc hoàn thành trong năm do các đơn vị thực hiện, làm cơ sở quyết toán. Nội dung tương ứng với nhiệm vụ của các Cục, Vụ được nêu tại điểm 3 Điều 4 Qui định này.
1. Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý tổ chức thực hiện quy định này, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước liên quan theo quy định.
2. Thủ trưởng các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ của mình trong công tác xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc và phát hiện những nội dung của Quy định này còn chưa phù hợp, các đơn vị, cán bộ công chức cần kịp thời báo cáo, đề xuất hướng giải quyết về Vụ Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Quyết định./.
Quyết định 3833/QĐ-BNN-TC năm 2008 ban hành Quy định xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được giao sử dụng kinh phí ngân sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 3833/QĐ-BNN-TC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 03/12/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3833/QĐ-BNN-TC năm 2008 ban hành Quy định xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được giao sử dụng kinh phí ngân sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video