THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2000/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2000 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Để tạo điều kiện phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ''chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm''.
Điều 3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, phối hợp với các cơ quan có liên quan, nghiên cứu để tiếp tục bổ sung danh mục các sản phẩm công nghiệp trọng điểm khác.
Điều 4. Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm:
a) Bộ Công nghiệp chủ trì cùng Bộ Khoa học,Công nghệ và Môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu và ban hành quy định hướng dẫn nội dung, quy trình cần thiết để các doanh nghiệp có cơ sở xây dựng kế hoạch triển khai nhằm đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu đối với sản phẩm ở cấp độ quốc gia.
b) Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các doanh nghiệp lập danh mục các mặt hàng miễn thuế nhập khẩu phù hợp với chính sách hỗ trợ nêu trong các phụ lục 1, 2, 3 của Quyết định này.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển ban hành quy định hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định phương án vay và thanh toán nợ đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm đã được phê duyệt.
Các công việc nêu tại điểm a, b, c trên phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm 2000.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Bộ trưởng các Bộ: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Thương mại, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Thuỷ sản, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, Tổng giám đốc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam, Giám đốc Công ty Điện tử Hà Nội, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRỌNG
ĐIỂM ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM TÀU BIỂN TRỌNG TẢI 11.500 TẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. DOANH NGHIỆP CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ:
1. Về thuế:
- Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và vật tư cần nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được để đóng tàu 11.500 tấn.
- Thu nhập từ hoạt động đóng tàu 11.500 tấn của doanh nghiệp thực hiện dự án được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, được miễn thuế 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo.
2. Về vốn cho doanh nghiệp:
- Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển, thời hạn vay tối đa không quá 10 năm tính riêng cho từng khoản vay. Doanh nghiệp vay vốn không phải thế chấp tài sản, nhưng không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ (cả gốc và lãi) đối với từng khoản vay.
- Được cấp đủ 30% vốn lưu động định mức để đóng tàu 11.500 tấn cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm này, số vốn lưu động còn thiếu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển tương ứng với một chu kỳ sản xuất theo đề án phê duyệt 2 năm, bao gồm cả vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư.
- Các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tàu 11.500 tấn, đóng trong nước, khi có nhu cầu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tối đa không quá 85% giá trị mua tàu từ Quỹ hỗ trợ phát triển, thời hạn vay không quá 10 năm.
- Được hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho các đề án nghiên cưú phát triển sau khi dự án được duyệt.
3. Các ưu đãi khác:
Giảm 50% tiền thuê đất cho doanh nghiệp trong thời hạn triển khai thực hiện dự án.
III. BIỆN PHÁP BẢO HỘ:
Các doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu mua sắm trang bị loại tàu này không phân biệt nguồn vốn sử dụng phải báo cáo xin phép Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị đóng tàu 11.500 tấn được ưu tiên trong việc tham gia đấu thầu cung cấp tàu cho các đội tàu của các Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xăng dầu, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Xi măng Việt Nam và các tổ chức vận tải biển khác.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRỌNG
ĐIỂM ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG CỠ NHỎ DƯỚI 30 MÃ LỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. DOANH NGHIỆP CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam.
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ:
1. Về thuế:
- Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và vật tư cần nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất các sản phẩm động cơ đốt trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực của doanh nghiệp thực hiện dự án được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, được miễn thuế 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo.
2. Về vốn cho doanh nghiệp:
- Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển, thời hạn vay tối đa không quá 10 năm tính riêng cho từng khoản vay. Doanh nghiệp vay vốn không phải thế chấp tài sản, nhưng không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ (cả gốc và lãi) đối với từng khoản vay.
- Được cấp đủ 30% vốn lưu động định mức, số vốn lưu động còn thiếu doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm này được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển tương ứng với một chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Được hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho các đề án nghiên cứu phát triển sau khi dự án được duyệt.
3. Các ưu đãi khác:
Giảm 50% tiền thuê đất cho doanh nghiệp trong thời gian triển khai thực hiện dự án.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRỌNG
ĐIỂM ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM MÁY THU HÌNH MÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. DOANH NGHIỆP CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Công ty Điện tử Hà Nội
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ:
1. Về thuế:
- Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất các sản phẩm máy thu hình màu của doanh nghiệp thực hiện dự án được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, được miễn thuế 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo.
- Được hưởng chỉ số ưu tiên với hệ số điều chỉnh bằng 0,5 để tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan số 176/1998/TTLT ngày 25 tháng 12 năm 1998.
2. Về vốn cho doanh nghiệp:
- Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển, thời hạn vay tối đa không quá 10 năm tính riêng cho từng khoản vay. Doanh nghiệp vay vốn không phải thế chấp tài sản, nhưng không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ (cả gốc và lãi) đối với từng khoản vay.
- Được cấp đủ 30% vốn lưu động định mức cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất các sản phẩm máy thu hình màu, số vốn lưu động còn thiếu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển tương ứng với một chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Được hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho các đề án nghiên cưú phát triển sau khi dự án được duyệt.
3. Các ưu đãi khác:
Giảm 50% tiền thuê đất cho doanh nghiệp trong thời gian triển khai thực hiện dự án.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.37/2000/QD-TTg |
Hanoi,
March 24, 2000 |
DECISION
PROMULGATING THE POLICY OF ASSISTANCE TO THE DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL PRODUCTS (APPLICABLE TO OCEAN-GOING SHIPS OF 11,500 TONS, INTERNAL COMBUSTION ENGINES UNDER 30 HP AND COLOR TV SETS)
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on
Organization of the Government of September 30,1992;
At the proposal of the Minister of Industry, the Minister of Planning and
Investment and the Minister of Finance;
In order to create conditions for the development of a number of key
industries,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Policy of assistance to the development of key industrial products.
Article 2.- The policy of assistance to the development of key industrial products is applicable to 3 products: ocean-going ships of 11,500 tons (Appendix 1), small-sized internal combustion engines under 30 HP (Appendix 2) and color TV sets (Appendix 3). Besides the enterprises assigned with the prime responsibility in implementing the project of key industrial products, the enterprises assigned to coordinate with one another and participate in producing the above products (as certified by the Ministry of Industry) shall also enjoy the priorities and assistance specified in this Decision.
Article 3.- The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Industry and the Ministry of Science, Technology and Environment are assigned to coordinate with the related agencies in studying to continue adding other products to the list of key industrial products.
...
...
...
a/ The Ministry of Industry to assume the prime responsibility and together with the Ministry of Science, Technology and Environment coordinate with the related agencies to study and issue regulations to guide the necessary contents and process so that the enterprises may have the basis to draw up their plans of implementation and achieve the criteria required for the products at the national standard.
b/ The Ministry of Finance and the General Customs Department to direct their dependent units to coordinate with the enterprises in listing the items of goods exempted from import tax in conformity with the policy of assistance mentioned in Appendixes 1, 2 and 3 of this Decision.
c/ The Vietnam State Bank and the Development Investment Assistance Fund to issue a regulation guiding the contents and process of evaluation of the capital borrowing and repayment plans of the projects of producing key industrial products already approved.
The tasks set in Points a, b and c shall have to be completed before April 30, 2000.
Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 6.- The Minister of Industry, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance, the Minister of Communications and Transport, the Minister of Trade, the Minister of Defense, the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Construction, the Minister of Aquatic Resources, the Governor of the Vietnam State Bank, the General Director of Land Administration, the General Director of Customs, the General Director of Post and Telecommunications, the Head of the Government Pricing Committee, the President of the People�s Committee of Hanoi, the President of the Management Board of the Development Investment Assistance Fund, the General Director of the Corporation of Shipbuilding Industry, the General Director of the Motors and Agricultural Machines Corporation, the Director of the Hanoi Electronics Company, and the heads of the relevant agencies shall have to implement this Decision.
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
APPENDIX I
POLICY OF ASSISTANCE TO THE DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL PRODUCTS APPLICABLE TO OCEAN-GOING SHIPS OF 11,500 TONS
(issued
together with Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 of the Prime
Minister)
I. ENTERPRISE WITH PRIME RESPONSIBLITY FOR DEPLOYING THE IMPLEMENTATION
OF THE PROJECT:
The Vietnam Shipbuilding Corporation
II. ASSISTANCE POLICY:
1. On taxation:
- Exemption from import tax up to the end of December 31, 2003 for the specialized equipment, machinery and transport means in the technological lines to create fixed assets of the enterprise and materials which need to be imported but cannot yet be produced in the country for the building of ships of 11,500 tons.
- Incomes from the building of 11,500-ton ships of the enterprise in execution of the project shall enjoy the enterprise income tax rate of 25%, are exempt from tax in the first two years after generating taxable incomes, and enjoy a 50% reduction of the payable income tax for the two subsequent years.
...
...
...
- When the need arises to invest in building production establishments, the enterprise can borrow the State�s development investment credits from the Development Assistance Fund for a maximum period of no more than 10 years for each separate loan. The capital borrowing enterprise shall not have to mortgage its assets, but is not entitled to assign its assets before it has repaid all its debts (principal and interest) for each loan.
- Allocation of the full 30% of the working capital under norm for building the 11,500-ton ship to the enterprise directly producing it, the shortfall in working capital shall be covered with the State�s development investment credit from the Development Assistance Fund corresponding with a production cycle under the projects approved every two years, including the capital for the import of machinery, equipment and materials.
- Enterprises using domestically built 11,500-ton ships, when necessary may borrow the State�s development investment credit capital from the Development Assistance Fund at a maximum rate of no more than 85% of the purchase value of the ship and for a loan period of no more than 10 years.
- Assistance from State budget fund reserved for scientific and technical research in development research projects after the project is approved.
3. Other priorities:
50% reduction of land rent for the enterprise during the period of implementation of the project.
III. PROTECTION MEASURES:
When the need arises to buy equipment for this type of ship, the State enterprises, regardless of the sources of capital used, must report and ask for permission from the Prime Minister. Units building 11,500-ton ships shall be given priority consideration in the bids to supply ships to the fleets of the Vietnam Maritime Corporation, the Petrol and Oil Import-Export Corporation, the Vietnam Petroleum Corporation, the Vietnam Coal Corporation, the Vietnam Cement Corporation and other shipping organizations.
...
...
...
POLICY OF ASSISTANCE TO DEVELOPMENT TO KEY INDUSTRIAL PRODUCTS APPLIED TO SMALL-SIZED INTERNAL COMBUSTION ENGINES OF UNDER 30 HP
(issued
together with Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 of the Prime
Minister)
I. ENTERPRISE WITH PRIME RESPONSIBILITY FOR DEPLOYMENT OF
IMPLEMENTATION OF THE PROJECT:
The Vietnam Motors and Agricultural Machines Corporation.
II. POLICY OF ASSISTANCE:
1. On taxation:
- Exemption of import tax up to the end of December 31, 2003 for specialized equipment, machinery and transport means in the technological lines to create the fixed assets of the enterprise and the materials that need to be imported but cannot yet be produced in the country.
- Incomes from activities to produce small-sized internal combustion engines under 30 HP of the project implementing enterprise shall enjoy the income tax rate of 25%, are exempt from tax in the first two years after taxable income is generated and enjoy a 50% reduction of the payable income tax for the two subsequent years.
2. On capital for the
enterprise:
...
...
...
- The enterprise shall be allocated fully the 30% of the working capital under norm, the shortfall in working capital of the enterprise directly producing this product shall be covered by the State�s development investment credits from the Development Assistance Fund corresponding with a cycle of production of the product.
- The enterprise shall be assisted by the State budgetary fund reserved for scientific and technical research in development projects after the project is approved.
3. Other priorities:
Reduction by 50% of land rent during the period of implementation of the project.
APPENDIX 3
POLICY OF ASSISTANCE TO DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL PRODUCTS APPLICABLE TO COLOR TELEVISION SETS
(issued
together with Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 of the Prime
Minister)
I. ENTERPRISE WITH PRIME RESPONBILITY FOR DEPLOYMENT OF IMPLEMENTATION
OF THE PROJECT:
...
...
...
II. ASSISTANCE POLICY:
1. On taxation:
- Exemption of import tax up to the end of December 31, 2003 for the specialized equipment, machinery and transport means in the technology lines to create the fixed assets of the enterprise.
-The income from activities to produce color television sets of the project implementing enterprise shall enjoy the income tax rate of 25%, is exempt from tax in the first two years after taxable income is generated and a 50% reduction of the payable taxable income tax for the two subsequent years.
- Eligible for preferential index with 0.5% readjustment coefficient in the calculation of import tax for the localization rate stipulated in the Joint Circular No. 176/1998/TTLT of December 25, 1998 of the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs.
2. On capital for the
enterprise:
- When the need arises to invest in building production establishments, the enterprise is eligible for the State�s development investment credit loans from the Development Assistance Fund, the maximum loaning period not exceeding 10 years for each separate loan. The borrowing enterprise shall not have to mortgage its assets but cannot assign its properties before paying up all the debts (principal and interest) for each loan.
- Allocation of the full 30% of working capital under norm for the enterprise directly producing color television sets, the shortfall in working capital shall be covered by the State�s development investment credits from the Development Assistance Fund corresponding with a production cycle of the product.
- Assistance of the State budgetary fund to scientific and technical research in projects of development research after the project is approved.
...
...
...
Reduction by 50% of land rent during the period of implementation of the project.-
;Quyết định 37/2000/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm (áp dụng cho tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 mã lực, máy thu hình màu) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 37/2000/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/03/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 37/2000/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm (áp dụng cho tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 mã lực, máy thu hình màu) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video