ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 331/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh tại Tờ trình số 5337/TTr-QPTKHCN ngày 22/8/2019 và Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh tại văn bản số 01/QPTKHCN-VP ngày 03/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 28/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định tạm thời chế độ chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 331/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 02 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp:
a) Vốn điều lệ của Quỹ được bổ sung hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ.
c) Các nguồn ngân sách khác.
2. Các nguồn vốn khác:
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhận ủy thác của các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, tỉnh;
c) Kinh phí điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh trực tiếp quản lý;
d) Kinh phí điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
Hàng năm, Quỹ thực hiện cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn, thực hiện kế hoạch hóa các nguồn vốn.
1. Quỹ chủ động vận động, tiếp nhận nguồn vốn ngoài ngân sách và nguồn vốn khác theo quy định tại Điều lệ Quỹ và các quy định có liên quan.
2. Quỹ thực hiện nhận, quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp theo đúng quy định.
3. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp và mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch khác theo quy định.
4. Vốn của Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ: tài trợ, cho vay theo quy định tại Điều lệ Quỹ và yêu cầu, chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Vốn hoạt động và tài sản của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Sở Tài chính đề xuất và bổ sung vốn ngân sách cấp hàng năm cho Quỹ theo dự toán ngân sách nhà nước, các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
Điều 3. Nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức quản lý Quỹ
1. Nguồn ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho Quỹ (nếu có).
2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay từ các dự án vay vốn của Quỹ;
b) Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ;
c) Thu phí từ hoạt động ủy thác (nếu có);
d) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
3. Thu nhập từ các hoạt động, dịch vụ tài chính khác:
a) Các khoản thu phạt;
b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
c) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi đơn vị, cá nhân chủ trì dự án không trả được nợ; tài sản hình thành từ vốn ngoài ngân sách và vốn khác của Quỹ;
d) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
đ) Các khoản thu nhập khác.
Điều 4. Chi phí hoạt động quản lý
1. Chi phí hoạt động của Quỹ, gồm:
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các khoản bảo hiểm theo quy định cho viên chức của Quỹ.
- Hình thức, thời gian trả lương: Hàng tháng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương; thực hiện trích nộp các khoản bảo hiểm; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có) trước khi chi lương và nộp thuế theo quy định.
- Tiền thưởng (nếu có): Theo quy định của đơn vị sự nghiệp.
b) Chi phụ cấp cho Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ:
- Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng cho các thành viên Hội đồng quản lý và các bộ phận khác tính bằng 20% mức tiền lương theo ngạch, bậc, phụ cấp lương (chức vụ, khu vực) của từng thành viên nhưng không quá 95% mức chi phụ cấp của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
- Hình thức, thời gian chi phụ cấp: Hàng quý, kế toán lập bảng chi tiết chi tiền phụ cấp từng cá nhân; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có) trước khi chi và nộp thuế theo quy định; cuối năm, thực hiện quyết toán phụ cấp theo quy định.
- Căn cứ hiệu quả hoạt động, nguồn thu của Quỹ, hàng quý Quỹ tạm ứng tiền phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản lý và các bộ phận khác trên cơ sở nguồn thu hiện có của Quỹ; kết thúc năm tài chính, Quỹ lập quyết toán tiền phụ cấp của các thành viên Hội đồng quản lý và các bộ phận khác theo phương thức:
- Trường hợp nguồn thu đủ bù đắp các khoản chi phí: Quỹ thanh toán số tiền phụ cấp trong năm;
+ Trường hợp nguồn thu không đủ bù đắp các khoản chi phí: Quỹ hạch toán vào khoản nợ phải trả và thanh toán tiền phụ cấp vào những năm sau.
- Tiền thưởng (nếu có): Mức chi phụ cấp được áp dụng để chi khen thưởng cho các thành viên hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Chi mua tài liệu, tư liệu, thông tin tuyên truyền, cước phí bưu chính;
d) Chi phí tuyển chọn, xét tuyển, thẩm định đề tài, dự án và các nhiệm vụ khác được tài trợ, cho vay; chi phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ;
đ) Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu đề tài, dự án, chương trình được tài trợ, cho vay;
e) Chi phí thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn vốn của Quỹ;
g) Chi công tác phí, phụ cấp lưu trú;
h) Chi hội nghị, hội thảo;
i) Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;
k) Chi phí ủy thác; trích lập dự phòng rủi ro các khoản cho vay bằng 0,75% tổng số dư nợ theo quy định;
l) Chi phí thường xuyên khác.
2. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Quỹ áp dụng như đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chế độ quản lý chi tiêu
a) Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và các quy định cụ thể tại Quy chế này.
b) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Quỹ gửi quy chế chi tiêu nội bộ đến cơ quan quản lý cùng cấp để theo dõi, quản lý; đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi theo quy định.
c) Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã chi trả được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tài sản
Việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 6. Phân phối và sử dụng các quỹ
1. Phân phối thu nhập: Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:
a) Trích 15% vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
b) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi như đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo quy định;
c) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sử dụng để mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc.
b) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ Hội đồng quản lý, Cơ quan điều hành và Ban kiểm soát Quỹ;
- Thưởng đột xuất các cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình, nghiệp vụ mang lại hiệu quả;
- Thưởng các cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.
c) Quỹ phúc lợi dùng để đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác của Quỹ.
d) Giám đốc Quỹ quản lý, sử dụng các quỹ nêu trên theo đúng quy định.
Điều 7. Lập và phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ
1. Định kỳ hàng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm các nội dung:
a) Dự kiến số dư nguồn vốn ngân sách nhà nước, kế hoạch thu hồi vốn, thu hồi lãi vay, huy động từ các nguồn khác,...
b) Kế hoạch tài trợ, cho vay từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch chi hoạt động tổ chức quản lý Quỹ;
d) Kế hoạch bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước;
2. Cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài chính, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
QUY ĐỊNH XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TÀI TRỢ, CHO VAY
1. Trường hợp các dự án có thu hồi kinh phí, dự án vay vốn vi phạm hợp đồng, trả nợ không đúng hạn, chủ dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Đồng thời, chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
2. Chấm dứt việc cho vay, tài trợ, hỗ trợ, từ chối thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Các tổ chức, cá nhân được Quỹ tài trợ, hỗ trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, kinh phí tài trợ, hỗ trợ sai mục đích; cung cấp thông tin sai sự thật; vi phạm hợp đồng tín dụng; vi phạm các quy định của Quy chế cho vay, tài trợ, hỗ trợ, bảo lãnh của Quỹ.
b) Thực hiện theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán.
3. Trường hợp đề tài, dự án ngừng triển khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình do bất khả kháng không thể tiếp tục thực hiện, công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn,...) nên không đảm bảo hoàn trả kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.
- Đơn vị chủ trì đề tài, dự án báo cáo kịp thời Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm các hồ sơ liên quan như: Quyết định công bố Phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác nhận mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt về thiệt hại của đề tài, dự án, chương trình; hoặc các giấy tờ xác nhận khác của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lý do bất khả kháng không thể tiếp tục thực hiện) để Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, xác nhận quá trình thực hiện và lý do ngừng triển khai dự án, khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước về tài trợ, cho vay.
- Sau khi kiểm tra, xác nhận hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, Cơ quan điều tra Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 9. Thẩm quyền xử lý rủi ro
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các trường hợp miễn, giảm kinh phí thu hồi; miễn, giảm lãi cho vay theo đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Quyết định gia hạn thời hạn cho vay nhưng tổng thời gian sau khi gia hạn không vượt quá thời gian cho vay tối đa của từng loại đề tài, dự án, chương trình.
3. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo, đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ gốc cho vay theo quy định.
Điều 10. Công tác tài chính kế toán và thống kê
1. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
2. Quỹ thực hiện công tác kế toán áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
3. Hàng năm Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính, gửi Sở Tài chính thẩm định và xét duyệt; đồng thời gửi Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hội đồng quản lý Quỹ
a) Quyết định phương thức tài trợ, cho vay của Quỹ;
b) Quy định tiêu chí đánh giá, xét chọn đề tài, dự án được tài trợ, cho vay từ nguồn vốn của Quỹ;
c) Quyết định cụ thể mức tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ phù hợp với từng nội dung đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học;
d) Quyết định mức lãi suất cho vay trong từng thời kỳ phù hợp với từng nội dung đề tài, dự án, chương trình; đảm bảo tính ưu đãi so với mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh;
đ) Ban hành các quy định về chế độ thực hiện hợp đồng tài trợ, cho vay để giải quyết các vi phạm và chịu trách nhiệm trước nhà nước về các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định.
2. Cơ quan điều hành Quỹ
a) Tham mưu thành lập và tổ chức họp Hội đồng thẩm định đánh giá, xét chọn các đề tài, dự án; tổng hợp ý kiến thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tài trợ, cho vay. Thời hạn cho vay đối với từng đề tài dự án theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phối hợp với đơn vị nhận ủy thác ký hợp đồng tài trợ, cho vay đúng đối tượng quy định và quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành;
c) Phối hợp với đơn vị nhận ủy thác theo dõi, thu hồi vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng; xử lý các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay theo quy định.
3. Ban kiểm soát Quỹ
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ tình hình thực hiện Điều lệ Quỹ, các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
c) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và nhận ủy thác
a) Thực hiện đúng hợp đồng, huy động đủ các nguồn vốn như cam kết để thực hiện đề tài, dự án;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, chế độ tiêu chuẩn; định kỳ báo cáo tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Tiến hành thanh lý hợp đồng với Cơ quan điều hành Quỹ sau khi được Hội đồng thẩm định nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án;
d) Tổ chức nhận ủy thác thực hiện đúng hợp đồng ủy thác đã ký;
đ) Tổ chức, cá nhân được tài trợ, vay vốn, hỗ trợ của Quỹ thực hiện quyết toán trực tiếp với Cơ quan điều hành Quỹ;
e) Đối tượng bảo lãnh vay vốn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, Cơ quan điều hành quỹ tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 331/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 18/02/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
Chưa có Video