THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2020/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Đầu tư công.
b) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
1. Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 và Quyết định này là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025 của cả nước, các cấp, các ngành và đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước; là căn cứ để quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Các cấp, các ngành thực hiện đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công, tính toán hợp lý cơ cấu nguồn lực ngân sách trung ương và địa phương, bảo đảm ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo.
Điều 3. Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025
Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được bố trí cho các đối tượng được quy định tại Điều 5 của Luật Đầu tư công và được phân theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 36 của Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng.
2. An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách Trung ương và địa phương theo phân cấp.
3. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học.
4. Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao.
5. Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế (bao gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu, phục hồi chức năng; y học cổ truyền; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; kiểm định, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế), dân số, gia đình, sức khỏe sinh sản, vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Văn hóa, thông tin: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:
a) Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa;
b) Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Nhà nước.
7. Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu.
8. Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao.
9. Bảo vệ môi trường: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:
a) Môi trường: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải, rác thải, nước thải, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;
b) Tài nguyên: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
10. Các hoạt động kinh tế: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp, điểm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, điểm nghiệp, thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh;
b) Công nghiệp: cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền;
c) Giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không;
d) Khu công nghiệp và khu kinh tế: hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Thương mại: chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Cấp nước, thoát nước;
g) Kho tàng: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;
h) Du lịch: cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch;
i) Viễn thông: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu;
k) Bưu chính: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu;
l) Công nghệ thông tin: hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng;
m) Quy hoạch: các nhiệm vụ quy hoạch;
n) Công trình công cộng tại các đô thị, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
o) Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
11. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
12. Xã hội: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác;
13. Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa phân loại được vào 12 ngành, lĩnh vực nêu trên.
Trường hợp dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau thì việc phân loại dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn cứ vào mục tiêu chính của dự án. Riêng đối với dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, trong đó có mục tiêu quốc phòng, an ninh nhưng không phải là mục tiêu chính, phân loại dự án theo ngành quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
1. Nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
2. Trong quá trình điều hành ngân sách nhà nước, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước sử dụng theo quy định tại Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước, đối với phần vốn dành cho đầu tư phát triển (nếu có) báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép ưu tiên bố trí để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương
1. Nguyên tắc phân bổ vốn
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
b) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phân bổ theo ngành, lĩnh vực theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương:
a) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương bố trí cho nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và thuộc đối tượng đầu tư công quy định tại Điều 5 của Luật Đầu tư công.
b) Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước:
- Dành tối đa không quá 30% để bổ sung có mục tiêu cho địa phương và được phân bổ theo ngành, lĩnh vực, không bao gồm vốn các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Mức vốn còn lại được phân bổ như sau:
+ Phân bổ cho các bộ, cơ quan trung ương theo ngành, lĩnh vực. Các bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm phân bổ cụ thể cho các chương trình, dự án theo đúng quy định của pháp luật và theo các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Quyết định này.
+ Phân bổ cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, nghĩa vụ thanh toán của ngân sách trung ương, các chính sách khác sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
c) Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Phân bổ trên cơ sở định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong giai đoạn 2021-2025, nhu cầu của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đối với các dự án đang triển khai, các dự án chuyển tiếp, các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quyết định này và phân bổ theo nguyên tắc, tiêu chí cụ thể như sau:
a) Ưu tiên bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn còn thiếu của các dự án thuộc danh mục của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025, thu hồi vốn ứng trước, cụ thể như sau:
- Hoàn trả vốn ứng trước thuộc trách nhiệm của ngân sách trung ương nhưng chưa có nguồn để hoàn trả và được cấp có thẩm quyền cho phép hoãn hoàn trả trong giai đoạn 2016-2020.
- Số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 chưa được bố trí trong kế hoạch hằng năm của các dự án đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
b) Số vốn còn lại bố trí cho các dự án mới thuộc các ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 3 của Quyết định này và phân bổ theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 8 Điều 4 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
2. Vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương phân bổ cho bộ, cơ quan trung ương quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật Đầu tư công theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
1. Nguyên tắc phân bổ vốn: Việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 và Khoản 1 Điều 6 của Quyết định này.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số năm 2019. Cách tính cụ thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí dân số trung bình
Số dân trung bình |
Điểm |
Các địa phương có dân số trung bình đến 500.000 người |
10 |
Các địa phương có dân số trung bình trên 500.000 đến 1.000.000 người, từ 0 đến 500.000 người được tính 10 điểm, phần còn lại cứ 100.000 người tăng thêm được tính |
2 |
Các địa phương có dân số trung bình trên 1.000.000 đến 2.000.000 người, từ 0 đến 1.000.000 người được tính 20 điểm, phần còn lại cứ 100.000 người tăng thêm được tính |
1 |
Các địa phương có dân số trung bình trên 2.000.000 người, từ 0 đến 2.000.000 người được tính 30 điểm, phần còn lại cứ 100.000 người tăng thêm được tính |
0,5 |
Dân số trung bình của các địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm 2019.
Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng 10 điểm.
(2) Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số người dân tộc thiểu số |
Điểm |
Cứ 100.000 người dân tộc thiểu số được |
0,5 |
Số người dân tộc thiểu số của các địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm 2019.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 04 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử dụng đất, xổ số kiến thiết), tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương và tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Cách tính cụ thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo |
Điểm |
Cứ 1% hộ nghèo được |
0,1 |
Tỷ lệ hộ nghèo để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2019.
(2) Điểm của tiêu chí số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử dụng đất, xổ số kiến thiết):
Số thu nội địa |
Điểm |
Các địa phương có số thu nội địa từ 0 đến 5.000 tỷ đồng |
4 |
Các địa phương có số thu nội địa trên 5.000 tỷ đồng đến 40.000 tỷ đồng |
3 |
Các địa phương có số thu nội địa trên 40.000 tỷ đồng đến 80.000 tỷ đồng |
2 |
Các địa phương có số thu nội địa trên 80.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng |
1 |
Các địa phương có số thu nội địa trên 100.000 tỷ đồng |
0,5 |
Số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử dụng đất, xổ số kiến thiết) để tính toán điểm được xác định căn cứ vào dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ giao.
(3) Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương |
Điểm |
Các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương trên 0% đến 5% |
3 |
Các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương trên 5% đến 20% |
2 |
Các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương trên 20% đến 50% |
1 |
Các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương trên 50% |
0,5 |
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào dự toán ngân sách trung ương năm 2020 do Quốc hội quyết nghị.
(4) Điểm của tiêu chí tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi ngân sách địa phương:
Tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương |
Điểm |
Các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 0% đến 10% được tính |
10 |
Các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 10% đến 30%, từ 0% đến 10% được tính 10 điểm, phần còn lại cứ 2% tăng thêm được tính |
3 |
Các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 30% đến 50%, từ 0% đến 30% được tính là 40 điểm, phần còn lại cứ 2% tăng thêm được tính |
1 |
Các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 50% trở lên, từ 0% đến 50% được tính là 50 điểm, phần còn lại cứ 2% tăng thêm được tính |
0,5 |
Tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi ngân sách địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào dự toán ngân sách trung ương năm 2020 do Quốc hội quyết nghị.
c) Tiêu chí diện tích: bao gồm diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ che phủ rừng của các địa phương. Cách tính cụ thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Các địa phương có diện tích đất tự nhiên đến 2.000 |
|
Các địa phương có diện tích đất tự nhiên trên 2.000 km2 đến 5.000 km2, từ 0 đến 2.000km2 được tính là 8 điểm, phần còn lại cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính |
4 |
Các địa phương có diện tích đất tự nhiên trên 5.000 km2 đến 10.000 km2, từ 0 đến 5.000km2 được tính là 20 điểm, phần còn lại cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính |
2 |
Các địa phương có diện tích đất tự nhiên trên 10.000 km2, từ 0 đến 10.000km2 được tính là 30 điểm, phần còn lại cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính |
0,5 |
Diện tích đất tự nhiên của các địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm 2019.
(2) Điểm của tiêu chí tỷ lệ che phủ rừng của các địa phương:
Tỷ lệ che phủ rừng |
Điểm |
Các địa phương có tỷ lệ che phủ rừng đến 10% |
0,5 |
Các địa phương có tỷ lệ che phủ rừng trên 10% đến 50% |
1 |
Các địa phương có tỷ lệ che phủ rừng trên 50% trở lên |
2 |
Tỷ lệ che phủ rừng của các địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2019.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 04 tiêu chí: đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm số quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); huyện miền núi; huyện vùng cao, hải đảo; huyện biên giới đất liền.
(1) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện:
Đơn vị hành chính cấp huyện |
Điểm |
Mỗi huyện được tính |
0,5 |
Số đơn vị hành chính cấp huyện để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Bộ Nội vụ về số đơn vị hành chính cấp huyện tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi:
Đơn vị hành chính cấp huyện miền núi |
Điểm |
Mỗi huyện được tính |
0,2 |
Số đơn vị hành chính cấp huyện miền núi để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị hành chính cấp huyện miền núi tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
(3) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo:
Đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo |
Điểm |
Mỗi huyện được tính |
0,2 |
Số đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
(4) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền:
Đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền |
Điểm |
Mỗi huyện được tính |
0,2 |
Số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Bộ Ngoại giao về số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
e) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương |
Điểm |
01 xã đảo |
0,1 |
01 xã biên giới đất liền (Việt Nam - Trung Quốc Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia) |
0,1 |
01 xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến (ATK lịch sử) |
0,1 |
Địa phương thuộc Vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
50 |
Địa phương thuộc Vùng Miền núi phía Bắc |
18 |
Địa phương thuộc Vùng Tây Nguyên |
18 |
Địa phương thuộc Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung |
15 |
Địa phương thuộc Vùng Đồng bằng sông Hồng |
2 |
Địa phương thuộc Vùng Đông Nam Bộ |
2 |
Địa phương thuộc Vùng kinh tế trọng điểm |
2 |
Số xã đảo để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ Nội vụ tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
Số xã biên giới đất liền (các xã biên giới Việt Nam Trung Quốc và các xã biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ Ngoại giao tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
Số xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến của các địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ Nội vụ tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
Trong trường hợp có sự thay đổi về phân vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh điểm số của tiêu chí vùng.
4. Phương pháp tính mức vốn được phân bổ
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng tỉnh, thành phố và tổng số điểm của 63 tỉnh, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số của tỉnh thứ i là Ai
+ Gọi số điểm của tiêu chí dân số trung bình tỉnh thứ i là hi.
+ Gọi số điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số tỉnh thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số tỉnh thứ i sẽ là:
Ai = hi + ki
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển của tỉnh thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo tỉnh thứ i là ni.
+ Gọi số điểm cuả tiêu chí số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử dụng đất, xổ số kiến thiết) tỉnh thứ i là pi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương tỉnh thứ i là qi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi ngân sách địa phương tỉnh thứ i là ri.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển tỉnh thứ i sẽ là:
Bi = ni + pi + qi+ ri
- Điểm của tiêu chí diện tích:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích của tỉnh thứ i là Ci
+ Gọi số điểm của tiêu chí diện tích đất tự nhiên tỉnh thứ i là mi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ che phủ rừng của các địa phương tỉnh thứ i là li
Điểm của tiêu chí diện tích tỉnh thứ i sẽ là:
Ci = mi + li
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện:
+ Gọi tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh thứ i là Di
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh thứ i là si
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi tỉnh thứ i là ti.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo thứ i là ui.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền tỉnh thứ i là vi.
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh thứ i sẽ là:
Di = si + ti + ui +vi
- Điểm của tiêu chí bổ sung:
+ Gọi tổng số điểm của tiêu chí bổ sung của tỉnh thứ i là Li
+ Gọi số điểm của tiêu chí xã đảo là Ei.
+ Gọi số điểm của tiêu chí xã biên giới đất liền là Fi.
+ Gọi số điểm của tiêu chí xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến là Gi.
+ Gọi số điểm của tiêu chí vùng là Hi.
Điểm tiêu chí bổ sung của tỉnh thứ i sẽ là:
Li = Ei + Fi + Gi + Hi
- Tổng điểm của tỉnh thứ i:
+ Gọi tổng số điểm của tỉnh thứ i gọi là Xi:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di + Li
- Tổng sổ điểm của 63 tỉnh, thành phố là Y, ta có:
b) Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta có:
Z= |
K |
Y |
c) Tổng số vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương của từng địa phương được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương:
Vi = Z x Xi
Điều 8. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương
1. Vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương được phân bổ theo ngành, lĩnh vực theo quy định tại Điều 3 và các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
2. Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương (không bao gồm số thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết, bội chi ngân sách địa phương) giai đoạn 2021-2025 được định hướng tính trên tốc độ tăng bình quân chung từ 5% - 6%, riêng năm 2021 thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
Định hướng này được áp dụng để xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025; số vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương thực tế các năm giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội quyết định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 quy định tại Quyết định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021 -2025.
2. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 quy định tại Quyết định này, khả năng tài chính và đặc điểm tình hình của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025.
3. Trong quá trình phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, Bộ trưởng, Thủ tưởng cơ quan trung ương và các địa phương phải quán triệt thực hiện phân bổ vốn đầu tư tập trung, không phân tán, dàn trải, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí; bảo đảm công khai, minh bạch; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tính chính xác các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các dự án trong kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021- 2025 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
THỦ TƯỚNG |
PRIME
MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 26/2020/QD-TTg |
Hanoi, September 14, 2020 |
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14 dated July 8, 2020 of the National Assembly’s Standing Committee;
Upon the request of the Minister of Planning and Investment;
The Prime Minister hereby issues the Decision elaborating on the implementation of several Articles of the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14 dated July 8, 2020 of the National Assembly's Standing Committee, regulating the principles, criteria and norms of distribution of the state budget’s public investment capital for the period of 2021 – 2025.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decision specifies the implementation of several articles of the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14 dated July 8, 2020 of the National Assembly's Standing Committee, regulating the principles, criteria and norms of distribution of the state budget’s public investment capital for the period of 2021 – 2025 (hereinafter referred to as Resolution No. 973/2020/UBTVQH14).
2. Subjects of application:
a) Ministries, central and local authorities referred to in clause 4 of Article 4 in the Law on Public Investment.
b) Entities and person involved in the formulation of midterm and annual plans for public investment of the state budget’s capital for the period of 2021-2025.
1. Principles, criteria and norms of distribution of the state budget’s public investment capital for the 2021-2025 period in conformance to regulations laid down in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14 and this Decision shall serve as a basis for the planning of midterm and annual public investment of the state budget’s funds for the 2021-2025 period throughout the country, administrative levels and sectors and units using the state budget’s funds; serve as a basis for the management, supervision, inspection, examination and audit of the implementation of midterm and annual public investment plans.
2. All-level regulatory and sectoral authorities must strengthen the restructuring of public investment activities, logically calculate the shares of capital sources of the central and local government's budgets (hereinafter referred to as local budget(s)) with a view to ensuring that the central government’s budget (hereinafter referred to as central budget) must play its key roles.
The state budget’s public investment capital is allocated to those prescribed in Article 5 of the Law on Public Investment and is classified by sectors or industries stipulated in Article 36 in the Law on State Budget, specifically including:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Public security, social order and safety: Tasks, programs and projects in various sectors and industries that central and local specialized units that are granted authorization carry out to achieve the objectives of public security, social order, social safety, fire prevention, firefighting, anti-crime investigation, execution of criminal judgements, natural disaster response, emergency search and rescue.
3. Education, training and vocational education: Tasks, programs and projects for investment in construction of infrastructure, facilities, equipment serving education, training and vocational education purposes at all educational levels ranging from the early childhood education to the higher education.
4. Science and technology: Tasks, Investment projects for construction of infrastructure, facilities, equipment, technologies serving the purposes of scientific and technological development, laboratory testing or testing in other forms, experiments, analyses, standards – metrology – quality, intellectual property, designs specially used in natural science and technical sectors, technology application and transfer, innovation centers, research and development, support for industrial development, hi-tech zones, agricultural, forestry and aquacultural areas applying high technologies.
5. Healthcare, population and family: Tasks, programs and projects for investment in construction of infrastructure, facilities, equipment serving the purposes of healthcare (including preventive medicine; medical examination, treatment, emergency care, post-treatment rehabilitation; traditional medicine; medical expertise, forensic medicine, forensic psychiatry, testing and assessment of pharmaceuticals, cosmetics and other healthcare activities), population, family, reproductive health, food safety and hygiene.
6. Culture and information: Tasks, programs and projects serving different purposes in the following sectors:
a) Culture: Protecting and preserving the value of tangible and intangible cultural heritages, national culture; developing literature, art, cinematography, libraries, museums, grassroots culture and performing arts; developing the system of cultural institutions and cultural works;
b) Information: Infrastructure, facilities, equipment used in the State’s publishing and press activities.
7. Radio, television and news broadcasting: Tasks, programs and projects for investment in construction of infrastructure, facilities, equipment used in radio, television and news broadcasting activities for the purposes of providing political, social and other essential public services.
8. Sports and physical activities: Tasks, programs and projects for investment in construction of infrastructure, facilities, equipment serving sporting and physical activity development purposes.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Environment: Infrastructure, facilities, equipment used for the purposes of environmental monitoring, warning, natural resource protection, environmental remediation, disposal of wastes, garbage, waste water, green, adaptation to climate change and sustainable development;
b) Natural resources: Infrastructure, facilities, equipment used for survey, mapping, meteorology, hydrology, geological survey, natural resource protection purposes.
10. Economic activities: Tasks, programs and projects serving different purposes in the following sectors:
a) Agriculture, forestry, salt production, irrigation and fishery: Infrastructure, facilities, equipment used in such activities as agriculture, forestry, salt production, irrigation and fishery; rural economy (including innovation in rural areas, introduction of new-style rural areas, provision of clean water and assurance of environmental sanitation for rural areas, development of trades and industries and trade villages based on family households, cooperatives, re-arrangement or re-planning of rural residential homes, agricultural settlement, residential settlement, stabilization of free migration condition and resettlement); development of plant varieties and livestock breeds; cultivation, protection and development of forests; prevention, control, mitigation of consequences of natural calamities, wildfires and epidemics;
b) Industry: Supplying electricity to rural areas, mountains and islands; tasks and projects in the gas and oil sector under the Prime Minister’s decisions, infrastructure, banknote printing or coin casting equipment;
c) Transportation: Road, rail, inland waterway, sea and air infrastructure;
d) Industrial parks and economic zones: Infrastructure of coastal economic zones, border economic zones and infrastructure of industrial zones and clusters;
dd) Commerce: Public markets, wholesale markets, logistic centers, fair and exhibition centers, export and import infrastructure;
e) Water supply and drainage;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Tourism and hospitality industry: Infrastructure used for the purposes of sustainable tourism development at tourist attraction sites, zones and locations;
i) Telecommunication: Infrastructure, facilities, supplies and equipment used in telecommunication activities for the purposes of fulfilling the tasks of political, social and other essential public services;
k) Postal service: Infrastructure, facilities, supplies and equipment used in postal service activities for the purposes of fulfilling the tasks of political, social and other essential public services;
l) Information technology: Digital information, digital economy infrastructure; modernization of information technology in Party and State agencies; information technology and database application and development; commonly shared national platforms, applications and services; safety, network security;
m) Planning: Planning tasks;
n) Public works at urban areas, technical infrastructure of new urban cities or towns.
o) Providing funds as the charter capital for policy banks or non-budgetary state trusts; providing funds used for offsetting against preferential interest on credit facilities, management fees; support for development of enterprises making agricultural and rural investments; support for medium and small enterprises under the Law on Support for Small and Medium Enterprises; support for cooperatives under the Law on Cooperatives.
11. Activities, operations and services of state regulatory authorities, public service units, political organizations and socio-political organizations: Tasks, programs, projects serving the purposes of construction, renovation, improvement of offices, official residences, procurement and shopping of equipment and accessories of agencies in the political system and the State; projects for procurement, construction and renovation of offices, renovation and improvement of residential homes, shopping of equipment of Vietnam’s overseas representative missions.
12. Society: Tasks, programs, projects for investment in construction, renovation and improvement of infrastructure, facilities, shopping of equipment of establishments providing care, nursing and functional rehabilitation services for meritorious people; employment support; provision of care and nursing services for workers and employees; construction, renovation and improvement of martyr gratitude projects; drug rehabilitation and other social assistance centers;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With respect to projects divided into multiple items in various sectors or industries, the classification of these projects by sectors and industries will be based on main goals of each project. With respect to projects divided into multiple items in various sectors or industries, and serving the national defence and security purposes which are not the main ones, they shall be classified by national defence, security, social order and safety sectors.
1. General principles and priority order for allocation of the state budget’s public investment capital for the 2021-2025 period and each year shall be subject to Article 4 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14.
2. During the process of regulation and administration of the state budget, the funds obtained from the state budget’s increased receipts and saved expenditures shall be used in accordance with Article 59 in the Law on State Budget while portions of funds for capital investment purposes (if any) may be reported to competent regulatory authorities to seek their consent to priorly using them to pay off outstanding capital construction debts, or pay back advances stated in midterm public investment plans of Ministries, central or local authorities as legally prescribed.
1. Allocation and distribution principles
a) Allocation and distribution of the central budget’s public investment capital from shall conform to the principles prescribed in clause 1 of Article 5 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14.
b) The central budget’s public investment capital of ministries, central or local authorities shall be allocated and distributed on the basis of sectors or industries under the provisions of Article 3 herein.
2. Criteria and norms of allocation and distribution of the central budget’s public investment capital:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Criteria and norms of allocation and distribution of public investment capital derived from the central budget’s domestic funds:
- Not more than 30% thereof is used as goal-based supplementary funding for localities and is allocated and distributed by sectors, industries, but does not include funds for projects of National target programs.
- Residual amounts thereof shall be allocated and distributed as follows:
+ Such amounts are distributed to ministries, central authorities according to sectors or industries. Ministries, central authorities shall be responsible for distributing such amounts to specific programs or projects in accordance with laws, principles and priority order prescribed herein.
+ Such amounts are distributed to tasks, programs and projects, specifically including: National target programs, projects of national significance, inter-regional connection and influence programs or projects playing important roles in promoting fast and sustainable socio-economic development, public health protection and care, the implementation of tasks of general national planning, national sea spatial planning, national land use planning, national industrial planning, regional planning, payment obligations of the central budget, other policies using the central budget’s public investment capital under laws.
c) Criteria and norms of allocation and distribution of ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors:
They shall be allocated and distributed according to schemes for raising and using ODA and preferential borrowed funds of foreign sponsors for the 2021-2025 period, and demands of ministries, central and local authorities for funds for projects under construction, projects in transition and those projects obtaining investment policy decisions based on specific sectors or industries stipulated in Article 3 herein.
1. In addition to conforming to the regulations laid down in Article 5 herein, specific principles and criteria mentioned hereunder shall be applied:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Paying back advance amounts falling within the central budget’s duties, and not yet repaid due to any shortfall in funds though obtaining permission for deferral in such payback during the 2016-2020 period.
- Amounts of the central budget’s midterm public investment capital for the 2016-2020 period which have not yet been allocated according to annual budgets of projects endorsed by competent regulatory authorities’ allocation of midterm and annual public investment plans.
b) The residual capital shall be made available for new projects in the sectors or industries prescribed in Article 3 herein and distributed in the order of priority referred to in clause 8 of Article 4 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14.
2. The central budget’s public investment capital shall be allocated and distributed to the ministries, central authorities prescribed in clause 4 of Article 4 in the Law on Public Investment according to the sectors or industries stated in Article 3 herein.
1. Allocation and distribution principles: Allocating and distributing the central budget’s public investment capital as goal-based supplementary capital or funding shall conform to the principles prescribed in clause 1 of Article 8 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14 and clause 1 of Article 6 herein.
2. Criteria and norms of allocation and distribution of the central budget’s public investment capital used as goal-based supplementary capital or funding shall conform to the regulations of clause 2 of Article 8 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14.
3. Scoring specific criteria one by one:
a) Population criteria: These criteria cover the average population and the ethnic population indicators recorded in 2019. The calculation method is as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Average population
Points
Localities where the average population is 500,000 persons at maximum get
10
Localities where the average population ranges from greater than 500,000 to 1,000,000 persons, or from 0 to 500,000 persons, get 10 points while, for each increase of 100,000 persons, getting
2
Localities where the average population ranges from greater than 1,000,000 to 2,000,000 persons, or from 0 to 1,000,000 persons, get 20 points while, for each increase of 100,000 persons, getting
1
Localities where the average population is greater then 2,000,000 persons, or ranging from 0 to 2,000,000 persons, get 30 points while, for each increase of 100,000 persons, getting
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The average population of each locality used for scoring of this indicator is determined by reference to the data and figures released by the General Statistics Office in 2019.
In particular, the average population indicator of Hanoi capital and Ho Chi Minh city must get 10 points.
(2) The score of the ethnic population indicator
Ethnic population
Points
Per every 100,000 ethnics, getting
0.5
The ethnic population of each locality used for scoring of this indicator is determined by reference to the data and figures released by the General Statistics Office in 2019.
b) Development level criteria, comprising 04 indicators: Poverty rate, domestic collection rate (exclusive of receipts or revenues earned from land use and lottery business activities), rate of payments into the central budget and rate of the central budget’s supplementary amounts to balances of local budgets Calculation method shall be as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Poverty rate
Points
Per every 1% of poor households, getting
0.1
The poverty rate used for calculating the score of such indicator is determined based on the data and figures released by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in 2019.
(2) The score of the domestic collection rate (exclusive of receipts or revenues earned from land use and lottery business activities):
Amounts of domestic collection
Points
Localities where the amount of domestic collection ranges from 0 to 5,000 billion dong get
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Localities where the amount of domestic collection ranges from 5,000 to 40,000 billion dong get
3
Localities where the amount of domestic collection ranges from 40,000 to 80,000 billion dong get
2
Localities where the amount of domestic collection ranges from 80,000 to 100,000 billion dong get
1
Localities where the amount of domestic collection is over 100,000 billion dong get
0.5
Amounts of domestic collection (excluding receipts or revenues earned from land use and lottery business activities) used for scoring this indicator are determined by reference to the 2020 estimate of the state budget's receipts given by the Prime Minister.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rate of payments into the central budget
Points
Localities where the rate of payments into the central budget ranges from over 0% to 5% get
3
Localities where the rate of payments into the central budget ranges from over 5% to 20% get
2
Localities where the rate of payments into the central budget ranges from over 20% to 50% get
1
Localities where the rate of payments into the central budget is over 50% get
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The rate of payments into the central budget used for scoring this indicator is determined by reference to the 2020 estimated central budget decided under the National Assembly's resolution.
(4) The score of the indicator of the ratio of the supplementary amounts to balances of local budgets to total expenditures of local budgets:
Rate of supplementary amounts to balances of local budgets
Points
Localities where the rate of supplementary amounts to balances of local budgets ranges from over 0% to 10% get
10
Localities where the rate of the central budget’s supplementary amounts to balances of local budgets ranges from greater than 10% to 30%, or from 0% to 10%, get 10 points while, for each 2% increase, getting
3
Localities where the rate of the central budget’s supplementary amounts to balances of local budgets ranges from greater than 30% to 50%, or from 0% to 30%, get 40 points while, for each 2% increase, getting
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Localities where the rate of the central budget’s supplementary amounts to balances of local budgets is greater than 50%, or from 0% to 50%, get 50 points while, for each 2% increase, getting
0.5
The ratio of the central budget’s supplementary amounts to balances of local budgets to total expenditures of local budgets used for scoring this indicator is determined by reference to the 2020 estimated central budget decided under the National Assembly's resolution.
c) Land area criteria: Including the natural land area indicator and forest cover rate indicators of localities. Calculation method shall be as follows:
(1) The score of the natural land area indicator:
Area of natural land
Points
Localities where the area of natural land is 2,000 at maximum get
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Localities where the area of natural land ranges from greater than 5,000 km2 to 10,000 km2, or from 0 to 5,000 km2, get 20 points while, for each increase of 1,000 km2, getting
2
Localities where the area of natural land is greater than 10,000 km2, or from 0 to 10,000 km2, get 30 points while, for each increase of 1,000 km2, getting
0.5
The area of natural land of each locality used for scoring this indicator is determined by reference to the data and figures released by the General Statistics Office in 2019.
(2) The score of the forest cover rate indicators of localities:
Forest cover rate
Points
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.5
Localities where the forest cover rate is from 10% to 50%
1
Localities where the forest cover rate is greater than 50%
2
The forest cover rate of each locality used for scoring this indicator is determined by reference to the data and figures released by the Ministry of Agriculture and Rural Development in 2019.
d) District-level administrative unit criteria, including 04 indicators: District-level administrative units (including the number of urban districts, rural districts, towns and provincial cities); mountain districts; high-land, island districts; land border districts.
(1) The score of the district-level administrative unit indicator:
District-level administrative units
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Per a district, getting
0.5
The number of district-level administrative units used for scoring this indicator is determined based on the data and figures released by the Ministry of Home Affairs till August 31, 2020.
(2) The score of the mountain district indicator:
Mountain districts
Points
Per a district, getting
0.2
The number of mountain districts used for scoring this indicator is determined based on the data and figures released by the Committee for Ethnic Affairs till August 31, 2020.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
High-land or island districts
Points
Per a district, getting
0.2
The number of high-land, island districts used for scoring this indicator is determined based on the data and figures released by the Committee for Ethnic Affairs till August 31, 2020.
(4) The score of the land border district indicator:
Land border districts
Points
Per a district, getting
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The number of land border districts used for scoring this indicator is determined based on the data and figures released by the Ministry of Home Affairs till August 31, 2020.
e) Other additional criteria
Localities
Points
Per each island commune, getting
0.1
Per each land border commune (between Vietnam and China; Vietnam and Laos; Vietnam and Cambodia), getting
0.1
Per each commune in a revolutionary base zone ATK (historically, safety war zone), getting
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mekong Delta’s localities get
50
Localities of mountainous areas in the North get
18
Localities of Central Highlands get
18
Localities of the North Central Coast and Central Coast get
15
Red River Delta’s localities get
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Localities of the East of the South get
2
Localities of key economic regions
2
The number of island communes used for scoring this indicator is determined by reference to the data and figures provided by Ministry of Home Affairs by August 31, 2020.
The number of land border communes (communes located at borders between Vietnam and China; between Vietnam and Laos; between Vietnam and Cambodia) used for scoring this indicator is determined by reference to the data and figures released by the Ministry of Foreign Affairs till August 31, 2020.
The number of district-level administrative units used for scoring this indicator is determined based on the data and figures released by the Ministry of Home Affairs till August 31, 2020.
Where there is any change in regional division, the Ministry of Planning and Investment must seek the Prime Minister’s decisions to make adjustments to scores of region criteria.
4. Methods for calculation of allocated capital amounts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Score of the population criteria:
+ Assuming total score of the population criteria of the province i is Ai
+ Assuming the score of the average population indicator of the province i is hi
+ Assuming the score of the ethnic population indicator of the province i is ki
Total score of the population criteria of the province i will be defined as:
Ai = hi + ki
- Score of the development level criteria:
+ Assuming total score of the development level criteria of the province i is Bi
+ Assuming the score of the poverty rate indicator of the province i is ni
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Assuming the score of the indicator of the rate of payments into the central budget by the province i is qi
+ Assuming the score of the indicator of the ratio of the supplementary amounts to balances of local budgets to total expenditures of local budgets by the province i is ri.
Total score of the development level criteria of the province i will be defined as:
Bi = ni + pi + qi+ ri
- The score of the land area criteria:
+ Assuming total score of the land area criteria of the province i is Ci
+ Assuming the score of the indicator of the area of natural land of the province i is mi
+ Assuming the score of the forest cover rate indicator of localities in the province i is li
Total score of the land area criteria of the province i will be defined as:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The score of the district-level administrative unit criteria:
+ Assuming total score of the district-level administrative unit criteria of the province i is Di
+ Assuming the score of the district-level administrative unit indicator of the province i is si
+ Assuming the score of the district-level administrative unit indicator of the province i is ti
+ Assuming the score of high-land, island district indicator of the province i is ui
+ Assuming the score of the land border district indicator of the province i is vi
The score of the district-level administrative unit criteria of the province i will be defined as:
Di = si + ti + ui +vi
- The score of the additional criteria:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Assuming the score of the island commune indicator is Ei
+ Assuming the score of the land border commune indicator is Fi
+ Assuming the score of the indicator of communes in revolutionary base zones ATK (historically, safety war zones) is Gi
+ Assuming the score of the region indicator is Hi
Total score of the additional criteria of the province i will be defined as:
Li = Ei + Fi + Gi + Hi
- The aggregate score of the province i:
+ Assuming the aggregate score of all criteria of the province i is Xi:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di + Li
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Capital limit per every point of allocation or distribution of investment capital shall be calculated according to the formula:
Assuming K is total of the central budget’s domestic public investment capital used as goal-based supplementary funding for local budgets.
Z is the capital limit per every point of allocation or distribution of investment capital, then the formula for calculation of Z shall be as follows:
Z=
K
Y
c) Total of the central budget’s domestic public investment capital used as goal-based supplementary funding for each locality’s local budget shall be defined according to the formula:
Assuming Vi is total of the central budget’s domestic public investment capital used as goal-based supplementary funding for local budgets, then
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The local budget’s public investment capital shall be allocated or distributed according to sectors or industries in conformance to Article 3 and the principles prescribed in Article 4 herein.
2. The budgetary plan for public investment capital of local budgets (exclusive of receipts or revenues earned from land use, lottery business activities and local budget deficits) for the 2021-2025 period will be formulated based on the average growth rate ranging from 5% to 6% and, especially, that for the year 2021 will be subject to regulations of clause 2 of Article 9 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14.
This intention may be applied to develop the plan for use of the local budget's public investment capital for the 2021-2025 period; the actual amount of each local budget’s public investment capital in specific years of the 2021-2025 period shall be decided by the National Assembly according to the state budget's payment capabilities.
Article 9. Transitional provisions
Regulations of Article 3 in the Resolution No. 973/2020/UBTVQH14 dated July 8, 2020 of the National Assembly’s Standing Committee must be observed.
1. Based on the principles, criteria and norms of allocation and distribution of the state budget’s public investment capital for the 2021-2025 period which are prescribed herein, Ministers, Heads of central authorities and People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities must draw up their midterm and annual plans for use of the state budget’s public investment capital for the 2021-2025 period.
2. Based on the principles, criteria and norms of allocation and distribution of the state budget’s public investment capital for the 2021-2025 period which are prescribed herein, financial capabilities and actual conditions of specific localities, People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities must seek consent of provincial People's Committees to ratifying and adopting the principles, criteria and norms of allocation and distribution of local budgets’ public investment capital for the 2021-2025 period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decision shall enter into force as of the signature date.
Article 12. Implementation responsibilities
Minister of Planning and Investment, other Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies and other central authorities, Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and Heads of entities or units using the state budget’s public investment capital for the 2021-2025 period, shall be responsible for implementing this Decision./.
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 26/2020/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/09/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video