THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2017/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
Quyết định này quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động tài chính vi mô bao gồm việc cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng tài chính vi mô, nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tài chính vi mô dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện.
2. Khách hàng tài chính vi mô là cá nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, cá nhân có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ.
3. Chương trình, dự án tài chính vi mô là chương trình, dự án hoạt động tài chính vi mô và một hoặc một số hoạt động khác quy định tại khoản 3 Điều 13 Quyết định này nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tài chính vi mô, không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần tạo việc làm, thực hiện xóa đói, giảm nghèo.
4. Tổ chức phi chính phủ bao gồm tổ chức phi chính phủ trong nước và tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
5. Tổ chức phi chính phủ trong nước là hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các loại hình tổ chức xã hội khác do cá nhân, tổ chức thành lập hoạt động thường xuyên nhằm mục đích hỗ trợ phát triển, không vì mục tiêu lợi nhuận phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân và các loại hình tổ chức xã hội, tổ chức phi lợi nhuận thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
7. Tiết kiệm bắt buộc là số tiền mà khách hàng tài chính vi mô phải gửi theo quy định của chương trình, dự án tài chính vi mô.
8. Tiết kiệm tự nguyện là số tiền khách hàng tài chính vi mô tự nguyện gửi vào chương trình, dự án tài chính vi mô.
9. Vốn thực hiện tài chính vi mô là vốn được giao, vốn được cấp, quỹ được giao để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
10. Người quản lý, điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô là Trưởng Ban quản lý hoặc Giám đốc hoặc chức danh tương đương, chịu trách nhiệm về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại Quyết định này.
ĐĂNG KÝ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 4. Điều kiện đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải thực hiện việc đăng ký theo quy định tại Quyết định này khi thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng ký) khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có vốn thực hiện tài chính vi mô hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ cấu tổ chức chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại Điều 10 Quyết định này;
c) Người quản lý, điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô có tối thiểu bằng đại học chuyên ngành về một trong những lĩnh vực kinh tế, ngân hàng, tài chính, kế toán, quản trị kinh doanh hoặc có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động tài chính vi mô;
d) Có các quy định nội bộ để thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô;
đ) Được Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ đồng ý việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô đối với tổ chức phi chính phủ do Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ cấp phép;
e) Được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, Ủy ban nhân dân cấp phường, xã theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân có thẩm quyền) đồng ý việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô
1. Văn bản đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Văn bản về việc thành lập, hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
3. Văn bản giải trình về nguồn gốc vốn thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
4. Cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành, kiểm soát dự kiến của chương trình, dự án tài chính vi mô.
5. Sơ yếu lý lịch người quản lý, điều hành dự kiến và hồ sơ chứng minh người quản lý, điều hành có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
6. Dự thảo các quy định nội bộ theo quy định tại Điều 11 Quyết định này.
Điều 6. Cơ quan thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô có địa bàn hoạt động từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và các chương trình, dự án tài chính vi mô do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trực tiếp thực hiện.
Điều 7. Trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ gửi trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) hồ sơ quy định tại Điều 5 Quyết định này cho:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ bổ sung đầy đủ hồ sơ.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của các chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức phi chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản:
a) Lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ về việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô và địa bàn triển khai chương trình, dự án của tổ chức phi chính phủ do Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ cấp phép.
b) Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý bằng văn bản về việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô. Trường hợp không đồng ý, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Quá thời hạn nêu trên, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân không có ý kiến thì coi như đồng ý.
4. Đối với trường hợp tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ đã có các văn bản cho phép của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không lấy lại ý kiến theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, (hoặc 10 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải triển khai thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô. Sau thời hạn nói trên, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ không triển khai thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô, Giấy chứng nhận đăng ký sẽ hết hiệu lực.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô có thông tin gian lận;
b) Hết thời hạn thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký;
c) Chương trình, dự án tài chính vi mô có hoạt động vi phạm nghiêm trọng quy định tại Quyết định này và quy định liên quan của pháp luật;
d) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ tự nguyện chấm dứt hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô;
đ) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ chấm dứt hoạt động.
8. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải chấm dứt ngay hoạt động kể từ ngày văn bản thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Triển khai thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô
1. Tối thiểu 30 ngày trước khi triển khai thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải:
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 10 Quyết định này;
b) Có văn bản giao, cấp vốn thực hiện tài chính vi mô; bổ nhiệm người quản lý, điều hành; ban hành các quy định nội bộ của chương trình, dự án tài chính vi mô;
c) Có trụ sở làm việc, phương tiện, trang thiết bị cần thiết, đảm bảo thuận lợi, an toàn cho hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô.
2. Thông báo công khai tại trụ sở của chương trình, dự án tài chính vi mô và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, hoặc phương tiện truyền thanh tại địa phương nơi chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động về nội dung hoạt động, phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng tài chính vi mô của chương trình, dự án tài chính vi mô tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày hoạt động.
Điều 9. Thay đổi các thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký
1. Trường hợp chương trình, dự án tài chính vi mô mở rộng địa bàn hoạt động ngoài tỉnh, thành phố đã đăng ký, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và thực hiện việc đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Điều 5, Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Quyết định này.
2. Trường hợp chương trình, dự án tài chính vi mô có thay đổi về vốn thực hiện tài chính vi mô, trụ sở, người quản lý, điều hành, địa bàn hoạt động trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đối tượng khách hàng tài chính vi mô, nội dung hoạt động: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi có thay đổi, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải báo cáo gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của chương trình, dự án tài chính vi mô
1. Chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có cơ cấu tổ chức như sau:
a) Trường hợp có vốn thực hiện tài chính vi mô từ 3 tỷ đồng trở lên, chương trình, dự án tài chính vi mô tối thiểu có:
(i) Ban quản lý có chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô. Trưởng Ban quản lý hoặc chức danh tương đương chịu trách nhiệm về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn; có trách nhiệm phân công cho các thành viên trong Ban quản lý trong việc quản lý, điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô;
(ii) Bộ phận quản lý rủi ro có chức năng quản lý rủi ro hoạt động tài chính vi mô gồm: Trưởng bộ phận hoặc chức danh tương đương và ít nhất 01 nhân viên. Số lượng nhân viên phù hợp với số lượng khách hàng tài chính vi mô, quy mô hoạt động tài chính vi mô;
(iii) Bộ phận cho vay có chức năng thực hiện hoạt động cho vay gồm: Trưởng bộ phận hoặc chức danh tương đương và ít nhất 01 nhân viên. Số lượng nhân viên phù hợp với số lượng khách hàng tài chính vi mô, quy mô hoạt động tài chính vi mô;
(iv) Bộ phận kế toán tài chính, trong đó phải có thủ quỹ và được trang bị tủ, két sắt hoặc phương tiện quản lý tiền, giấy tờ, chứng từ, hóa đơn an toàn;
(v) Bộ phận kiểm soát có chức năng kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô gồm: Trưởng bộ phận hoặc chức danh tương đương và ít nhất 01 nhân viên chuyên trách. Số lượng nhân viên phù hợp với số lượng khách hàng tài chính vi mô, quy mô hoạt động tài chính vi mô; Trưởng bộ phận kiểm soát là chuyên trách và không đảm nhiệm bất kỳ vị trí công tác nào khác. Kiểm soát viên chuyên trách không đảm nhiệm bất kỳ vị trí công tác nào khác.
b) Trường hợp có vốn thực hiện tài chính vi mô dưới 3 tỷ đồng, chương trình, dự án tài chính vi mô phải có:
(i) Giám đốc hoặc chức danh tương đương chịu trách nhiệm về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn;
(ii) Bộ phận quản lý, điều hành gồm tối thiểu phải có 01 nhân viên phụ trách về quản lý rủi ro, 01 nhân viên phụ trách về cho vay, 01 nhân viên phụ trách về kế toán tài chính và 01 kiểm soát viên chuyên trách. Kiểm soát viên chuyên trách không đảm nhiệm bất kỳ vị trí công tác nào khác.
2. Chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên phải có cơ cấu tổ chức như sau:
a) Trường hợp có vốn thực hiện tài chính vi mô từ 3 tỷ đồng trở lên, chương trình, dự án tài chính vi mô phải có:
(i) Ban quản lý theo quy định tại điểm a (i) khoản 1 Điều này, bộ phận quản lý rủi ro theo quy định tại điểm a (ii) khoản 1 Điều này, bộ phận kiểm soát theo quy định tại điểm a (v) khoản 1 Điều này chung cho các địa bàn hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô;
(ii) Bộ phận cho vay theo quy định tại điểm a (iii) khoản 1 Điều này, bộ phận kế toán tài chính theo quy định tại điểm a (iv) khoản 1 Điều này tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Trường hợp có vốn thực hiện tài chính vi mô dưới 3 tỷ đồng, chương trình, dự án tài chính vi mô phải có:
(i) Giám đốc hoặc chức danh tương đương theo quy định tại điểm b (i) khoản 1 Điều này, tối thiểu 01 nhân viên phụ trách về quản lý rủi ro, tối thiểu 01 kiểm soát viên chuyên trách chung cho các địa bàn hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô. Kiểm soát viên chuyên trách không đảm nhiệm bất kỳ vị trí công tác nào khác;
(ii) Tối thiểu 01 nhân viên phụ trách về cho vay, 01 nhân viên phụ trách về kế toán tài chính tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý, Giám đốc, các bộ phận, nhân viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ quy định bằng văn bản.
4. Giám đốc, Trưởng Ban quản lý hoặc chức danh tương đương, Trưởng bộ phận, nhân viên phụ trách về quản lý rủi ro, cho vay, kế toán tài chính, kiểm soát viên chuyên trách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có tối thiểu bằng đại học chuyên ngành về một trong những lĩnh vực kinh tế, ngân hàng, tài chính, kế toán, quản trị kinh doanh hoặc có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động tài chính vi mô.
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ trong nước; Giám đốc, Trưởng Ban quản lý dự án của tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải ban hành các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Định kỳ hàng năm, các văn bản nội bộ được rà soát, sửa đổi, bổ sung để đảm bảo quản lý hiệu quả chương trình, dự án tài chính vi mô.
2. Các quy định nội bộ của chương trình, dự án tài chính vi mô bao gồm:
a) Quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Ban quản lý, trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban quản lý hoặc chức danh tương đương, của từng thành viên Ban quản lý; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và việc phân cấp, ủy quyền trong việc quản lý, điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô;
b) Quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro, trong đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng bộ phận hoặc tương đương, các thành viên và việc phân cấp, ủy quyền trong việc quản lý rủi ro đối với hoạt động tài chính vi mô.
Trường hợp chỉ có nhân viên phụ trách về quản lý rủi ro, chương trình, dự án tài chính vi mô quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên phụ trách về quản lý rủi ro trong việc quản lý rủi ro của chương trình, dự án tài chính vi mô;
c) Quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của bộ phận cho vay, trong đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng bộ phận hoặc chức danh tương đương, các thành viên và việc phân cấp, ủy quyền trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, đảm bảo tiền vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, phân loại nợ và thu hồi nợ, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ, tài liệu, hóa đơn liên quan đến cho vay, thu nợ.
Trường hợp chỉ có nhân viên phụ trách về cho vay, chương trình, dự án tài chính vi mô quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên phụ trách về hoạt động cho vay của chương trình, dự án tài chính vi mô;
d) Quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của bộ phận kế toán tài chính, trong đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng bộ phận hoặc chức danh tương đương, các thành viên và việc phân cấp, ủy quyền trong công tác kế toán tài chính, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ, tài liệu, hóa đơn liên quan đến kế toán tài chính.
Trường hợp chỉ có nhân viên phụ trách về kế toán tài chính, chương trình, dự án tài chính vi mô quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên phụ trách về kế toán tài chính của chương trình, dự án tài chính vi mô;
đ) Quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của bộ phận kiểm soát, trong đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng bộ phận hoặc chức danh tương đương, các thành viên và việc phân cấp, ủy quyền cho từng thành viên trong việc kiểm soát hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô.
Trường hợp chỉ có kiểm soát viên chuyên trách, chương trình, dự án tài chính vi mô quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chuyên trách trong việc kiểm soát hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô;
e) Quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay; quy định nội bộ về tiết kiệm bắt buộc; quy định nội bộ về khách hàng tài chính vi mô và các quy định nội bộ khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, phân cấp, ủy quyền đối với hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ gửi các quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 12. Địa bàn, thời hạn hoạt động
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ được thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn hoạt động của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ và quyết định thời hạn hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô.
2. Địa bàn hoạt động và thời hạn hoạt động được đăng ký và quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cấp cho chương trình, dự án tài chính vi mô.
1. Hoạt động huy động vốn của chương trình, dự án tài chính vi mô được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Tiếp nhận vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại của chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô. Tổng mức tiền gửi tiết kiệm tự nguyện không vượt quá 30% tổng vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô;
c) Vay tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động cho vay của chương trình, dự án tài chính vi mô được thực hiện như sau:
a) Cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô theo nguyên tắc:
(i) Tự chủ trong hoạt động cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình;
(ii) Theo thỏa thuận giữa chương trình, dự án tài chính vi mô và khách hàng tài chính vi mô, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật. Nội dung thỏa thuận về cho vay giữa chương trình, dự án tài chính vi mô và khách hàng tài chính vi mô phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có nội dung về quyền, trách nhiệm bên cho vay và bên vay; mục đích sử dụng vốn vay; thời hạn cho vay; mức cho vay; thời hạn hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay; lãi suất cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay;
(iii) Lãi suất cho vay phù hợp với quy định của pháp luật, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án tài chính vi mô, kế hoạch tài chính vi mô, bù đắp đủ chi phí hoạt động, tăng trưởng và không vì mục tiêu lợi nhuận.
b) Điều kiện cho vay:
(i) Khách hàng tài chính vi mô phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự;
(ii) Việc cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô được đảm bảo bằng tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và/hoặc bảo lãnh của nhóm khách hàng tài chính vi mô;
(iii) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c) Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng tài chính vi mô không vượt quá 50 triệu đồng Việt Nam.
3. Hoạt động khác của chương trình, dự án tài chính vi mô bao gồm:
a) Nhận ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân, chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ để cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô, không vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại;
c) Đại lý cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đối với khách hàng tài chính vi mô theo quy định của pháp luật;
d) Tư vấn, hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng tài chính vi mô các kiến thức liên quan đến sử dụng vốn vay, sản xuất, kinh doanh, đời sống, xã hội, môi trường và các kiến thức khác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần của khách hàng tài chính vi mô.
Điều 14. Chế độ tài chính, hạch toán, kế toán và báo cáo
2. Hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô được hạch toán kế toán độc lập với các hoạt động khác của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
3. Định kỳ 06 tháng trước thời hạn 31 tháng 01 và 31 tháng 7, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ gửi báo cáo tình hình hoạt động theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này như sau:
a) Đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng); Bộ Tài chính; Bộ Ngoại giao đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc Bộ Nội vụ đối với tổ chức phi chính phủ trong nước; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi địa bàn hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô;
b) Đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi địa bàn hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô.
CHUYỂN ĐỔI THÀNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 15. Trường hợp chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ trong nước chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô trong một trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện chuyển đổi;
b) Có tổng tài sản từ 75 tỷ đồng trở lên;
c) Có tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô từ 50 tỷ đồng trở lên.
2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 16. Thời hạn thực hiện chuyển đổi
1. Thời hạn thực hiện chuyển đổi đối với các chương trình, dự án tài chính vi mô thuộc trường hợp chuyển đổi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 15 Quyết định này như sau:
a) Chương trình, dự án tài chính vi mô phải chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô trong thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đối với các chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Chương trình, dự án tài chính vi mô phải chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ thời điểm báo cáo gần nhất về tình hình hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 14 Quyết định này đối với các chương trình, dự án tài chính vi mô thuộc trường hợp chuyển đổi sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời gian tối đa 12 tháng sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ trong nước không thực hiện việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô phải chấm dứt hoạt động hoặc giảm quy mô hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đảm bảo không thuộc trường hợp chuyển đổi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 15 Quyết định này.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ trong nước có trách nhiệm đảm bảo các chương trình, dự án tài chính vi mô thực hiện chuyển đổi theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động của các chương trình, dự án tài chính vi mô nhằm bảo đảm các chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, tuân thủ đúng quy định như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội và Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này. Định kỳ hàng năm, trước thời hạn 15 tháng 02, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình đăng ký, hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Quy định quản lý ngoại hối đối với nguồn vốn ngoại tệ của chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án tài chính vi mô thuộc chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, bao gồm việc ban hành các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo tài chính đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng các chính sách thuế, chính sách hỗ trợ tài chính đối với chương trình, dự án tài chính vi mô.
1. Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức phi chính phủ do Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ cấp phép trong quá trình thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn phi chính phủ nước ngoài, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vay ưu đãi trong quá trình thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn.
1. Chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ tài chính của chương trình, dự án tài chính vi mô; đảm bảo chương trình, dự án tài chính vi mô tuân thủ theo quy định tại Quyết định này.
2. Không được chia lợi nhuận hoặc sử dụng lợi nhuận từ hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô cho các hoạt động không phải là hoạt động tài chính vi mô dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Chỉ đạo, giám sát chương trình, dự án tài chính vi mô công bố công khai các thông tin về lãi suất, quy định về tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, sản phẩm cho vay, các thông tin về khách hàng và các thông tin khác trong hoạt động tài chính vi mô theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Đối với chương trình, dự án tài chính vi mô đã hoạt động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 150 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này các văn bản sau đây:
a) Đơn đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Báo cáo tình hình hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
3. Thỏa thuận cho vay bằng văn bản của các chương trình, dự án tài chính vi mô của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ trong nước, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với khách hàng tài chính vi mô được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến khi hết thời hạn của hợp đồng cho vay. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định tại Quyết định này.
4. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, chương trình, dự án tài chính vi mô chưa có Giám đốc, Ban quản lý, các bộ phận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quyết định này, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải xây dựng phương án xử lý, tự tổ chức triển khai thực hiện phương án xử lý và gửi phương án xử lý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
Phương án xử lý tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Thực trạng về người quản lý, điều hành và các bộ phận;
b) Kế hoạch, biện pháp xử lý để đảm bảo trong thời hạn tối đa không quá 18 tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành phải có đủ Giám đốc, Ban quản lý và các bộ phận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quyết định này.
5. Trong thời hạn 360 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, chương trình, dự án tài chính vi mô có người quản lý, điều hành không đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quyết định này phải xây dựng phương án xử lý, tự tổ chức triển khai thực hiện phương án xử lý và gửi phương án xử lý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
Phương án xử lý tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Thực trạng về việc người quản lý, điều hành không đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quyết định này;
b) Kế hoạch, biện pháp xử lý để đảm bảo trong thời hạn tối đa 18 tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành có đủ người quản lý, điều hành đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
6. Trong thời hạn 360 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, chương trình, dự án tài chính vi mô chưa có các quy định nội bộ hoặc đã có các quy định nội bộ nhưng chưa đáp ứng các quy định tại Điều 11 Quyết định này, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ phải ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ và gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quyết định này.
7. Chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ được thành lập và hoạt động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành có nhận tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng không phải khách hàng tài chính vi mô hoặc nhận tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô vượt quá tỷ lệ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quyết định này được xử lý như sau:
a) Không được nhận thêm tiền gửi tiết kiệm tự nguyện;
b) Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, phải xây dựng, triển khai phương án xử lý và gửi phương án xử lý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
Phương án xử lý tối thiểu phải có các nội dung sau:
(i) Tổng số khách hàng tài chính vi mô; tổng số khách hàng không phải khách hàng tài chính vi mô có tiền gửi tiết kiệm tự nguyện;
(ii) Thời hạn gửi còn lại của khoản tiền gửi tiết kiệm tự nguyện ngắn nhất, dài nhất;
(iii) Tổng số dư tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô; tổng số dư tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng không phải khách hàng tài chính vi mô;
(iv) Kế hoạch, biện pháp xử lý để đảm bảo trong thời hạn tối đa không quá thời hạn gửi còn lại của khoản tiền gửi tiết kiệm tự nguyện có thời hạn dài nhất đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
Kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính Phủ
Mẫu số 01 |
Đơn đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô |
Mẫu số 02 |
Giấy chứng nhận đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô |
Mẫu số 03 |
Báo cáo tình hình hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô (tên của chương trình, dự án) |
Mẫu số 04 |
Báo cáo tình hình hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn |
(TÊN TỔ CHỨC
ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TCVM) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
(Tỉnh, thành phố)…. ngày ……. tháng ……. năm …….. |
ĐƠN ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
(hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ....)
- (Tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô)
- Địa chỉ trụ sở làm việc: .…………….……………………….…………….……………………
- Điện thoại: .…………….……………………… Fax: .…………….……………………………
- Website (nếu có): .…………….……………………….…………….………………………….
Đăng ký chương trình, dự án tài chính vi mô và địa bàn hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô như sau:
1. Tên chương trình, dự án tài chính vi mô: .…………….…………………………………….
- Tên viết bằng tiếng Việt: .…………….……………………….…………….………………….
- Tên bằng tiếng nước ngoài (nếu có): .…………….………………………………………….
- Tên viết tắt (nếu có): .…………….……………………….…………….………………………
2. Địa chỉ trụ sở của chương trình, dự án tài chính vi mô:
- Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………………………. Xã/Phường/Thị trấn: …………… Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố (thuộc tỉnh): ………………. Tỉnh/Thành phố: ………………….
- Điện thoại: .…………….……………………… Fax: .…………….……………………………
- Email:.…………….……………………….…… Website: ……………………………………..
3. Địa bàn hoạt động: (Ghi cụ thể địa bàn hoạt động theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt, cho phép việc thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn)
4. Vốn được cấp:
a) Số vốn được cấp:....(Việt Nam đồng);
b) Nguồn gốc:....(Ghi rõ tổ chức, cơ quan cấp vốn).
5. Nội dung hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô:
- Liệt kê các hoạt động dự kiến của chương trình, dự án tài chính vi mô.
- Đối tượng khách hàng tài chính vi mô.
- Cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô.
6. Thời hạn hoạt động của chương trình dự án, tài chính vi mô:....(năm)
....(Tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ) xin cam kết về tính xác thực của thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin này./.
|
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………/CNĐK-TCVM |
(Tỉnh, thành phố), ngày ……. tháng ……. năm …….. |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
1. Tên chương trình, dự án tài chính vi mô: .…………….……………………………………
- Tên viết bằng tiếng Việt: .…………….……………………….…………….………………….
- Tên bằng tiếng nước ngoài (nếu có): .…………….…………………………………………
- Tên viết tắt (nếu có): .…………….……………………….…………….……………………..
2. Địa chỉ trụ sở của chương trình, dự án tài chính vi mô:
- Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………………………. Xã/Phường/Thị trấn: …………… Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố (thuộc tỉnh): ………………. Tỉnh/Thành phố: ………………….
- Điện thoại: .…………….……………………… Fax: .…………….………………………….
- Email:.…………….……………………….…… Website: ……………………………………
3. Vốn thực hiện tài chính vi mô:
a) Số tiền: (Việt Nam đồng);
b) Nguồn gốc: (Ghi rõ tổ chức, cơ quan cấp vốn).
4. Tên người quản lý, điều hành:
Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa): .…………….………………………Giới tính: ……………
Sinh ngày:…………………………. Dân tộc:………………………….Quốc tịch: ………….
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: .…………….………………………………………………
Số giấy chứng thực cá nhân:………………………….Ngày cấp:………. Nơi cấp: ……….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .…………….………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: .…………….……………………….…………….…………………………….
5. Địa bàn hoạt động: (Ghi cụ thể địa bàn hoạt động theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đăng ký của chương trình, dự án tài chính vi mô)
6. Thời hạn hoạt động của chương trình dự án, tài chính vi mô:....(năm)
7. Nội dung hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô:
- Liệt kê các hoạt động dự kiến của chương trình, dự án tài chính vi mô.
- Đối tượng khách hàng tài chính vi mô.
- Cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô.
|
GIÁM ĐỐC |
(CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN TCVM) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
(Tỉnh, thành phố)…. ngày ……. tháng ……. năm …….. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
TÀI CHÍNH VI MÔ (TÊN CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN)
(Từ thời gian....đến....)
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
(hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ....)
1. Tình hình tài chính
Đơn vị: nghìn đồng
STT |
Khoản mục |
Hướng dẫn |
1 |
Vốn được cấp |
|
2 |
Vốn huy động |
= 2.1+2.2+2.3+2.4+2.5 |
2.1 |
Vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại của chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài |
|
2.2 |
Tiền gửi tiết kiệm bắt buộc |
|
2.3 |
Tiền gửi tiết kiệm tự nguyện |
|
2.4 |
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài |
|
2.5 |
Vốn vay của các tổ chức cho vay gián tiếp |
|
3 |
Cho vay |
=3.1+3.2+3.3 |
3.1 |
Cho vay cá nhân |
|
3.2 |
Cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ |
|
3.3 |
Cho vay theo ủy thác |
|
4 |
Nợ quá hạn |
|
5 |
Số dư tiền gửi tại các ngân hàng thương mại |
|
6 |
Chi phí |
=6.1+6.2 |
6.1 |
Chi phí trả lãi |
|
6.2 |
Chi phí hoạt động |
|
7 |
Thu nhập |
=7.1+7.2 |
7.1 |
Thu nhập từ lãi |
|
7.2 |
Thu nhập khác |
|
8 |
Hệ số tự vững (%) |
|
2. Tình hình hoạt động:
a) Địa bàn hoạt động: .…………….……………………….…………….………………………
b) Lãi suất: .…………….……………………….…………….…………………………………..
- Lãi suất cho vay (tính trung bình):....…………….……………………………………………
- Lãi suất huy động (tính trung bình):.…………….……………………………………………
c) Thời hạn khoản vay (tính trung bình): .…………….……………………………………….
d) Mức cho vay trung bình/khách hàng tài chính vi mô (nghìn đồng/khách hàng): ………
đ) Số lượng khách hàng tài chính vi mô tính đến thời điểm báo cáo: ……………………..
e) Hoạt động cung cấp dịch vụ phi tài chính, sinh kế, tư vấn, hỗ trợ đào tạo cho các khách hàng tài chính vi mô: .…………….……………………….…………….………….
g) Hoạt động đại lý cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đối với khách hàng tài chính vi mô (nếu có): .…………….……………………….…………….…………………………
h) Các thông tin khác (nếu có): .…………….……………………….…………….……………
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Số lượng cán bộ: .…………….……………………….…………….…………………………
b) Số lượng cộng tác viên: .…………….……………………….…………….…………………
c) Số lượng tổ nhóm: .…………….……………………….…………….………………………
4. Đề xuất, kiến nghị: .…………….……………………….…………….………………………
|
ĐẠI DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH, |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
(Tỉnh, thành phố), ngày ……. tháng ……. năm …….. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
TÀI CHÍNH VI MÔ TRÊN ĐỊA BÀN
(Năm...)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Tình hình hoạt động:
a) Về các chương trình, dự án tài chính vi mô:
- Số lượng chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn đến thời điểm báo cáo: ………..
- Số lượng chương trình, dự án tài chính vi mô đăng ký mới trong năm:.................................
- Số lượng chương trình, dự án tài chính vi mô bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký trong năm: ………………………………
- Số lượng chương trình, dự án tài chính vi mô có phương án thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ đến thời điểm báo cáo:
- Số lượng chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô đến thời điểm báo cáo: .…………….………………………………………………….
b) Về tình hình hoạt động:
- Lãi suất:
+ Lãi suất cho vay (tính trung bình): .…………….…………………………………………….
+ Lãi suất huy động (tính trung bình): .…………….……………………………………………
- Thời hạn khoản vay (tính trung bình): .…………….…………………………………………
- Mức cho vay trung bình/khách hàng tài chính vi mô (nghìn đồng/khách hàng) …………
- Hoạt động cung cấp dịch vụ phi tài chính, sinh kế, tư vấn, hỗ trợ đào tạo cho các khách hàng tài chính vi mô: .…………….……………………….…………………..
2. Tình hình tài chính:
Đơn vị: nghìn đồng
Tên chương trình, dự án tài chính vi mô.... |
Khoản mục tài chính |
|||||||
Vốn được cấp |
Vốn huy động |
Cho vay |
Nợ quá hạn |
Số dư tiền gửi tại các ngân hàng thương mại |
Chi phí |
Thu nhập |
Hệ số tự vững (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đề xuất, kiến nghị:.…………….……………………….…………….……………………….
|
GIÁM ĐỐC |
PRIME MINISTER |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 20/2017/QD-TTg |
Hanoi, June 12, 2017 |
Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
At the request of the Governor of the State bank of Vietnam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decision provides for microfinance programs and projects (hereinafter referred to as “microfinance programs”) of political institutions, socio-political organizations and non-governmental organizations.
1. Political institutions, socio-political organizations and non-governmental organizations.
2. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces, organizations and individuals related to microfinance programs of political institutions, socio-political organizations and non-governmental organizations.
For the purposes of this Decision, the terms below shall be construed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. “microfinance client” means an individual who is a member of a poor household, near poverty household, household just escaping from the poverty line or middle-income household; low-income individual or a micro-enterprise.
3. “microfinance programs” mean the programs related to microfinance activities and one or some other activities prescribed in Clause 3, Article 13 of this Decision aiming to meet the demand of microfinance clients without profitable aims, create more jobs, eradicate hunger and reduce poverty.
4. “non-governmental organizations” include domestic non-governmental organizations and foreign non-governmental organizations.
5. “domestic non-governmental organizations” include associations, social funds, charity funds and other types of social organizations established by an individual or organization to provide non-profit assistance in the development in accordance with the charter and regulations of Vietnam’s law.
6. “foreign non-governmental organizations” include non-governmental organizations, social funds, private funds and other type of social organizations and nonprofit organizations established according to the foreign law that may operate according to Vietnam’s law.
7. “compulsory saving deposits” means an amount that has to be deposited according to regulations of a microfinance program by a microfinance client.
8. “voluntary saving deposits” means an amount that is deposited to a microfinance program by a microfinance client on a voluntary basis.
9. “capital for microfinance” means the funding that is provided to prepare for and execute a microfinance program.
10. “manager of a microfinance program” means a person holding the position of the head of management Board or Director or an equivalent position and takes responsibility for the operation of a microfinance program in accordance with regulations of this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Conditions for registration of a microfinance program
1. Political organizations, socio-political organizations and non-governmental organizations shall apply for registration in accordance with regulations of this Decision upon execution of microfinance programs.
2. A political institution, socio-political organization and non-governmental organization shall be issued with the Certificate of registration of the microfinance program (hereinafter referred to as “registration certificate”) if the following conditions are met:
a) it owns legal capital for microfinance activities in accordance with regulations of law;
b) it has the organizational structure of the microfinance program prescribed in Article 10 of this Decision;
c) the manager of the microfinance program holds a bachelor degree in economics, banking, finance, accounting or business administration or higher decree or has at least 01 year experience in banking operations or microfinance operations;
d) it has internal regulations on the execution of the microfinance program;
dd) the non-governmental organization that is licensed by the Ministry of Foreign Affairs or the Ministry of Home Affairs is allowed to execute the microfinance program by the Ministry of Foreign Affairs or the Ministry of Home Affairs;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 5. Applications for registration of a microfinance program
An application for registration of a microfinance program consists of:
1. An application form for registration of the microfinance program made using the Form 01 enclosed herewith
2. Documents concerning the establishment and operation of the applicant.
3. A written representation of the origin of capital for the microfinance program.
4. The expected organizational structure, administration and control of the microfinance program.
5. The expected manager’s resume and documentary evidences for his/her fulfillment of the criteria set forth in Point c, Clause 2, Article 4 of this Decision.
6. Draft internal regulations prescribed in Article 11 of this Decision.
Article 6. Authorities that have the power to issue and revoke the registration certificate
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The branch of the State Bank shall shall issue and revoke registration certificates of the microfinance programs within 01 province.
Article 7. Procedures for issuance and revocation of the registration certificate
1. The political institution, socio-political organization and non-governmental organization shall submit the application specified in Article 5 of this Decision, directly or by post, to:
a) the Central Banking Inspection and Supervision Authority if the microfinance program is the one mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision;
b) the branch of the State Bank if the microfinance program is the one mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decision.
2. Within 5 working days from the day on which the application is received, the State Bank of Vietnam or the branch of State Bank of Vietnam shall provide written confirmation of receipt of the valid application. If the application is invalid, the State Bank of Vietnam or the branch of the State Bank shall send the applicant a written request for completion of the application.
3. Within 5 working days from the day on which the valid application is received, the branch of the State Bank shall request the State Bank of Vietnam to seek opinions of the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Home Affairs and the competent People’s Committee about the execution of the microfinance program.
Within 5 working days from the day on which the written request of the branch of State Bank of Vietnam is received or from the day on which the documents about the microfinance program of the non-governmental organization prescribed in Clause 1, Article 6 of this Decision are received, the State Bank of Vietnam shall:
a) seek opinions of Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs about the execution of the microfinance program and coverage of the program of the nongovernmental organization licensed by Ministry of Foreign Affairs or Ministry of Home Affairs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within 10 working days from the day on which the written opinion sent by the State Bank of Vietnam is received, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Home Affairs and the competent People’s Committee shall make a written reply showing their assenting or dissenting opinions about the execution of the microfinance program. In case of disagreement, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Home Affairs and the competent People’s Committee shall provide explanation. It will be considered that the Ministry of Home Affairs and the competent People’s Committee assent to the program if no responses are given by the aforementioned deadline.
4. If the application for issuance of the registration certificate includes a written permission of the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Home Affairs and the competent People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall not seek opinions as prescribed in Clause 3 of this Article.
5. Within 20 working days (or 10 working days in respect of the cases prescribed in Clause 4 of this Article) from the day on which the valid application submitted by the political institution, socio-political organization and non-governmental organization is received:
a) The State Bank of Vietnam shall assess and issue the registration certificate to the microfinance program prescribed in Clause 1, Article 6 of this Decision using the Form No. 02 enclosed herewith;
b) The branch of the State Bank shall assess and issue the registration certificate to the microfinance program prescribed in Clause 2, Article 6 of this Decision using the Form No. 02 enclosed herewith;
In case of rejection, the State Bank of Vietnam or the branch of the State Bank shall provide explanation in writing.
6. Within 180 days from the day on which the registration certificate is received, the applicant shall execute the microfinance program. Upon expiry of the above-mentioned time limit, if the applicant fails to execute the microfinance program, the registration certificate will expire.
7. The State Bank of Vietnam and the branch of the State Bank shall send issue a written decision on revocation of the issued registration certificate in the following cases:
a) The application for the microfinance program contains fraudulent information;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The microfinance program commits serious violations of regulations of this Decision and relevant regulations of law;
d) The applicant voluntarily terminates the microfinance program;
dd) The applicant voluntarily ceases its operation.
8. The political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall terminate the microfinance program from the day on which the written decision on revocation of the registration certificate comes into force.
Article 8. Execution of a microfinance program
1. Within 30 days before a microfinance program is executed, the political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall:
a) establish an organizational structure as prescribed in Article 10 of this Decision;
b) have a written assignment of capital for microfinance; appoint the manager of the program and issue internal regulations on the microfinance program;
c) have an office building, necessary equipment and vehicles to facilitate and ensure safety of the microfinance program
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Adjustments to the information specified in the registration certificate
1. If the coverage of the program is expanded beyond the registered province or city, the political institution, socio-political organization or non-governmentalorganization shall return the registration certificate to the State Bank of Vietnam or the branch of the State Bank and apply for registration of the microfinance program as prescribed in Clause 2, Article 4, Article 5, Article 6 and Clause 1, Article 7 of this Decision.
2. If there is any change in the capital, the building office, the manager, the coverage, microfinance clients or the content of the microfinance program, within 15 working days from the date of change, the applicant shall submit a report on such change to Central Banking Inspection and Supervision Authority if the program is the one mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision or the branch of the State Bank if the program is the one mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decision.
Article 10. Organizational structure of a microfinance program
1. A microfinance program that is executed within a province shall have the following organizational structure:
a) The organizational structure of a microfinance program having its capital of 3 billion dong or more consists of:
(i) A management board that is responsible for managing and operating f the microfinance program. The head of management board or the person holding an equivalent position shall be responsible for the microfinance program executed within his/her area and assigning members of the management board to manage and operate the microfinance program;
(ii) A risk management department that manages risks of microfinance activities and consists of a head of department or a person holding an equivalent position and at least 01 employee. The number of employees depends on the number of microfinance clients and scope of the microfinance program;
(iii) A lending department that is responsible for grant of loans and consists of the head of department or the person holding an equivalent position and at least 01 employee. The number of employees depends on the number of microfinance clients and scope of the microfinance program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(v) A controlling department that inspects and controls the microfinance program and consists of a head of department or a person holding an equivalent position and at least 01 full-time employee. The number of employees depends on the number of microfinance clients and scope of the microfinance program. The head of the controlling department shall work full-time and not hold any other position. The full-time controller shall not hold any other position.
b) The organizational structure of a microfinance program having its capital of under 3 billion dong consists of:
(i) A head of management board or a person holding an equivalent position shall be responsible for the microfinance program executed within his/her area;
(ii) A management department that includes at least 01 employee who is in charge of risk management, 01 employee who is in charge of lending, 01 employee who is in charge of finance and accounting and 01 full-time controller. The full-time controller shall not hold any other position.
2. A microfinance program that is executed within 02 provinces or more shall have the following organizational structure:
a) The organizational structure of a microfinance program having its capital of 3 billion dong or more consists of:
(i) A management board prescribed in Point a (i), Clause 1 of this Article, a risk management department prescribed in Point a (ii), Clause 1 of this Clause and a controlling department prescribed in Point a (v), Clause 1 of this Article for all areas where the microfinance program is executed;
(ii) A lending department prescribed in Point (iii) Clause 1 of this Article and a finance and accounting department prescribed in Point (iv) Clause 1 of this Article for each province.
b) The organizational structure of a microfinance program having its capital of under 3 billion dong consists of:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) At least 01 employee who is in charge of lending, 01 employee who is in charge of finance and accounting for each province.
3. The organizational structure, functions and tasks of the management board, the director, departments and employees prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be defined in writing by the political institution, socio-political organization or non-governmental organization.
4. The Director, the head of the management board or the person holding an equivalent position, the heads of departments and the employee who is in charge of risk management, lending or finance and accounting or full-time controller prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall hold a bachelor degree in economics, banking, finance, accounting or business administration or have at least 01 year experience in banking or microfinance activities.
Article 11. Internal regulations
1. Domestic political institutions, socio-political organizations and non-governmental organizations; the Directors, the heads of the management boards of programs executed by foreign non-governmental organizations shall issue internal regulations as prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Internal regulations of a microfinance program include:
a) Internal regulations on the organizational structure and operation of the management board that specify functions, tasks and powers of the head of the management board or the person holding an equivalent position and each member of the management board; tasks and powers of the Director, the assignment and authorization related to management and operation of the microfinance program;
b) Internal regulations on the organizational structure and operation of the the risk management department that specify tasks and powers of the head or the person holding an equivalent position and members of this department, the assignment and authorization related to the management of risks of microfinance activities.
If such a risk management department is not available, the tasks and powers of the employees responsible for risk management of the microfinance program shall be specified.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If such a lending department is not available, the tasks and powers of the employees responsible for grant of loans shall be specified.
d) Internal regulations on organizational structure and operation of the finance and accounting department that specify tasks and powers of the head or the person holding an equivalent position and members of the department, the assignment and authorization related to financial accounting, storage of documents and invoices related to finance and accounting.
If such a finance and accounting department is not available, the tasks and powers of the employees responsible for finance and accounting shall be specified;
dd) Internal regulations on organizational structure and operation of the controlling department that specify tasks and powers of the head or the person holding an equivalent position and members of this department, the assignment and authorization related to control of the microfinance program.
If such a controlling department is not available, the tasks and powers of the full-time controllers responsible for the control of the microfinance program shall be specified;
e) Internal regulations on lending and loan management, compulsory saving deposits, microfinance clients and other internal regulations on professional operation, inspection, supervision, assignment and authorization related to the operation of the microfinance program.
3. Within 60 days from the day on which the internal regulations are signed or amended, the political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall send those to the Central Banking Inspection and Supervision Authority if the microfinance program is the one mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision or the branch of the State Bank if the microfinance program is the one mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The political institution, socio-political organization or non-governmental organization may execute a microfinance program within its area and decide the duration of the microfinance program.
2. Coverage and duration of microfinance programs shall be registered and specified in the registration certificate issued to the microfinance program.
Article 13. Contents of a microfinance program
1. Methods of raising capital for the microfinance program:
a) Receipt of refundable or non-refundable aids from the Government, domestic and foreign organizations and individuals;
b) Receipt of compulsory and voluntary saving deposits of microfinance clients. The total voluntary saving deposits shall not exceed 30% of the total capital provided for the microfinance program;
c) Loans from credit institutions, financial institutions and domestic and foreign organizations in accordance with regulations of law.
2. Lending by a microfinance program:
a) Loans shall be granted to microfinance clients according to the following rules:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) The loans are granted according to the agreement between the microfinance program and the microfinance client and ensure safety in accordance with regulations of law. Contents of the abovementioned agreement shall be made in writing, containing at least rights and responsibilities of the lender and borrower, loan purposes, loan term, loan amount, time limit for repayment of the principal and its interest, interest rates and forms of loan guarantee;
(iii) The interest rate shall be set in a manner that it is conformable to regulations of law and specific conditions of the microfinance program, the microfinance plan and is able to cover the operating expenses and growth of the program without profitable aims.
b) Conditions to take a loan:
(i) The microfinance client has legal personality and legal capacity in accordance with regulations of the law on civil;
(ii) The loan granted to a microfinance client must be secured by his/her saving deposit and/or guaranteed by a group of microfinance clients;
(iii) Loan purposes are legal.
c) The maximum loan granted to a microfinance client must not exceed 50 million Vietnam dong.
3. Other contents of a microfinance program:
a) Receiving entrusted loan from organizations and individuals, microfinance programs of political institutions, socio-political organizations and non-governmental organizations in order to grant loans to microfinance clients without profitable aims.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Providing insurance products for microfinance clients in accordance with regulations of law;
d) Providing microfinance clients with advice, assistance and training in how to use the loan, business operation, daily life, society, environment and other issues in order to improve effectiveness of business operation and material and spiritual lives of microfinance clients.
Article 14. Finance, accounting and reporting
1. Political institutions, socio-political organizations and non-governmental organizations shall comply with regulations on finance, accounting and financial statement of microfinance programs in accordance with regulations of the Ministry of Finance and relevant regulations of law.
2. Activities of a microfinance program shall be accounted for separately from other activities of the political institution, socio-political organization or non-governmental organization.
3. The political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall submit program execution reports made using the Form No. 03 enclosed herewith every 06 months and before January 31 and before July 31. To be specific:
a) The reports on execution of the program prescribed in Clause 1, Article 6 of this Decision shall be submitted to the Central Banking Inspection and Supervision Authority; the Ministry of Finance; the Ministry of Foreign Affairs if the microfinance program is executed by a foreign non-governmental organization or the Ministry of Home Affairs if the microfinance program is executed by a domestic non-governmental organization and the People’s Committee of the province where the microfinance program is executed;
b) The reports on execution of the program prescribed in Clause 2, Article 6 of this Decision shall be submitted to the branch of State Bank of Vietnam; the competent People’s Committee, Department of Finance of the province where the microfinance program is executed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 15. Cases in which a microfinance program is converted into a microfinance institution
1. A domestic political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall convert its microfinance program into a microfinance institution in one of the following cases:
a) The domestic political institution, socio-political organization or non-governmental organization voluntarily converts its microfinance program into a microfinance institution.
b) Total value of property of the microfinance program is at least 75 billion dong;
c) The total loans which microfinance clients have not repaid to the microfinance program are at least 50 billion dong.
2. Conditions, applications and procedures for the conversion of a microfinance program into a microfinance institution shall be compliant with regulations of the State Bank of Vietnam on issuance of license, organizational structure and operation of microfinance institutions.
Article 16. Time limit for conversion
1. Time limit for the conversion of microfinance programs prescribed in Points b and c, Clause 1, Article 15 of this Decision:
a) A microfinance program that is commenced before the effective date of this Decision shall be converted into a microfinance institution within 24 months from effective date of this Decision;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Within 12 months after expiry of the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the political institution, socio-political organization or non-governmental organization that fails to convert its microfinance program into a microfinance institution shall terminate or reduce the scope of the program to avoid the situations mentioned in Points b and c, Clause 1 Article 15 of this Decision.
3. A political institution, socio-political organization and non-governmental organization shall ensure that its microfinance program is converted in accordance with regulations of this Decision and relevant regulations of law.
STATE MANAGEMENT OF MICROFINANCE PROGRAMS
Article 17. Tasks, powers and responsibilities of the State Bank of Vietnam
1. Carry out inspections and take actions against violations committed by microfinance programs aiming to ensure their safe operation and their compliance with regulations. To be specific:
a) The Central Banking Inspection and Supervision Authority shall inspect the microfinance program mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision;
b) The branches of State Bank, the Office for banking supervision, Hanoi city and the Office for banking supervision, Ho Chi Minh City shall inspect the microfinance program mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decision. Before February 15, the branch of the State Bank shall submit an annual consolidated report on the registration and execution of the microfinance programs prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decision according to the Form No. 04 enclosed herewith.
2. Provide for foreign exchange administration in respect of the foreign capital of microfinance programs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Finance shall manage microfinance programs within its competence in accordance with regulations of law, including promulgation of guiding documents on finance, accounting and financial statements of the microfinance program prescribed in Clause 1, Article 14 of this Decision.
2. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the State Bank of Vietnam and relevant authorities and organizations in the formulation of policies on tax and financial assistance applied to microfinance programs.
1. The Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs, at the request of the State Bank of Vietnam, shall cooperate with the State Bank of Vietnam in inspecting, supervising and taking actions against violations committed by non-governmental organizations licensed by Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs during the execution of their microfinance programs.
2. The Ministry of Planning and Investment, at the request of the State Bank of Vietnam, shall cooperate with the State Bank of Vietnam in inspecting, supervising and taking actions against violations of management and use of foreign non - governmental capital sources, official development assistance (ODA) and concessional loans during the execution of microfinance programs.
3. The People’s Committee of the province , at the request of the State Bank of Vietnam, shall cooperate with the State Bank of Vietnam and the branch of People’s Committee in inspecting, supervising and taking actions against violations committed by microfinance programs executed within the province.
1. The political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall fulfill financial obligations related to its microfinance program and ensures that the microfinance program is in compliance with regulations of this Decision.
2. The political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall not share or use profits generated from its microfinance program for activities that are not microfinance activities in any method.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. In the cases where a microfinance program is commenced before effective date of this Decision, within 150 days from the effective date of this Decision, the political institution, socio-political organization or non-governmental organization shall send the following documents to the Central Banking Inspection and Supervision Authority if the program is the one mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision or to the branch of State Bank of Vietnam if the program is the one mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decision:
a) An application form for registration of the microfinance program made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A microfinance program execution report made using the Form No. 03 enclosed herewith.
2. Within 10 working days from the day on which the valid application prescribed in Clause 1 of this Article is received, the Central Banking Inspection and Supervision Authority shall consider issuing the registration certificate to the microfinance program mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision and the branch of State Bank of Vietnam shall consider issuing the registration certificate to the microfinance program mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decision.
3. A loan agreement between a microfinance program of a political institution, socio-political organization, domestic or foreign non-governmental organization and a microfinance client that is signed before the effective date of this Decision continues to be executed until the expiry of this agreement. The loan agreement shall be only adjusted if the adjustments are compliant with regulations of this Decision.
4. Within 180 days from the effective date of this Decision, if the microfinance program does not have a Director, a management board and other departments as prescribed in Clauses 1 and 2, Article 10 of this Decision, the political institution, socio-political organization or non-governmental organization executing this program shall prepare a remedial plan and send it to the Central Banking Inspection and Supervision Authority if the program is the one mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision or the branch of State Bank of Vietnam if the program is the one mentioned in Clause 2 Article 6 of this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Explanation for the situation;
b) A plan for ensuring that the Director, the management board and all departments prescribed in Clauses 1 and 2, Article 10 of this Decision are available within 18 months from the effective date of this Decision.
5. Within 360 days from the effective date of this Decision, if the microfinance program has a manager who fails to satisfy the criteria prescribed in Point c, Clause 2, Article 4 of this Decision, a remedial plan shall be prepared, implemented and submitted to the Central Banking Inspection and Supervision Authority if the program is the one mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decision or the branch of State Bank of Vietnam if the program is the one mentioned in Clause 2 Article 6 of this Decision.
A remedial plan shall contain at least:
a) Explanation for the situation;
b) A plan for ensuring that a manager who satisfies all criteria prescribed in Point c, Clause 2, Article 4 of this Decision is available within 18 months from the effective date of this Decision.
6. Within 360 days from the effective date of this Decision, if internal regulations are yet to be available or internal regulations are not in compliance with Article 11 of this Decision, the political institution, socio-political organization or non-governmental organization executing this program shall issue or amend these internal regulations and send them to the State Bank of Vietnam, the branch of State Bank of Vietnam and the competent authority in accordance with regulations of Clause 3, Article 11 of this Decision.
7. Regarding a microfinance program of a political institution, socio-political organization or non-governmental organization that is commenced before the effective date of this Decision and receives voluntary saving deposits from clients that are not microfinance clients or receives voluntary saving deposits from microfinance clients beyond the limits prescribed in Point b, Clause 1, Article 13 of this Decision shall be handled as follows:
a) The microfinance program shall stop receiving voluntary saving deposits;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A remedial plan shall contain at least:
(i) Total number of microfinance clients; total number of clients that are not microfinance clients having voluntary saving deposits;
(ii) The remaining terms of the voluntary saving deposits having the shortest term and the voluntary saving deposits having the longest term;
(iii) Total amount of voluntary saving deposits of microfinance clients and total amount of voluntary saving deposits of clients that are not microfinance clients;
(iv) Plans and solutions for ensuring that within the remaining term of the voluntary saving deposits having the longest term, the prescribed rates are complied with.
This Decision comes into force from August 01, 2017.
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces and heads of relevant organizations are responsible for the implementation of this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Enclosed with the Decision No. 20/2017/QD-TTg dated June 12, 2017 of the Prime Minister
Form No. 01
Application form for registration of a microfinance program/project
Form No. 02
Certificate of registration of a microfinance program/project
Form No. 03
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Form No. 04
Report on execution of a microfinance program/project within an area
(NAME OF THE APPLICANT FOR REGISTRATION OF THE MICROFINANCE PROGRAM/PROJECT)
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. …………
…(Province),… date…
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To: The State Bank of Vietnam
(or the branch of the State Bank of … province)
- (Name of the applicant)
- Building office address: .…………….……………………….…………….……………………
- Telephone: .…………….……………………… Fax: .…………….……………………………
- Website (if any): .…………….……………………….…………….………………………….
Apply for registration of the microfinance program/project and coverage of the microfinance program/project as follows:
1. Name of the microfinance program/project: …………….…………………………………….
- Name in Vietnamese: .…………….……………………….…………….………………….
- Name in foreign languages (if any): .…………….………………………………………….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Address of the microfinance program/project’s building office: ……….…………………………………….
- House number …, …street/hamlet …commune, … district (of … province) … province
- Telephone: .…………….……………………… Fax: .…………….……………………………
- Email:.…………….……………………….…… Website: ……………………………………..
3. Coverage of the microfinance program/project is executed: (specify the province where the microfinance program/project is approved and allowed to be executed by the competent People’s Committee)
4. Provided capital:
a) Provided capital: … (VND);
b) Provided by: …. (specify the provider).
5. Contents of the microfinance program/project:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Microfinance clients.
- Grant of loans to microfinance clients.
6. Duration of the microfinance program/project: …. (year)
....(name of the applicant)…. is committed to the truthfulness of information and is responsible to law for such information./.
REPRESENTATIVE OF THE APPLICANT
(Signature, full name and seal)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. …………/CNDK-TCVM
…(Province),… date…
CERTIFICATE OF REGISTRATION OF A MICROFINANCE PROGRAM/PROJECT
1. Name of the microfinance program/project: …………….…………………………………….
- Name in Vietnamese: .…………….……………………….…………….………………….
- Name in foreign languages (if any): .…………….………………………………………….
- Abbreviation (if any): .…………….……………………….…………….………………….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- House number …, …street/hamlet …commune, … district (of … province) … province
- Telephone: .…………….……………………… Fax: .…………….……………………………
- Email:.…………….……………………….…… Website: ……………………………………
3. Capital for microfinance:
a) Amount: (VND);
b) Provided by: …. (specify the provider).
4. Name of the manager:
Full name (written in all capital letters): .…………….…………………Gender: ……………
Date of birth:…………………………. Ethnic group:………………….Nationality: ………….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Personal identification document number:………………………….Date of issue:………. Place of issue: ……….
Permanent residence: .…………….………………………………………………
Current address: .…………….……………………….…………….…………………………….
5. Coverage of the microfinance program/project: (specify the province where the microfinance program/project is executed according to the application form for registration of the microfinance program/project)
6. Duration of the microfinance program/project: …. (year)
7. Contents of the microfinance program/project:
- Expected contents of the microfinance program/project.
- Microfinance clients.
- Grant of loans to microfinance clients.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DIRECTOR
(Signature, full name and seal)
(NAME OF THE MICROFINANCE PROGRAM/PROJECT)
-------
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. …………
…(Province),… date…
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To: The State Bank of Vietnam
(or the branch of the State Bank of … province)
1. Financial conditions
Unit: thousand dong
No.
Items
Guidance
1
Provided capital
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Raised capital
= 2.1+2.2+2.3+2.4+2.5
2.1
Refundable or non-refundable aids from the Government, domestic and foreign organizations and individuals
2.2
Compulsory saving deposits
2.3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4
Loans from credit institutions, financial institutions and domestic and foreign organizations
2.5
Loans from indirect lenders
3
Grant of loans
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Individual loans
3.2
Micro-enterprise loans
3.3
Entrusted loans
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Overdue debt
5
Deposits at commercial banks
6
Expenses
=6.1+6.2
6.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2
Operating expenses
7
Income
=7.1+7.2
7.1
Income from interest collection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2
Other income
8
Self-sufficiency factor (%)
2. Execution:
a) Coverage of the microfinance program/project: .…………….……………………….…………….………………………
b) Interest rate: …………….……………………….…………….…………………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Deposit interest rate (mean value):....…………….……………………………………………
c) Loan term (mean value):....…………….……………………………………………
d) Average loan per microfinance client (thousand dong per client): ………
dd) Number of microfinance clients by the reporting time: ……………………..
e) Provision of non-finance, livelihood and consulting services and training for microfinance clients: .…………….……………………….…………….………….
g) Acting as an agent providing insurance products for microfinance clients (if any)
h) Other information (if any): .…………….……………………….…………….……………
3. Organizational structure:
a) Number of officials: .…………….……………………….…………….…………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Number of groups: .…………….……………………….…………….…………………………
4. Suggestions: .…………….……………………….…………….………………………
REPRESENTATIVE OF THE MICROFINANCE PROGRAM/PROJECT
(Signature, full name and
seal)
THE STATE BANK OF VIETNAM
(THE BRANCH OF THE STATE BANK OF … PROVINCE)
-------
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…(Province),… date…
REPORT ON
EXECUTION OF MICROFINANCE PROGRAMS/PROJECTS WITHIN AN AREA
(Year…)
To: The State Bank of Vietnam
1. Execution:
a) Regarding the microfinance programs/projects:
- Number of microfinance programs/projects executed within the area by the reporting time: ………..
- Number of new microfinance programs/projects during the year: .................................
- Number of the microfinance programs/projects whose registration certificate is revoked during the year: .................................
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Number of microfinance programs/projects that are being converted into microfinance institutions by the reporting time: .…………….………………………………………………….
b) Regarding execution:
- Interest rate:
+ Lending interest rate (mean value):....…………….……………………………………………
+ Deposit interest rate (mean value):....…………….……………………………………………
- Loan term (mean value):....…………….……………………………………………
- Average loan per microfinance client (thousand dong per client): ………
- Provision of non-finance, livelihood and consulting services and training for microfinance clients: .…………….……………………….…………….………….
2. Financial conditions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Name of the microfinance program/project….
Financial items
Provided capital
Raised capital
Loans
Overdue debt
Deposits at commercial banks
Expenses
Income
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Suggestions: .…………….……………………….…………….………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DIRECTOR
(Signature, full name and
seal)
;
Quyết định 20/2017/QĐ-TTg quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 20/2017/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/06/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 20/2017/QĐ-TTg quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video