BẢO HIỂM XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1710/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa 13;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu Tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tài chính - Kế toán.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TỔNG GIÁM ĐỐC |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1710/QĐ-BHXH ngày 24/12/2021 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo phát triển kinh tế, quyền lợi của người dân về an sinh xã hội trong điều kiện nâng cao tinh thần phòng chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
2.1. THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của Quốc hội và Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và của Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
2.2. THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2.3. THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các đơn vị, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện, rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận.
2.4. Các chỉ tiêu THTK, CLP phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
2.5. THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
2.6. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức (CCVC) và người lao động về THTK, CLP trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, theo đó công tác THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào các nhiệm vụ sau:
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển người tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH; Nghị quyết số 28-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Theo đó, đến năm 2025 phấn đấu tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95% dân số; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức từ 85% trở lên.
3.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính. Tập trung thực hiện các giải pháp chống lãng phí trong sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; bảo đảm cân đối thu, chi; sử dụng hiệu quả và an toàn các quỹ. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để giảm tỷ lệ nợ BHXH, BHYT, BHTN. Giải quyết và chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Thực hiện đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo an toàn, bền vững, hiệu quả quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí; tổ chức điều hành dự toán chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền thực hiện nhiệm đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn kinh phí bảo đảm.
3.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), triển khai thực hiện hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp, mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên các lĩnh vực; đẩy mạnh việc giao dịch điện tử; quản lý và sử dụng văn bản điện tử trong hệ thống cơ quan BHXH và trên trục liên thông văn bản quốc gia.
3.4. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động.
3.5. Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
3.6. Tiếp tục thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Ngành BHXH Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với cơ cấu lại đội ngũ CCVC theo chỉ đạo tại Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 10/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Triển khai công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và BHXH theo tinh thần Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp theo lộ trình được cấp có thẩm quyền quyết định.
3.7. Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục thuế đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam hướng tới Chính phủ số, tích hợp, tập trung cấp quốc gia, hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới khách hàng; đáp ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội quốc gia, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, toàn diện hơn trong lĩnh vực BHXH và BHYT.
3.8. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo và CCVC trong Ngành trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THTK, CLP TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. THTK, CLP trong quản lý sử dụng nguồn kinh phí chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
1.1. Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó chú trọng các nội dung sau:
a) Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính Chất lượng) hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội và cải cách chính sách tiền lương, BHXH theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và các Nghị quyết của Quốc hội có liên quan.
b) Tham gia, phối hợp hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bền vững, trong đó BHXH là trụ cột chính, huy động các nguồn lực để hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giảm nghèo đa chiều; tạo điều kiện huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước, của xã hội để hỗ trợ cho người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT; làm tốt hơn công tác đền ơn đáp nghĩa. Quản lý mạng lưới an sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số, kết nối liên thông, tích hợp các hệ thống dữ liệu về bảo hiểm xã hội, dân cư; tích hợp và trao đổi thông tin trong và ngoài Ngành qua hệ thống trục tích hợp thông tin ngành BHXH và trục tích hợp Quốc gia; kết nối chia sẻ dữ liệu với một số Bộ, Ngành, phòng chống trục lợi chính sách.
c) Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
d) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý kinh phí cho hoạt động về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
đ) Phối hợp xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán BHYT theo hướng ngân sách nhà nước, BHYT bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt định mức.
e) Gắn công tác đào tạo bồi dưỡng CCVC với cơ cấu lại đội ngũ CCVC và vị trí việc làm; chú trọng chất lượng đội ngũ giảng viên và viên chức quản lý đủ trình độ, năng lực thực thi nhiệm vụ. Ứng dụng CNTT trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng, tăng cường các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến để đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
1.2. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025 có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn kinh phí do BHXH Việt Nam đảm bảo từng bước tính đủ các chi phí; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng nguồn kinh phí của BHXH Việt Nam thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2.1. Đối với sử dụng nguồn kinh phí đầu tư phát triển
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và mục tiêu đầu tư công của ngành BHXH Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025.
d) Thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
đ) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
2.2. Đối với chi hiện đại hóa CNTT
Thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; nằm trong tổng thể chiến lược hiện đại hóa ngành BHXH Việt Nam, tuân thủ theo khung Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Kiến trúc Chính phủ điện tử của BHXH Việt Nam, xây dựng thành công ngành BHXH số. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý.
3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng tài sản công
3.1. Tiếp tục triển khai đồng bộ trong toàn Ngành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, Chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
3.3. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
3.4. Có cơ chế quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
3.5. Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
4. THTK, CLP trong quản lý các quỹ bảo hiểm
4.1. Tăng cường công tác đánh giá, dự báo tài chính, hiệu quả đầu tư các quỹ BHXH; đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tư Quỹ BHXH theo nguyên tắc an toàn, bền vững và hiệu quả; ưu tiên đầu tư vào trái phiếu chính phủ, nhất là trái phiếu chính phủ dài hạn; nghiên cứu từng bước mở rộng sang các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao, từng bước và có lộ trình đầu tư một phần tiền nhàn rỗi của Quỹ thông qua ủy thác đầu tư tại thị trường trong nước và quốc tế bảo đảm an toàn, bền vững.
4.2. Xây dựng phương án đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN theo hướng tăng trưởng bền vững trong đầu tư đảm bảo chặt chẽ, an toàn, đúng quy định của pháp luật trình Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam phê duyệt.
4.3. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN để đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
4.4. Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
4.5 Kiểm soát chặt chẽ chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT. Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi theo hướng cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và cơ quan quản lý BHXH, BHYT, BHTN có thẩm quyền xử phạt các doanh nghiệp trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ; đồng thời, các doanh nghiệp và người lao động có quyền khiếu nại, hoặc khởi kiện cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý Quỹ BHXH, BHYT, BHTN nếu phát hiện có sai phạm trong thực hiện chính sách.
4.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN, nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, BHTN để tránh thất thoát quỹ.
5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
5.1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với cơ cấu lại đội ngũ CCVC, quản lý, sử dụng biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và cơ cấu chức vụ lãnh đạo.
5.2. Nghiên cứu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ tiền lương mới của Ngành BHXH Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho CCVC và người lao động theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
5.3. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
5.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác chỉ đạo THTK, CLP từ Trung ương đến địa phương
Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng, Chính phủ và của Ngành về THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị, từng CCVC gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
2.1. Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP, cụ thể:
a) Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng nội dung phổ biến pháp luật về THTK, CLP, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động, và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP và quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN vào chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm của Ngành.
b) Trung tâm Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và địa phương để tổ chức thực hiện.
Tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. CCVC và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
2.2. Vụ Thi đua khen thưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và địa phương: Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Tăng cường các biện pháp quản lý, phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ chủ trì phối hợp với Trung tâm Truyền thông, BHXH tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Nghiên cứu xây dựng đa dạng các hình thức truyền thông để các địa phương áp dụng vận động, phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Tăng cường tổ chức hội nghị khách hàng để tuyên truyền vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
b) Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động đối với các doanh nghiệp, xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm như trốn đóng, đóng không đúng mức quy định, nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý đối tượng trong việc rà soát, lập danh sách tham gia BHYT bảo đảm kịp thời, phấn đấu đạt 100% người thuộc hộ cận nghèo, học sinh sinh viên tham gia BHYT; phối hợp với cơ quan tài chính các cấp tham mưu với UBND hỗ trợ thêm phần trách nhiệm phải đóng của người tham gia đặc biệt là người tham gia thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
d) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
đ) Mở rộng mạng lưới đại lý thu, thường xuyên bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ cho hệ thống làm đại lý thu. Đào tạo kỹ năng tuyên truyền, vận động cho nhân viên đại lý thu theo hướng chuyên nghiệp. Giao chỉ tiêu phát triển người tham gia cho từng đại lý thu.
e) Tiếp tục duy trì kết nối thông tin, dữ liệu với các Bộ, Ngành liên quan để quản lý đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện phải tham gia BHXH theo luật định và xây dựng lộ trình khai thác mở rộng người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
g) Giám đốc BHXH tỉnh chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển BHXH, BHYT vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu phát triển BHXH, BHYT.
4.1. Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương
a) Nghiên cứu, đề xuất với các Bộ có liên quan hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN phù hợp với mức đóng, hưởng; đảm bảo cân đối quỹ BHXH, BHTN bền vững.
b) Hướng dẫn thực hiện các chế độ BHXH, BHTN theo quy định.
c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH và hoàn thiện các biểu mẫu giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí, công sức của người tham gia cũng như phục vụ tốt hơn công tác quản lý, điều hành, giải quyết của cơ quan BHXH các cấp.
4.2. Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương
a) Tiếp tục đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng, góp phần nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quyền lợi và tăng mức độ hài lòng của người tham gia BHXH.
b) Đẩy mạnh chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; phối hợp với Bưu điện xây dựng phương án, tăng cường truyền thông, vận động người hưởng chính sách về hiệu quả, lợi ích của việc chi trả không dùng tiền mặt và quy trình, thủ tục thực hiện theo chủ trương của Chính phủ về chi trả an sinh xã hội qua hệ thống ngân hàng.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình chi trả các chế độ và quản lý người hưởng để bảo đảm phù hợp quy trình cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, tổ chức đại lý của ngân hàng cung ứng dịch vụ chi hộ bảo đảm tính an toàn, bảo mật và thực hiện giao dịch điện tử. Xây dựng mục tiêu, lộ trình và giao chỉ tiêu cho từng BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện để vận động, khuyến khích người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp nhận qua tài khoản cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ chi hộ là đại lý của ngân hàng phù hợp với lộ trình phát triển mô hình đại lý ngân hàng, kênh phân phối hiện đại, nhất là ở các vùng chưa có hoặc ít có dịch vụ ngân hàng, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa...
4.3. Ban Thực hiện chính sách BHYT chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương
a) Quản lý, sử dụng quỹ BHYT hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT đồng thời với bảo đảm quỹ BHYT an toàn. Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, kiểm soát chặt chẽ tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy giám định viên, đổi mới phương pháp giám định để phù hợp với sự phát triển công nghệ của Ngành, bảo đảm công bằng trong thanh toán chi phí KCB BHYT, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định chính sách BHYT.
4.4. Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương
Tiếp tục hoàn thiện các chức năng của Hệ thống thông tin giám định BHYT, rà soát các quy trình chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn thanh toán các chỉ định chẩn đoán và điều trị, các văn bản quy định về KCB...để xây dựng và bổ sung nhiều hơn nữa các quy tắc giám định trên Hệ thống Thông tin giám định BHYT, mở rộng, đổi mới chuyên đề, các vấn đề cảnh báo để công tác giám định BHYT được kịp thời, hiệu quả hơn.
5.1. Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung tiêu chí, định mức chế độ chi tiêu, quy chế chi tiêu nội bộ; tiêu chí, định mức phân bố dự toán chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN theo hướng phù hợp thực tiễn, tiết kiệm, hiệu quả gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn năm sau.
b) Nghiên cứu tham mưu giao quyền tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả THTK, CLP của các đơn vị.
c) Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng đồng bộ hệ thống văn bản hướng dẫn về công tác tài chính, tài sản, kế toán trong Ngành phù hợp với Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc Làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5.2. Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Hoàn thiện quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công đảm bảo minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
b) Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
c) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm.
d) Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Thực hiện kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên Hệ thống thông tin về đầu tư công với Hệ thống TABMIS để toàn bộ quá trình lập, giao, điều chỉnh kế hoạch, theo dõi, báo cáo kế hoạch đầu tư công đều được thực hiện trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư, phù hợp với quá trình xây dựng Chính phủ điện tử và tiến tới Chính phủ số.
5.3. Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin có giải pháp liên thông cơ sở dữ liệu quản lý tài sản của Ngành BHXH Việt Nam với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Tiếp tục rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Hoàn thiện các quy chế, quy trình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
6.1. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
6.2. Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
6.3. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
6.4. Xây dựng các chỉ tiêu để kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng bảo đảm hiệu quả công việc của CCVC, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Thực hiện công tác báo cáo công việc định kỳ để đảm bảo công việc được thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.
6.5. Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của CCVC, người lao động trong Ngành để có kế hoạch và triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng CCVC, người lao động phù hợp với vị trí việc làm và chức trách, nhiệm vụ được giao.
Vụ Pháp chế, Văn phòng BHXH Việt Nam và Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
7.1. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của CCVC trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.
7.2. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2021 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
7.3. Nâng cấp hoàn thiện Cổng Dịch vụ công ngành BHXH Việt Nam, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia đảm bảo yêu cầu thực hiện xác thực, định danh, kết nối và chia sẻ dữ liệu. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
8.1. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xử lý nghiêm vi phạm về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thu, chi BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Luật THTK, CLP và các Luật có liên quan.
Vụ Thanh tra - Kiểm tra và Vụ Kiểm toán nội bộ chủ trì, các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
b) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
8.2. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa các Bộ, Ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của các đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo quán triệt về việc
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra lãng phí tại đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
3. Thực hiện báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP
3.1. BHXH tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 xong trước ngày 15/01/2022 và gửi BHXH Việt Nam theo quy định.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị gửi về BHXH Việt Nam (Vụ Tài chính - Kế toán) trước ngày 05 tháng 01 năm sau liền kề để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13; báo cáo tình hình thực hiện và kết quả THTK, CLP năm phải được lập đầy đủ, rõ ràng, có số liệu để chứng minh và theo đúng nội dung của đề cương kèm theo (Đề cương và Mẫu biểu báo cáo theo Phụ lục 01, 02, 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC). Dữ liệu điện tử gửi vào địa chỉ thư điện tử: [email protected] để kịp thời gian tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ngành báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3.2. Các tổ chức chuyên môn giúp việc và các đơn vị trực thuộc theo lĩnh vực được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại Chương trình này và Chương trình THTK, CLP của BHXH Việt Nam hàng năm có trách nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo của BHXH các tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo lĩnh vực được phân công và gửi báo cáo về Vụ Tài chính - Kế toán theo thời hạn tại Điểm a, Khoản 3, Mục IV nêu trên để tổng hợp cùng với báo cáo của BHXH các tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, báo cáo Bộ Tài chính.
3.3. Vụ Tài chính - Kế toán là đầu mối, theo dõi, tổng hợp kết quả về THTK, CLP của Ngành, phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP hàng năm của Ngành báo cáo Bộ Tài chính./.
Quyết định 1710/QĐ-BHXH năm 2021 về Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 1710/QĐ-BHXH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Thế Mạnh |
Ngày ban hành: | 24/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1710/QĐ-BHXH năm 2021 về Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Chưa có Video