ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1437/QĐ-UBND |
VũngTàu, ngày 12 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 695/SKHĐT-VX ngày 05 tháng
5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với nội dung như sau:
I. Mục tiêu của đề án:
1. Mục tiêu tổng quát: Bảo đảm về nhà ở, nước sinh hoạt hợp vệ sinh và điều kiện sản xuất để ổn định và nâng cao đời sống cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục tiêu cụ thể: Đến hết năm 2007 đạt được các chỉ tiêu như sau:
- Số hộ được hỗ trợ tạo điều kiện về sản xuất : 1.114 hộ.
- Số hộ được hỗ trợ tạo điều kiện về đất ở : 408 hộ.
- Số hộ được hỗ trợ làm nhà ở : 511 hộ.
- Số hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt hợp vệ sinh : 922 hộ.
3. Đối tượng được thụ hưởng: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã định cư ở địa phương, hộ di dân tự do được đưa vào qui hoạch kế hoạch định cư của địa phương sinh sống bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp là hộ nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 884/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 đang khó khăn về điều kiện sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
1. Hỗ trợ tạo điều kiện về sản xuất:
- Giao đất tại chỗ tối thiểu 0,5 ha đất rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng cho mỗi hộ chưa có đất sản xuất hoặc đã có nhưng diện tích chưa đủ theo mức tối thiểu nêu trên để tổ chức sản xuất.
- Qui hoạch xây dựng làng định canh định cư và giao đất trong vùng qui hoạch tối thiểu 0,5 ha đất rẩy và 0,25 ha đất ruộng cho mỗi hộ chưa có đất sản xuất hoặc đã có nhưng diện tích chưa đủ theo mức tối thiểu nêu trên để tổ chức sản xuất.
- Đào tạo nghề, xây dựng các dự án sản xuất để chuyển đổi ngành nghề cho các hộ ở những vùng không còn quĩ đất để giao đất hoặc không xây dựng được các làng định canh định cư.
2. Hỗ trợ tạo điều kiện về đất ở:
- Giao đất tại chổ tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ chưa có đất ở hoặc đã có nhưng diện tích nhỏ hơn 200 m2 để làm nhà ở.
- Giao đất trong vùng làng định canh định cư được qui hoạch tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ chưa có đất ở hoặc đã có nhưng diện tích nhỏ hơn 200 m2 để làm nhà ở.
3. Hỗ trợ làm nhà ở:
- Hỗ trợ 15 triệu đồng cho một căn nhà xây dựng mới đối với những hộ chưa có nhà ở, đang ở nhờ, hoặc thuê nhà.
- Hỗ trợ sửa chữa 8 triệu đồng một căn nhà cho những hộ đã được xây dựng nhà ở nhưng đã hư hỏng, dột nát.
4. Hỗ trợ cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh:
Hỗ trợ 5 triệu đồng để khoan giếng, xây dựng bể chứa nước và các phương thức cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh khác cho những hộ chưa được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
III. Các giải pháp để thực hiện:
1. Về nguồn quĩ đất: Sử dụng đất công để cấp đất sản xuất và đất ở từ các nguồn:
- Thu hồi theo qui hoạch.
- Thu hồi từ các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất không có hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể.
- Thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.
- Thu hồi từ các nông lâm trường hiện đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả, điều chỉnh giao khoán trong các nông lâm trường.
2. Về nguồn vốn: Bố trí đủ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương để hỗ trợ đền bù thu hồi đất công (hoặc đào tạo nghề, xây dựng các dự án sản xuất để chuyển đổi ngành nghề khi không có nguồn quĩ đất), làm nhà ở và cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
IV. Tổ chức thực hiện:
- Ban Tôn giáo - Dân tộc: Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện thị thành phố để triển khai thực hiện Đề án trên cơ sở cụ thể hóa thành các hành động và việc làm cụ thể. Lập kế hoạch thực hiện năm 2006 và 2007, triển khai đến các ngành, các cấp về mục tiêu, nhiệm vụ và phần việc của từng ngành từng cấp. Bố trí kinh phí thực hiện, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện đề án này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tôn giáo -Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cân đối bố trí vốn bảo đảm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của đề án.
- Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với Ban Tôn giáo - Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thiết kế mẫu nhà ở và giám sát chất lượng xây dựng công trình.
- Sở Tài nguyên - Môi trường: Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát quĩ đất và tiến hành các thủ tục thu hồi đất công để giao đất sản xuất và đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với Ban Tôn giáo - Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn phương thức cấp nước sinh họat hợp vệ sinh phù hợp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với Ban Tôn giáo - Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho lao động các hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn không có điều kiện kiện để cấp đất sản xuất.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ trì phối hợp với Ban Tôn giáo - Dân tộc lập danh sách cụ thể đối tượng được thụ hưởng của đề án theo từng vấn đề cần hỗ trợ và phương thức hỗ trợ; đề nghị cụ thể hình thức hỗ trợ cấp đất tại chổ, cấp đất tập trung ở các làng định canh định cư hoặc chuyển đổi ngành nghề cho từng hộ; đề xuất địa điểm và diện tích đất công cần thu hồi, xây dựng các làng định canh định cư và các dự án chuyển đổi ngành nghề cho các hộ không có điều kiện để cấp đất sản xuất; đề xuất cụ thể nhu cầu kinh phí thực hiện đề án của địa phương mình.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các phần việc của đề án thuộc phạm vi của mình.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thực hiện toàn bộ Đề án, giải quyết những vấn đề vướng mắc giữa các ngành, các địa phương không xử lý được hoặc vượt quá thẩm quyền để đề án được thực hiện thông suốt, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo - Dân tộc, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên -Môi trường, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Biểu số 1
SỐ HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐÂT SẢN XUẤT, ĐẤT
Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT
(Kèm theo Quyết
định số 1437 /QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu)
STT |
Nội dung |
Số hộ |
Chia ra |
|||||
Bà Rịa |
Tân Thành |
Châu Đức |
Long Điền |
Đất Đỏ |
Xuyên Mộc |
|||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cấp đất sản xuất |
1.114 |
69 |
200 |
209 |
149 |
210 |
277 |
2 |
Cấp đất ở |
408 |
03 |
200 |
138 |
|
05 |
62 |
3 |
Làm nhà ở |
511 |
23 |
150 |
155 |
14 |
19 |
150 |
4 |
Cấp nước sinh họat hợp vệ sinh |
922 |
|
100 |
103 |
|
19 |
700 |
Biểu số 2
NHU CẦU VỐN HỖ TRỢ CẤP ĐẤT SẢN XUẤT,
ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG
KHÓ KHĂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết
định số 1437/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Mục tiêu hỗ trợ |
Nhu cầu vốn |
Chia ra |
|||||
Bà Rịa |
Tân Thành |
Châu Đức |
Long Điền |
Đất Đỏ |
Xuyên Mộc |
||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
Tổng số |
|
43.400 |
2.105 |
9.750 |
9.270 |
3.940 |
5.685 |
12.660 |
1 |
Cấp đất sản xuất |
539 ha |
27.900 |
1.730 |
5.000 |
5.250 |
3.730 |
5.250 |
6.940 |
2 |
Cấp đất ở |
8,2 ha |
4.100 |
30 |
2.000 |
1.400 |
|
50 |
620 |
3 |
Làm nhà ở |
511 |
6.800 |
345 |
2.250 |
2.120 |
200 |
285 |
1.600 |
4 |
Cấp nước sinh họat hợp vệ sinh |
Khoan 217 giếng và 4 hệ thống cấp nước tập trung |
4.600 |
|
500 |
500 |
|
100 |
3.500 |
Biểu số 3
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ CẤP ĐẤTS ẢN XẤT,
ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG
KHÓ KHĂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết
định số 1437 /QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Chương trình |
Số hộ |
Mục tiêu hỗ trợ |
Nhu cầu vốn |
|||
Tổng số |
Nguồn Trung ương |
Nguồnđịa phương |
Ghi chú |
||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
Tổng số |
|
|
43.400 |
6.571 |
36.829 |
|
1 |
Cấp đất sản xuất |
1.114 |
539 ha |
27.900 |
2.700 |
25.200 |
|
2 |
Cấp đất ở |
408 |
8,2 ha |
4.100 |
41 |
4.059 |
|
3 |
Làm nhà ở |
511 |
511 |
6.800 |
2.555 |
4.245 |
|
4 |
Cấp nước sinh họat hợp vệ sinh |
922 |
Khoan 217 giếng và 4 hệ thống cấp nước tập trung |
4.600 |
1.275 |
3.325 |
|
Quyết định 1437/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 1437/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Ngọc Thới |
Ngày ban hành: | 12/05/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1437/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Chưa có Video