ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1309/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/ 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê về việc duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1052/QĐ-BTC ngày 10/6/2022 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1095/QĐ-BTC ngày 10/6/2022 của Bộ Tài chính Về việc giao dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Căn cứ Công văn số 3948/BKHĐT-TCTT ngày 14/6/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thực hiện một số quy định của Nghị định số 27/NĐ-CP;
Căn cứ Công văn số 2006/LĐTBXH-VPQGGN ngày 15/6/2022 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn CTMTQG giảm nghèo bền vững năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1628/TTr-SKHĐT, ngày 28/6/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022, cụ thể như sau:
Tổng kế hoạch vốn sự nghiệp từ ngân sách sách trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 là 60.683 triệu đồng. Trong đó:
- Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới: 35.520 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: 19.268 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: 5.895 triệu đồng.
Bố trí cụ thể các dự án theo từng chương trình, như sau:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đầu tư các nội dung, dự án với số vốn là 35.520 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm: 1.020 triệu đồng.
- Duy tu, sửa chữa các công trình giao thông nông thôn: 12.443 triệu đồng.
- Nâng cao chất lượng môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn: 7.580 triệu đồng.
- Phát triển du lịch nông thôn: 400 triệu đồng.
- Đầu tư về lĩnh vực văn hóa, thể thao: 2.500 triệu đồng.
- Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM: 400 triệu đồng.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường: 6.500 triệu đồng.
- Nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của cán bộ các cấp về xây dựng nông thôn mới: 1.800 triệu đồng.
- Truyền thông về xây dựng NTM các cấp: 1.681 triệu đồng.
- Hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM các cấp: 1.196 triệu đồng.
(Chi tiết danh mục công trình kèm theo phụ lục số 1)
2. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
Thực hiện đầu tư các nội dung, dự án với số vốn là 19.268 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: 6.198 triệu đồng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: 2.682 triệu đồng.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 7.209 triệu đồng.
- Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 490 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: 2.689 triệu đồng.
(Chi tiết danh mục công trình kèm theo phụ lục số 2)
3. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
Thực hiện đầu tư các nội dung, dự án với số vốn là 5.895 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: 718 triệu đồng.
- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị: 903 triệu đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh dân tộc: 401 triệu đồng.
- Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 2.308 triệu đồng.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch: 958 triệu đồng.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: 123 triệu đồng.
- Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em: 295 triệu đồng.
- Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình: 189 triệu đồng.
(Chi tiết danh mục công trình kèm theo phụ lục số 3)
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện thủ tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 theo quy định tại cuộc họp gần nhất.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Lao động thương binh và Xã hội, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này;
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1309/QĐ-UBND về Phương án phân bổ vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 1309/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 30/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1309/QĐ-UBND về Phương án phân bổ vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Chưa có Video