ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1291/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 20 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN (BỆNH TAI XANH Ở LỢN)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 476/TTr-SNN ngày 15 tháng 7 năm 2008 và Công văn số 575/SNN-NN ngày 08 tháng 8 năm 2008; của Sở Tài chính tại Công văn số 1194/STC-HCSN ngày 08 tháng 7 năm 2008, số 1394/STC-HCSN ngày 07 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh tai xanh ở lợn với mức hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ trực tiếp cho các chủ chăn nuôi (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi lợn của địa phương và các đơn vị quân đội) có lợn phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh tai xanh hoặc trong vùng có dịch bệnh tai xanh bắt buộc phải tiêu hủy theo quyết định tiêu huỷ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố với mức tương đương 70% giá trị lợn thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ cụ thể là 25.000 đồng/1kg lợn hơi.
2. Hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch như sau:
a) Hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin với mức bình quân cho một lần tiêm: 1.000 đồng/01 con lợn. Trường hợp mức bồi dưỡng theo lần tiêm dưới 50.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán bằng mức 50.000 đồng/người/ngày;
b) Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy lợn (kể cả lợn, sản phẩm từ lợn do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm và chốt kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy); phun hóa chất khử trùng tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch. Mức chi 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết;
c) Chi phí thực tế tiêu hủy lợn mắc bệnh hoặc trong vùng dịch bắt buộc phải tiêu hủy; lợn và sản phẩm từ lợn do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm và chốt kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về thú y;
d) Chi phí hóa chất các loại để khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho người tham gia phòng, chống dịch;
đ) Kinh phí tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch; mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện chẩn đoán bệnh dịch và phòng, chống dịch theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn kinh phí phòng, chống dịch:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết dịch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh như sau:
- Đối với các huyện, thành phố có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch bệnh không lớn (dưới 200 triệu đồng) thì các huyện, thành phố chủ động sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện;
- Trường hợp các huyện, thành phố chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên 200 triệu đồng, thì mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố phần chênh lệch (lớn hơn 200 triệu đồng) như sau:
+ Đối với các huyện miền núi: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh hỗ trợ 70% kinh phí phòng, chống dịch;
+ Đối với thành phố Tuy Hòa hỗ trợ 50% kinh phí phòng, chống dịch;
+ Đối với các huyện còn lại hỗ trợ 60% kinh phí phòng, chống dịch;
- Ngoài kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, phần còn lại các huyện, thành phố phải chủ động bố trí từ ngân sách huyện, thành phố để thực hiện;
- Đối với các huyện, thành phố có số lượng gia súc, gia cầm tiêu hủy lớn, nếu phần ngân sách huyện, thành phố bảo đảm vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách huyện, thành phố được giao, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách huyện, thành phố để các huyện, thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện;
c) Chi phí phục vụ cho công tác phòng, chống dịch của lực lượng thú y tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí phòng chống dịch của tỉnh. Nội dung chi bao gồm: chi vận chuyển vắcxin đến huyện, thành phố; chi mua hóa chất, dụng cụ, trang bị phòng hộ phục vụ công tác phòng, chống dịch; chi hỗ trợ lực lượng cấp tỉnh, lực lượng thú y của Chi cục Thú y (trừ thú y cấp xã) tham gia chống dịch; chi in ấn, tập huấn, thông tin tuyên truyền cấp tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh tai xanh ở lợn quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 14 tháng 7 năm 2008.
2. Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: theo dõi, kiểm tra trong việc thực hiện; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ ngân sách cho huyện, thành phố thực hiện hỗ trợ phòng, chống dịch; kết thúc đợt dịch và cuối năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2008 về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (bệnh tai xanh ở lợn) do tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu: | 1291/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên |
Người ký: | Trần Thị Hà |
Ngày ban hành: | 20/08/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2008 về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (bệnh tai xanh ở lợn) do tỉnh Phú Yên ban hành
Chưa có Video