THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02
năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998, về quản lý tài sản
nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đối với các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và đội xe phục vụ lễ tân đối ngoại Nhà nước thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Từng bước Nhà nước trang cấp xe ô tô cho các cơ quan hành chính sự nghiệp theo khả năng ngân sách hàng năm của mỗi cấp.
3. Các doanh nghiệp Nhà nước tùy theo khả năng tài chính của từng doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Quyết định này.
2. Các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao quản lý, sử dụng xe ô tô nếu không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuyệt đối không được :
a) Bán, trao đổi, tặng, cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào;
b) Sử dụng xe ô tô phục vụ việc riêng, cho thuê.
3. Nghiêm cấm sử dụng tùy tiện xe ô tô của Nhà nước vào mục đích cá nhân. Trong trường hợp có yêu cầu sử dụng xe ô tô của Nhà nước vào việc riêng thì người sử dụng xe phải tự chịu chi phí vận hành xe theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
II- TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ CON
Điều 5. Các chức danh sau được trang bị sử dụng thường xuyên một xe ô tô con (kể cả khi nghỉ hưu):
1. Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng;
2. Chủ tịch nước;
3. Thủ tướng Chính phủ;
4. Chủ tịch Quốc hội;
5. Những trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội;
2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
3. Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, ủy viên ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
4. Bộ trưởng, các chức danh tương đương thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bí thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
5. Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
1. Phó Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
2. Thứ trưởng, chuyên gia cao cấp của Chính phủ, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
1. Đối với cán bộ quản lý cấp Tổng cục, Cục, Vụ, Viện và cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 đến dưới 1,1 và ngạch công chức từ chuyên viên cao cấp thuộc Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội trong trường hợp thật cần thiết (giải quyết công việc gấp, làm việc với khách nước ngoài, công tác theo đoàn...) được bố trí xe ô tô con đi công tác trong nội thành, nội thị và khi đi công tác ngoài phạm vi nội thành, nội thị; không được bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
2. Đối với cán bộ quản lý cấp Trưởng, Phó các Sở, Ban, ngành và cấp tương đương ở cấp tỉnh, Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch huyện và cấp tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 trở lên và chuyên viên cao cấp được bố trí xe ô tô con khi đi công tác trong và ngoài tỉnh.
3. Đối với cán bộ, công chức, nhân viên khác được cử đi công tác, căn cứ vào tính cấp bách, khẩn trương của công việc Thủ trưởng cơ quan có thể bố trí xe cho cán bộ, công chức, nhân viên đi công tác.
Xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan hành chính sự nghiệp là loại xe từ 5 đến 15 chỗ ngồi được lắp ráp trong nước (trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép mua xe nhập ngoại).
1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương như Văn phòng, Vụ, Ban và các tổ chức tương đương (gọi chung là đơn vị công tác) tùy theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu thường xuyên phải đi công tác, quy mô tổ chức, biên chế được duyệt của mỗi cơ quan được trang bị xe ô tô theo các mức sau :
a) Đối với các cơ quan có số lượng cán bộ, công chức, nhân viên trong biên chế được duyệt từ 20 người trở lên cho một đơn vị công tác và có số ngày - người đi công tác ngoài phạm vi nội thành, nội thị từ trên 50% tổng số ngày - người của cơ quan trong một năm thì hai đơn vị công tác được trang bị 01 xe ô tô với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng cho một xe.
b) Đối với các cơ quan khác, thì ba đơn vị công tác được trang bị một xe với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng cho một xe.
2. Tổng cục, Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được trang bị xe theo những mức :
- Mỗi Tổng cục, Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được trang bị nhiều nhất ba xe với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.
- Mỗi Cục trực thuộc Tổng cục và các tổ chức đương tương trực thuộc Bộ được trang bị nhiều nhất là hai xe với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/một xe.
3. Đối với các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, bệnh viện, các Viện nghiên cứu và Trung tâm nghiên cứu trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tùy theo quy mô đào tạo, nghiên cứu, quy mô giừơng bệnh mỗi đơn vị được trang bị nhiều nhất là ba xe với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe để phục vụ nhu cầu công tác chung cho các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, công chức, nhân viên của cơ quan (không kể xe ca, xe cứu thương, xe tải, xe chuyên dùng khác).
4. Đối với các tổ chức không được ngân sách nhà nước cân đối kinh phí hoạt động theo quy định tại Điều 11 của Luật Ngân sách Nhà nước nếu cần trang bị xe ô tô từ nguồn ngân sách nhà nước phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể.
Điều 11. Xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài :
Cơ quan Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài chịu trách nhiệm thống nhất quản lý xe ô tô nhằm phục vụ công tác ngoại giao của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại, số lượng xe được trang bị tùy theo nhu cầu và tính chất công việc tại mỗi nước được trang bị nhiều nhất là 10 xe ô tô để phục vụ công tác ngoại giao thuộc Đại sứ quán quản lý (gồm cả xe phục vụ cho Tổng lãnh sự quán, Thương vụ, Đại diện và Tùy viên quân sự...). Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trang bị xe ô tô theo đúng số lượng được duyệt và sử dụng tiết kiệm kinh phí của ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện mua sắm, thanh lý xe ô tô theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Riêng thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố có đơn vị quản lý hành chính từ 20 quận, huyện, thị xã trở lên được trang bị tối đa không quá năm xe, với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.
2. Văn phòng Thành ủy, Văn phòng ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh, các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tùy theo quy mô tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ được trang bị mỗi cơ quan nhiều nhất là ba xe, với mức giá mua mới không vượt quá 400 triệu đồng/một xe.
Những Chi cục có nhiệm vụ quản lý chuyên ngành, phạm vi hoạt động rộng trực thuộc Sở thì được trang bị mỗi Chi cục một xe với mức giá mua mới không vượt quá 350 triệu đồng/một xe.
3. Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Văn phòng ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là huyện) được trang bị mỗi cơ quan tối đa không quá ba xe, với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hưởng ngân sách nhà nước được trang bị mỗi cơ quan nhiều nhất là hai xe, với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/một xe.
5. Trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bệnh viện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mỗi đơn vị được trang bị một xe, với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/một xe (không kể xe ca, xe cứu thương, xe tải, xe chuyên dùng khác).
1. Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 (loại đặc biệt) và số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ được sử dụng xe ô tô con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua mới tối đa không vượt quá 450 triệu đồng/một xe.
2. Các ủy viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có mức vốn pháp định từ 3 tỷ đồng trở lên được sử dụng xe đi công tác phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu công việc chung của doanh nghiệp (không được bố trí xe con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc).
Điều 18. Bộ Tài chính có trách nhiệm :
1. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ nhu cầu công tác và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.
3. Thực hiện điều chuyển xe ô tô từ cơ quan sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức sang cơ quan thiếu và thu hồi xe ô tô sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc không có nhu cầu sử dụng của các cơ quan theo thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước.
4. Thực hiện việc điều chỉnh các mức giá mua xe quy định tại Quyết định này khi giá xe ô tô ở thị trường biến động tăng, giảm từ 20% trở lên và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Đình chỉ việc bố trí xe ô tô sử dụng cho các đối tượng không thuộc diện được sử dụng xe và xe có giá tiền mua vượt quá mức giá quy định tại Quyết định này tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc bố trí sắp xếp lại.
2. Bố trí, sắp xếp lại số xe hiện có đang quản lý sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức và thực hiện điều chuyển xe ô tô trong nội bộ, ngành, địa phương từ nơi thừa sang nơi thiếu so với tiêu chuẩn, định mức.
2. Cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện việc mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác không đúng tiêu chuẩn, định mức vượt quá mức giá trần tối đa quy định tại Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 122/1999/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/05/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video