Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1129/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định s 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018, của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tng cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;

Căn cứ Quyết định số 812/QĐ-BTC ngày 14/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;

Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25/3/2019 của Tng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý nợ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình Quản lý nợ thuế.

Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, QLN (24
b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

QUY TRÌNH

QUẢN LÝ NỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TCT ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Tng cục trưởng Tổng cục Thuế)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

I. Mục đích

Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất tại cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp vào NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ) đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

II. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.

2. Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế.

3. Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế/Chi cục Thuế; các Phòng quản lý thuế thuộc Cục Thuế doanh nghiệp lớn; đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hoặc các đội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Chi cục Thuế (sau đây viết tắt là bộ phận quản lý nợ).

4. Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình bao gồm: các đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra - kiểm tra thuế, quản lý các khoản thu từ đất, pháp chế, trước bạ, quản lý thuế xã, phường/liên xã phường, quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác.

5. Các bộ phận có liên quan đến công tác quản lý nợ như: kê khai và kế toán thuế, ấn chỉ, tin học/công nghệ thông tin, tuyên truyền - hỗ trợ.

6. Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ; công chức thuộc bộ phận tham gia thực hiện quy trình, công chức thuộc các bộ phận có liên quan đến công tác quản lý nợ.

III. Giải thích từ ngữ

1. Nợ khó thu là tiền thuế nợ của NNT là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự; NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc; NNT đang làm thủ tục giải thể; NNT đang làm thủ tục phá sản; NNT đã bị CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 lần trở lên; NNT đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Nợ đang xử lý là tiền thuế nợ mà CQT hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành văn bản miễn thuế, giảm thuế hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT; gia hạn nộp thuế; xóa nợ; nộp dn tiền thuế nợ; không tính tiền chậm nộp; miễn tiền chậm nộp; bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả; xử lý khiếu nại, khởi kiện.

3. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định của pháp luật mà NNT đã nộp nhưng có sai sót; chứng từ luân chuyn chậm hoặc tht lạc hoặc chờ ghi thu - ghi chi.

4. Nợ đã xử lý là tiền thuế nợ của NNT mà CQT đã ban hành Quyết định khoanh nợ, Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp.

5. Nợ có khả năng thu là tiền thuế nợ của NNT không thuộc các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 mục III phần I Quy trình này.

6. Người nợ thuế là NNT có khoản tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 mục III phần I Quy trình này.

7. Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản tiền thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật.

8. Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản tiền thuế nợ là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bng các hình thức khác đối với khoản tiền thuế nợ.

9. Khoản nợ là số tiền thuế nợ theo từng hạn nộp, tiểu mục mà đã quá thời hạn nộp theo quy định nhưng NNT chưa nộp vào NSNN.

10. Số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

11. Chốt nợ là việc rà soát, đối chiếu số liệu tiền thuế nợ đến hết ngày cuối tháng sau khi đã thực hiện thanh toán bù trừ, điều chỉnh nợ.

12. Thời điểm chốt nợ là đến hết ngày cuối cùng của tháng.

13. Ngày hệ thống thực hiện chạy chương trình đôn đốc: chậm nhất là ngày mùng 5 hằng tháng, hệ thống tạo ra các công việc tương ứng với những khoản nợ phải đôn đốc như: công việc gọi điện thoại, gửi tin nhắn, thư điện tử; thông báo 01/TTN; danh sách NNT thuộc đối tượng phải thực hiện cưỡng chế nợ thuế...

14. Các biện pháp đôn đốc nợ bao gồm: gọi điện thoại, gửi tin nhắn, gửi thư điện tử, gửi thông báo tiền thuế nợ cho NNT, mời NNT đến làm việc tại trụ sở CQT.

15. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện.

16. Các chữ viết tắt trong quy trình:

- NSNN: Ngân sách nhà nước.

- NHTM: Ngân hàng thương mại.

- KBNN: Kho bạc nhà nước.

- NNT: Người nộp thuế.

- CQT: Cơ quan thuế.

- QLN: Quản lý nợ.

- KK: Kê khai.

- UBND: Ủy ban nhân dân.

- CCNT: Cưỡng chế nợ thuế.

- DNL: Doanh nghiệp lớn.

IV. Tiêu thức phân loại tiền thuế nợ

1. Nợ khó thu bao gồm:

a) Tiền thuế nợ của NNT là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

Hồ sơ phân loại là một trong các tài liệu sau:

- NNT là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Giấy chứng t hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết.

- NNT là cá nhân mất tích: Quyết định của tòa án tuyên bố một người là mất tích.

- NNT là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự: Quyết định của tòa án tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự.

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

b) Khoản nợ của NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là khoản tiền thuế nợ có liên quan đến vụ việc, hồ sơ đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật.

Hồ sơ phân loại là một trong các tài liệu sau:

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định khởi tố bị can (Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

- Tài liệu chứng minh vụ án đã được khởi tố và có liên quan đến khoản tiền thuế nợ của NNT.

c) Tiền thuế nợ của NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc: là số tiền thuế nợ của NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc đã ban hành thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc.

Hồ sơ phân loại là một trong các tài liệu sau:

- Văn bản xác nhận giữa cơ quan thuế với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký hoặc địa chỉ liên lạc (Mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hoặc mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính).

- Thông báo của cơ quan thuế về việc NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký hoặc địa chỉ liên lạc.

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

d) Tiền thuế nợ của NNT đang làm thủ tục giải thể: là số tiền thuế nợ của doanh nghiệp, tổ chức mà cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo tình trạng doanh nghiệp, tổ chức đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải th.

Hồ sơ phân loại bao gồm các tài liệu sau:

- Quyết định giải thể hoặc văn bản thông báo giải thể của người nộp thuế hoặc Thông báo của cơ quan thuế về việc người nộp thuế đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với trường hợp NNT giải thể;

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

- Thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

đ) Tiền thuế nợ của NNT đang làm thủ tục phá sản: là số tiền thuế nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đã có Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ phân loại là một trong các tài liệu sau:

- Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Quyết định mở thủ tục phá sản.

- Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

e) Tiền thuế nợ của NNT đã bị CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 (ba) ln trở lên: là số tiền thuế nợ của NNT mà NNT đã bị CQT thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngừng sử dụng hóa đơn liên tiếp từ 03 (ba) ln trở lên, trong đó có 01 (một) quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn đang còn hiệu lực trong thời gian phân loại tiền thuế nợ và NNT không sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh trong thời gian 01 năm gần nhất tính đến thời điểm phân loại.

Hồ sơ phân loại bao gồm: 03 (ba) Quyết định cưỡng chế hóa đơn (Quyết định cưỡng chế bng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngừng sử dụng hóa đơn) liên tiếp, trong đó có 01 (một) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn đang còn hiệu lực trong thời gian phân loại tiền thuế nợ.

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

g) Tiền thuế nợ của NNT đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:

- NNT có các khoản tiền thuế nợ dưới 10 (mười) năm;

- NNT có các khoản tiền thuế nợ từ 10 (mười) năm trở lên.

Hồ sơ phân loại: Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao theo quy định).

2. Nợ đang xử lý bao gồm:

a) Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế hoặc xác định lại nghĩa vụ của NNT kèm theo hồ sơ, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận h sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế kèm theo hồ sơ theo quy định; hoặc hồ sơ đề nghị xác định lại nghĩa vụ của NNT đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận.

b) Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định gia hạn nộp thuế.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của NNT kèm theo hồ sơ theo quy định.

c) Khoản nợ mà NNT hoặc CQT có văn bản đề nghị xóa nợ kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định xóa nợ.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị xóa nợ của NNT hoặc cơ quan thuế kèm theo hồ sơ theo quy định.

d) Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của NNT kèm theo hồ sơ theo quy định.

đ) Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp do chưa được NSNN thanh toán kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp của NNT kèm theo hồ sơ theo quy định.

e) Khoản nợ tiền chậm nộp của NNT có văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT kèm theo hồ sơ theo quy định.

g) Khoản nợ của NNT đang trong thời gian chờ làm thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.

Hồ sơ phân loại bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Giấy đề nghị hoàn thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai ln và điều ước quốc tế khác hoặc Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế (đối với trường hợp người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định), trong đó có nội dung đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp NSNN và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

h) Khoản nợ của NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khiếu nại, khởi kiện về số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN phải nộp, cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại, khởi kiện.

Hồ sơ phân loại là một trong các tài liệu sau:

- Văn bản của NNT khiếu nại về số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN phải nộp và thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại.

- Thông báo thụ lý của tòa án.

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

3. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh bao gồm:

a) Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do sai sót: là các trường hợp NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; các sai sót của KBNN, NHTM; các sai sót của cơ quan thuế (sai dữ liệu về số phải nộp hoặc đã nộp NSNN).

Hồ sơ phân loại là một trong các tài liệu sau:

- Giấy nộp tiền vào NSNN; các tài liệu liên quan khác (nếu có).

- Hồ sơ đề nghị tra soát của NNT gửi đến CQT.

b) Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc.

Hồ sơ phân loại bao gồm các tài liệu sau:

- Giấy nộp tiền vào NSNN, bảng kê nộp thuế đã gửi đến cơ quan thuế hoặc do NNT cung cấp.

- Dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của cơ quan thuế chứng minh NNT có khoản nộp thừa, có khoản nộp thiếu hoặc các tài liệu liên quan khác (nếu có).

c) Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do ghi thu - ghi chi: là s tiền mà cơ quan có thẩm quyền đang làm thủ tục ghi thu - ghi chi vào NSNN theo đề nghị của NNT.

Hồ sơ phân loại bao gồm các tài liệu sau: Văn bản của NNT đề nghị ghi thu - ghi chi NSNN và các tài liệu chứng minh việc ghi thu - ghi chi của NNT.

(Tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao theo quy định)

4. Nợ đã xử lý bao gồm:

a) Khoản nợ của NNT mà CQT đã ban hành quyết định khoanh nợ.

Hồ sơ phân loại: Quyết định khoanh nợ của cơ quan thuế (bản chính hoặc bản sao theo quy định).

b) Khoản nợ của NNT mà CQT đã ban hành thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp do chưa được NSNN thanh toán.

Hồ sơ phân loại: Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp của cơ quan thuế (bản chính hoặc bản sao theo quy định).

5. Nợ có khả năng thu được phân loại tự động trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, bao gồm:

a) Khoản nợ từ 01 ngày đến 30 ngày.

b) Khoản nợ từ 31 ngày đến 60 ngày.

c) Khoản nợ từ 61 ngày đến 90 ngày.

d) Khoản nợ từ 91 ngày đến 120 ngày.

đ) Khoản nợ từ 121 ngày đến 365 ngày.

e) Khoản nợ từ 366 ngày trở lên.

Phần II

NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ

I. Xây dựng chỉ tiêu nợ

1. Các chỉ tiêu cần xây dựng

a) Tổng số tiền thuế nợ (không bao gồm tiền thuế đang chờ điều chỉnh và nợ đã xử lý) trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tại thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch.

b) Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tại thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch.

c) Tng số tiền thuế nợ có khả năng thu tại thời điểm ngày 31/12 năm thực hiện sẽ thu được trong năm kế hoạch so với tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu tại thời điểm ngày 31/12 năm thực hiện.

d) Các chỉ tiêu khác do cơ quan cấp trên giao trong năm kế hoạch.

2. Căn cứ xây dựng chỉ tiêu

a) Chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao.

b) Tình hình tiền thuế nợ, kết quả thu hồi nợ do cơ quan thuế cấp dưới báo cáo theo các phụ lục số liệu ban hành kèm theo quy trình tại các thời điểm:

- Ngày 31/12 của 03 năm liền kề trước năm kế hoạch;

- Ngày 30/11 năm thực hiện;

- Ước đến thời điểm ngày 31/12 năm thực hiện.

c) Tổng số thu NSNN do ngành thuế quản lý trên địa bàn tại các thời điểm nêu tại điểm b khoản này và tổng số dự toán thu NSNN do ngành thuế quản lý của năm kế hoạch.

d) Dự kiến những khoản tiền thuế nợ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ, xử lý nợ năm kế hoạch do tác động của chính sách, tình hình kinh tế-xã hội...

3. Triển khai xây dựng, giao chỉ tiêu nợ

a) Vụ Quản lý nợ và CCNT có trách nhiệm xây dựng, tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu nợ cho Cục Thuế chậm nhất là ngày 15/01 năm kế hoạch.

b) Tại Cục Thuế:

- Phòng Quản lý nợ và CCNT/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL:

+ Căn cứ chỉ tiêu nợ Tổng cục Thuế giao và tình hình thực tế, Phòng Quản lý nợ và CCNT/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL có trách nhiệm xây dựng, tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu nợ cho Phòng quản lý nợ và CCNT/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL, các phòng khác tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục Thuế trực thuộc đảm bảo chỉ tiêu Tổng cục Thuế giao;

+ Giao chỉ tiêu nợ chi tiết cho từng công chức thuộc phòng quản lý nợ và CCNT/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL.

- Các phòng khác tham gia thực hiện quy trình:

+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu nợ tại Cục Thuế;

+ Giao chỉ tiêu nợ chi tiết cho từng công chức thuộc phòng quản lý.

- Thời gian hoàn thành giao chỉ tiêu chậm nhất là ngày 25/01 năm kế hoạch và báo cáo về Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 31/01 năm kế hoạch.

c) Tại Chi cục Thuế

- Phòng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT:

+ Căn cứ chỉ tiêu nợ Cục Thuế giao và tình hình thực tế, Phòng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT có trách nhiệm xây dựng, tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao ch tiêu nợ cho Phòng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT, các Phòng/Đội khác tham gia thực hiện quy trình đảm bảo chỉ tiêu Cục Thuế giao;

+ Giao chỉ tiêu nợ chi tiết cho từng công chức thuộc Phòng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT.

- Các Phòng/Đội khác tham gia thực hiện quy trình;

+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu nợ tại Chi cục Thuế;

+ Giao chỉ tiêu nợ chi tiết cho từng công chức thuộc Phòng/Đội quản lý.

- Thời gian hoàn thành giao chỉ tiêu chậm nhất là ngày 31/01 năm kế hoạch và báo cáo về Cục Thuế chậm nhất trước ngày 05/02 năm kế hoạch.

II. Phân công quản lý nợ

1. Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện phân công công việc cho công chức theo nguyên tc như sau:

- Đối với doanh nghiệp, tổ chức: theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu hoặc các tiêu chí phù hợp khác.

- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân: theo địa bàn thu (phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ...).

2. Hằng tháng, vào ngày làm việc liền kề sau ngày hệ thống thực hiện chốt nợ, Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm:

- Đối với người nộp thuế mới phát sinh, thực hiện phân công theo nguyên tắc tại khoản 1 mục này.

- Nếu trong tháng có thay đổi về nhân sự (như nghỉ ốm, chuyển công tác hoặc thực hiện luân phiên công việc...) thì thực hiện phân công lại việc quản lý người nộp thuế hoặc phân công lại các công việc phải thực hiện.

- Đôn đốc, nhắc nhở công chức Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện quy trình.

3. Các bộ phận tham mưu ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN trong thời hạn ghi trên Quyết định, đồng thời thông báo cho bộ phận quản lý nợ ngay sau khi ban hành Quyết định (bản chính hoặc bản sao theo quy định) để thực hiện cưỡng chế khi quá thời hạn ghi trên Quyết định mà NNT chưa nộp.

Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm đôn đốc các khoản nợ thuộc phạm vi quản lý. Đối với khoản nợ đến hạn cưỡng chế, bộ phận quản lý nợ thực hiện cưng chế theo quy định.

III. Phân loại tiền thuế nợ

1. Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào trạng thái mã số thuế của NNT trên ứng dụng quản lý thuế, các văn bản, quyết định, tài liệu liên quan đến NNT để thực hiện lập hồ sơ phân loại theo hướng dẫn tại mục IV phần I Quy trình này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì bộ phận quản lý nợ yêu cầu bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế và các bộ phận liên quan khác cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến NNT để thực hiện phân loại nợ.

2. Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào hồ sơ phân loại để phân loại nợ theo đúng tính chất của từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm phản ánh kịp thời các thay đổi liên quan đến tính chất nợ.

Kết quả phân loại tiền thuế nợ được cập nhật ngay thời điểm phân loại. Kết quả phân loại là căn cứ để thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế, tính tiền chậm nộp và xử lý nợ của NNT.

Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình căn cứ báo cáo phân loại tiền thuế nợ theo NNT theo mẫu số 01/NNT-BC tại hệ thống ứng dụng quản lý thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ.

IV. Đôn đốc thu tiền thuế nợ

1. Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ

Hằng tháng, sau ngày hệ thống chạy chương trình đôn đốc, công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện như sau:

a) Đối với NNT chỉ có khoản nợ từ 01 ngày đến 30 ngày:

Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc bằng điện thoại hoặc gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế (chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT...) để thông báo về số tiền thuế nợ.

b) Đối với NNT có khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

- Ban hành Thông báo tiền thuế nợ theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; các khoản nợ của NNT tại Thông báo tiền thuế nợ bao gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 (một) ngày trở lên.

- Trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt:

+ Tại Cục Thuế, Thông báo 01/TTN có thể ủy quyền cho Trưởng phòng quản lý nợ hoặc Trưởng phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL ký và gửi người nộp thuế bằng phương thức điện tử kèm theo bảng kê tổng hợp theo mẫu số 01/BK-TTN ban hành kèm theo Quy trình này.

+ Tại Chi cục Thuế, Thông báo 01/TTN do lãnh đạo Chi cục Thuế ký và gửi người nộp thuế bằng phương thức điện tử kèm theo bảng kê tổng hợp theo mẫu số 01/BK-TTN ban hành kèm theo Quy trình này.

Trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử thì cơ quan thuế gửi cho NNT qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp.

Nếu NNT đề nghị gửi bảng kê chi tiết theo mẫu số 01-1/BK-TTN ban hành kèm theo Quy trình này thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình gửi đến NNT bằng phương thức điện tử hoặc qua thư điện tử của NNT.

- Sau khi gửi Thông báo 01/TTN nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thông báo 01/TTN không chính xác thì công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp với NNT thực hiện:

+ Rà soát, đối chiếu số liệu của NNT:

Trường hợp cần thiết thì CQT đề nghị NNT cung cấp hồ, tài liệu để chứng minh hoặc mời NNT đến làm việc tại trụ sở CQT để đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh lệch số tiền thuế nợ.

Sau khi đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh lệch số tiền thuế nợ, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình cung cấp thông tin, phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện điều chỉnh lại dữ liệu.

+ Hướng dẫn NNT gửi thư tra soát đến cơ quan thuế đối với trường hợp NNT phải gửi thư tra soát theo quy định tại Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh lại tin thuế nợ cho NNT.

+ Ban hành lại Thông báo 01/TTN khi NNT có đề nghị: Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ban hành lại Thông báo 01/TTN theo số liệu đã xác định lại, trong đó tại Thông báo ban hành lại ghi rõ: Thông báo này thay thế cho Thông báo số…, đã ban hành ngày...

- Các khoản nợ không ban hành Thông báo 01/TTN

+ Khoản nợ của NNT được cơ quan thuế ban hành: Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp, Quyết định khoanh nợ.

+ Tiền thuế đang chờ điều chỉnh.

c) Đối với NNT có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế theo quy định: công chức thuộc bộ phận quản lý nợ thực hiện cưỡng chế theo Quy trình cưỡng chế nợ thuế, công chức thuộc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp thực hiện đôn đốc nợ.

d) Các trường hợp tạm thời chưa ban hành Thông báo 01/TTN

- Khoản nợ khó thu (trừ tiền thuế nợ của NNT đã bị cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 lần trở lên, khoản nợ của NNT liên quan đến trách nhiệm hình sự);

- Khoản nợ đang xử lý (trừ khoản nợ đang khiếu nại, khởi kiện);

- NNT có tổng số tiền thuế nợ nhỏ, ở địa bàn có số lượng NNT lớn, biên chế công chức bộ phận QLN, trang thiết bị làm việc chưa đảm bảo, căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Cục Trưởng Cục Thuế ban hành văn bản quy định số tiền thuế nợ nhỏ chi tiết theo từng nhóm NNT phù hợp với từng địa bàn.

Trường hợp cần thiết phải ban hành Thông báo 01/TTN, cơ quan thuế thực hiện ban hành thông báo và gửi NNT để đôn đốc NNT nộp vào NSNN.

Đối với số tiền thuế nợ của hộ kinh doanh và cá nhân chưa ban hành Thông báo 01/TTN, bộ phận quản lý nợ lập danh sách tổng hợp tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/HKD-TTN), trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt và chuyển đội quản lý thuế xã, phường/liên xã phường để đôn đốc.

2. Quản lý nợ đối với địa bàn nhận phân bổ, đơn vị được ủy nhiệm thu; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động

a) Quản lý nợ tại CQT quản lý địa bàn nhận phân bổ

- Bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc đối với số tiền thuế nợ tại cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ. Trường hợp đủ điều kiện thì bộ phận QLN thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ.

- Bộ phận QLN phối hợp giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế tại tỉnh được hưởng nguồn thu phân bổ theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

b) Quản lý nợ thông qua đơn vị được ủy nhiệm thu

- Đội thuế xã, phường/liên xã phường ban hành, gửi Thông báo tiền thuế nợ (Mẫu số 01/TTN) và danh sách tổng hợp tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/HKD-TTN) cho đơn vị được ủy nhiệm thu đ thực hiện đôn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào NSNN (bao gồm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn nợ và số tiền chậm nộp của NNT là cá nhân, hộ gia đình).

- Đội quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thực hiện theo dõi, đôn đốc đơn vị được ủy nhiệm thu thực hiện nhiệm vụ.

c) Phối hợp đôn đốc nợ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động còn nợ thuế

- CQT quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:

+ Thực hiện các biện pháp đôn đốc đối với NNT có chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động còn nợ thuế.

+ Thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản đối với trụ sở chính hoặc phối hợp với CQT quản lý trụ sở chính để áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp.

- CQT quản lý trụ sở chính: theo dõi và thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế đối với số tiền thuế nợ tại trụ sở chính. Khi nhận được đề nghị của CQT quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì CQT quản lý trụ sở chính thực hiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp đối với NNT (bao gồm cả số tiền thuế nợ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh).

V. Tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

1. Tạm hoãn xuất cảnh

a) Lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh

Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

- Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

b) Lập thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh

- Trên cơ sở các trường hợp đã lựa chọn, bộ phận quản lý nợ dự thảo Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kèm theo hồ sơ liên quan đến người nộp thuế bao gồm: Thông báo tiền thuế nợ theo mẫu số 01/TTN; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (nếu có); các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành.

- Chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo ngày lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình gửi Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.

Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế bị tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 01/DS-XC ban hành kèm theo quy trình này.

c) Theo dõi quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

Hằng ngày, bộ phận quản lý nợ căn cứ vào dữ liệu tại cơ quan thuế và phối hợp với các bộ phận có liên quan theo dõi tình hình nộp thuế của người nộp thuế bị tạm hoãn xuất cảnh. Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bộ phận quản lý nợ thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo trình tự tại khoản 3 mục V phần II Quy trình này.

2. Gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 (ba mươi) ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ lập danh sách NNT thuộc trường hợp gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02-1/DS-XC ban hành kèm theo quy trình này.

Căn cứ danh sách NNT thuộc trường hợp gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ lập Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế.

Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế thuộc trường hợp gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02-2/DS-XC kèm theo Quy trình này.

3. Hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì:

- Bộ phận QLN dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc.

- Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 03/DS-XC kèm theo Quy trình này.

4. Công khai Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

Ngay trong ngày ban hành Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ gửi bản sao cho bộ phận liên quan để đăng tải các văn bản này trên trang thông tin điện tử ngành thuế.

VI. Xử lý tiền thuế nợ

1. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp

1.1. Tại Chi cục Thuế

a) Lập hồ sơ

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện lập hồ sơ đề nghị xóa nợ bao gồm:

- Hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;

- Lập tờ trình lãnh đạo Chi cục Thuế kèm theo văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

- Lập phiếu đề nghị thẩm định.

b) Thẩm định hồ sơ

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình chuyển hồ sơ đề nghị xóa nợ sang bộ phận có chức năng thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế) để thực hiện thẩm định theo quy định.

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình giải trình, bổ sung tài liệu, hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

c) Tổng hợp ý kiến thẩm định và trình lãnh đạo Chi cục Thuế

Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt, gửi Cục Thuế xem xét xử lý đề nghị xóa nợ.

1.2. Tại Cục Thuế

a) Đối với hồ sơ xóa nợ do Chi cục Thuế chuyển đến:

- Trường hợp không thuộc đối tượng được xóa nợ thì Cục Thuế lập thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì phòng quản lý nợ và CCNT thực hiện:

+ Lập phiếu đề nghị thẩm định và tờ trình lãnh đạo Cục Thuế kèm theo văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

+ Chuyển hồ sơ đề nghị xóa nợ sang bộ phận pháp chế để thực hiện thẩm định theo quy định. Phòng quản lý nợ và CCNT giải trình, bổ sung tài liệu, hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

+ Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, phòng quản lý nợ và CCNT tổng hợp và trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt văn bản đề nghị xóa nợ kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Thuế xem xét, quyết định xóa nợ.

b) Đối với hồ sơ xóa nợ do Cục Thuế lập:

- Lập hồ sơ:

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện lập hồ sơ đề nghị xóa nợ bao gồm:

+ Hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

+ Lập tờ trình lãnh đạo Cục Thuế kèm theo văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

+ Lập phiếu đề nghị thẩm định.

- Thẩm định hồ sơ:

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình chuyển hồ sơ đề nghị xóa nợ sang bộ phận pháp chế để thực hiện thẩm định theo quy định.

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình giải trình, bổ sung tài liệu, hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

c) Tổng hợp ý kiến thẩm định và trình lãnh đạo Cục Thuế

Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tổng hợp và trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt, gửi UBND cấp tỉnh hoặc Tổng cục Thuế xem xét xóa nợ.

1.3. Tại Tổng cục Thuế

a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xóa nợ từ Cục Thuế chuyển đến.

b) Thực hiện xử lý hồ sơ đề nghị xóa nợ:

- Trường hợp không thuộc đối tượng được xóa nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Vụ Quản lý nợ và CCNT thực hiện:

+ Lập tờ trình lãnh đạo Tổng cục Thuế kèm theo Quyết định xóa nợ và hồ sơ xóa nợ.

+ Chuyển hồ sơ đề nghị xóa nợ sang Vụ Pháp chế để thực hiện thẩm định theo quy định. Vụ Quản lý nợ và CCNT giải trình, bổ sung tài liệu, hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

+ Sau khi nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, Vụ Quản lý nợ và CCNT tổng hợp và trình lãnh đạo Tổng cục Thuế xem xét quyết định xóa nợ hoặc trình Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ theo thẩm quyền quy định.

1.4. Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

- Nhập quyết định xóa nợ để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

- Đối với NNT là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp tục theo dõi để thu hồi tiền thuế nợ đã được xóa trước khi NNT quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới.

- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc xử lý xóa nợ.

1.5. Hủy Quyết định xóa nợ đối với trường hợp NNT đã nộp khoản tiền thuế nợ đã được xóa vào NSNN hoặc trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự mà cơ quan thuế đã xóa nợ tin thuế, tin chậm nộp, tin phạt theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế.

a) Tại Chi cục Thuế: bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập tờ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế và văn bản gửi Cục Thuế đề nghị hủy Quyết định xóa nợ đã ban hành kèm theo tài liệu chứng minh NNT đã nộp khoản tiền thuế nợ đã được xóa vào NSNN hoặc Quyết định hủy Quyết định tuyên bố một người là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

b) Tại Cục Thuế: khi nhận được văn bản đề nghị hủy Quyết định xóa nợ của NNT do Chi cục Thuế quản lý gửi đến hoặc xác định các trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý phải hủy Quyết định xóa nợ, Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập tờ trình Lãnh đạo Cục Thuế và văn bản gửi UBND tỉnh/thành phố hoặc Tổng cục Thuế đề nghị hủy Quyết định xóa nợ đã ban hành kèm theo tài liệu chứng minh NNT đã nộp khoản tiền thuế nợ đã được xóa vào NSNN hoặc Quyết định hủy Quyết định tuyên bố một người là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

c) Tại Tổng cục Thuế: khi nhận được văn bản đề nghị hủy Quyết định xóa nợ của Cục Thuế gửi đến, Vụ QLN lập tờ trình Lãnh đạo Tổng cục Thuế và dự thảo Quyết định hủy Quyết định xóa nợ đã ban hành kèm theo tài liệu chứng minh NNT đã nộp khoản tin thuế nợ đã được xóa vào NSNN hoặc Quyết định hủy Quyết định tuyên bố một người là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, Quyết định xóa nợ đã ban hành; trình Lãnh đạo Tổng cục Thuế phê duyệt Quyết định hủy Quyết định xóa nợ hoặc trình Bộ Tài chính, Chính phủ xem xét quyết định hủy Quyết định xóa nợ.

2. Khoanh tiền thuế nợ

2.1. Lập và thẩm định hồ sơ

a) Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thu thập đy đủ hồ sơ khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, lập tờ trình, dự thảo quyết định khoanh tiền thuế nợ.

b) Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình chuyển hồ sơ đề nghị bộ phận pháp chế thẩm định theo quy định.

c) Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tổng hợp, giải trình (nếu có) và trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành quyết định khoanh nợ theo mẫu số 01/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

2.2. Sau khi ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

- Nhập quyết định khoanh tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

- Phối hợp với bộ phận KK điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp kể từ thời điểm bắt đầu được khoanh tiền thuế nợ đến ngày cơ quan thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ.

- Chuyển thông tin cho bộ phận chức năng để đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.

2.3. Lập và ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ

a) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì:

- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập tờ trình, dự thảo quyết định theo mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ.

- Khi có quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

+ Nhập quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

+ Tính tiền chậm nộp kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước;

+ Chuyển thông tin cho bộ phận chức năng để đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nht là 03 (ba) ngày làm việc, k từ ngày ban hành quyết định.

b) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà người nộp thuế có đủ điều kiện, hồ sơ xóa nợ thì:

- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập tờ trình, dự thảo quyết định theo mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ.

- Khi có quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

+ Nhập quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

+ Thực hiện các bước xóa nợ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục VI phần II Quy trình này.

c) Trường hp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì:

- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình dự thảo tờ trình, quyết định theo mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ.

- Khi có quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

+ Nhập quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

+ Tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước;

+ Chuyển thông tin cho bộ phận chức năng để đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.

d) Trường hợp NNT đã được khoanh nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, CQT phát hiện việc khoanh nợ không đúng quy định hoặc NNT đã nộp đủ số tiền thuế nợ vào NSNN hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có văn bản phản hồi về việc không thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bộ phận quản lý nợ lập tờ trình, dự thảo quyết định theo mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ và thực hiện các bước theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2.3 mục VI phần II Quy trình này.

2.4. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoanh tiền thuế nợ.

3. Gia hạn nộp thuế

a) Rà soát và thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:

- Trường hợp NNT không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành thông báo bằng văn bản gửi NNT giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; tại Cục Thuế, Thông báo này có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Quản lý nợ và CCNT hoặc Trưởng phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL ký ban hành;

- Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì:

+ Bộ phận quản lý nợ lập Tờ trình, dự thảo Quyết định gia hạn nộp thuế theo mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC kèm theo hồ sơ gửi bộ phận pháp chế để thẩm định theo quy định. Bộ phận quản lý nợ giải trình, bổ sung tài liệu hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

+ Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế xem xét, ban hành Quyết định gia hạn nộp thuế.

b) Sau khi ban hành Quyết định gia hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Nhập Quyết định gia hạn vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

- Phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh tiền chậm nộp (nếu có);

- Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc xử lý gia hạn.

4. Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

a) Rà soát và thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:

- Trường hợp NNT không thuộc đối tượng được gia hạn, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình trình lãnh đạo CQT, ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định hoặc có sai sót khác, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình trình lãnh đạo CQT, ban hành thông báo bằng văn bản gửi NNT giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; tại Cục Thuế, Thông báo này có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Quản lý nợ và CCNT hoặc Trưởng phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL ký ban hành;

- Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, thuộc đối tượng được gia hạn thì:

+ Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập Tờ trình, dự thảo Quyết định gia hạn theo mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP kèm hồ sơ gửi bộ phận pháp chế để thẩm định theo quy định. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình giải trình, bổ sung hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

+ Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tổng hợp và trình lãnh đạo CQT xem xét, ban hành Quyết định gia hạn.

b) Sau khi ban hành Quyết định gia hạn, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

- Nhập Quyết định gia hạn vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

- Phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh tiền chậm nộp (nếu có);

- Chuyển thông tin cho bộ phận chức năng đ đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.

- Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc xử lý gia hạn.

5. Nộp dần tiền thuế nợ

a) Rà soát và thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ thực hiện kiểm tra:

- Trường hợp hồ sơ chưa đy đủ theo quy định, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành thông báo bằng văn bản gửi NNT giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Tại Cục Thuế, Thông báo này có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Quản lý nợ và CCNT hoặc Trưởng phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL ký ban hành.

- Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành văn bản gửi bên bảo lãnh để xác minh theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp bên bảo lãnh xác nhận thư bảo lãnh không hợp pháp thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành Thông báo không chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy đủ, đúng quy định: bộ phận quản lý nợ lập tờ trình, dự thảo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC kèm hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ trình lãnh đạo CQT xem xét, ban hành Quyết định nộp dần tiền thuế nợ. Số tiền thuế nợ được nộp dần theo tháng được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC, nếu số tiền thuế nợ được nộp dần sau khi chia đều bị lẻ thì tính vào tháng cuối cùng.

b) Sau khi ban hành Quyết định nộp dn tiền thuế nợ, bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Nhập Quyết định nộp dần tiền thuế nợ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

- Hằng tháng, bộ phận quản lý nợ theo dõi tình hình nộp dần tiền thuế nợ của NNT theo quyết định đã ban hành. Trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi NNT.

- Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến xử lý nộp dần tiền thuế nợ.

6. Miễn tiền chậm nộp

a) Rà soát và thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:

- Trường hợp NNT không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành Thông báo về việc không chấp thuận miễn tiền chậm nộp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 03/MTCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

- Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Tại Cục Thuế, Thông báo này có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Quản lý nợ và CCNT hoặc Trưởng phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL ký ban hành.

- Trường hợp NNT thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp, hồ sơ đầy đủ theo quy định thì: bộ phận quản lý nợ lập Tờ trình, dự thảo Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC kèm theo hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp trình lãnh đạo cơ quan thuế xem xét, ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp.

b) Sau khi ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp, bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Nhập Quyết định miễn tiền chậm nộp vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế;

- Phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh tiền chậm nộp (nếu có);

- Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc xử lý miễn tiền chậm nộp.

7. Không tính tiền chậm nộp

a) Rà soát và thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:

- Trường hợp NNT không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo CQT ban hành Thông báo về việc không chấp thuận không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 04/KTCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành thông báo bng văn bản theo mẫu số 01/TB- BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Tại Cục Thuế, thông báo này có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Quản lý nợ và CCNT hoặc Trưởng phòng Quản lý thuế DNL ký ban hành.

- Trường hợp NNT thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp, hồ sơ đầy đủ theo quy định thì:

+ Bộ phận Quản lý nợ lập Tờ trình, dự thảo Thông báo về việc chấp thuận không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC kèm theo hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi bộ phận pháp chế để thẩm định theo quy định. Bộ phận quản lý nợ giải trình, bổ sung tài liệu hồ sơ theo ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế (nếu có).

+ Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo CQT xem xét, ban hành Thông báo không tính tiền chậm nộp.

b) Sau khi ban hành Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp, bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Nhập Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế và phân loại tiền thuế nợ theo quy định;

- Phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh tiền chậm nộp (nếu có).

- Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT: trường hợp nhận được Thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC, bộ phận quản lý nợ thực hiện tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp (nếu có), phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại tiền chậm nộp (nếu có);

- Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc xử lý không tính tiền chậm nộp.

8. Xác nhận tiền thuế nợ

Sau khi nhận được đề nghị của NNT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác nhận tiền thuế nợ của NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào dữ liệu tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung, dự thảo Thông báo tiền thuế nợ theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt gửi NNT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp các bộ phận thuộc cơ quan thuế đề nghị xác nhận tiền thuế nợ của NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào dữ liệu tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung để thực hiện xác nhận tiền thuế nợ của NNT.

VII. Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh, nợ khó thu

1. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh

a) Đối với tiền thuế đang chờ điều chỉnh do sai sót:

- Trường hợp NNT phát hiện sai sót và đã gửi thư tra soát đến cơ quan thuế: Bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện xử lý thư tra soát của NNT, phối hợp với bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình điều chỉnh dữ liệu (nếu có). Bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phân loại nợ theo quy định.

- Trường hợp bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phát hiện sai sót do nhập sai dữ liệu thì lập phiếu đề nghị bộ phận nhập sai dữ liệu thực hiện đối chiếu và xử lý dữ liệu của NNT; đồng thời, các bộ phận này phải thông báo kết quả xử lý cho bộ phận QLN bộ phận tham gia thực hiện quy trình đ thực hiện phân loại nợ theo quy định.

b) Đối với các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyn chậm, hạch toán chậm hoặc thất lạc, bộ phận quản lý n hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ phận thanh tra-kiểm tra thuế... để xác định chứng từ nộp thuế của NNT tại KBNN, NHTM, chứng từ đã nộp ngoại tỉnh để bộ phận kê khai và kế toán thuế điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ của NNT trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thực hiện điều chỉnh dữ liệu (nếu có).

c) Đối với các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do ghi thu-ghi chi, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế, thanh tra - kiểm tra thuế hoặc các bộ phận có liên quan khác xác định thời hạn nộp ngân sách, theo đó điều chỉnh lại thời hạn nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế, đồng thời điều chỉnh dữ liệu (nếu có).

2. Đối với tiền thuế nợ khó thu

a) Nợ khó thu (trừ khoản nợ liên quan đến trách nhiệm hình sự và tiền thuế nợ của NNT bị CQT thực hiện cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 lần trở lên)

Bộ phận QLN hoặc bộ phận phận được giao nhiệm vụ QLN thực hiện lập hồ sơ đ thực hiện khoanh nợ, xóa nợ theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 mục VI phần II Quy trình này.

b) Nợ khó thu liên quan đến trách nhiệm hình sự và cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 (ba) lần trở lên

- Đối với nợ khó thu liên quan đến trách nhiệm hình sự:

Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện áp dụng các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế đ thu tiền thuế nợ.

- Đối với nợ khó thu liên quan đến cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 (ba) lần trở lên:

Bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tiếp tục theo dõi tình trạng hoạt động, tình hình áp dụng biện pháp cưỡng chế của NNT:

+ Nếu NNT có sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh hoặc cơ quan thuế không tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn đối với NNT thì bộ phận QLN hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện phân loại lại và đôn đốc.

+ Nếu có đủ điều kiện và hồ sơ để thực hiện xóa nợ, khoanh nợ thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 mục VI phần II Quy trình này.

VIII. Phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế cấp Chi cục Thuế quản lý trực tiếp NNT với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Hằng tháng nếu phát sinh các trường hợp đã được xóa nợ, bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Tổng hợp danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ trong tháng theo mẫu số 01/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này.

Trường hợp bộ phận quản lý nợ phối hợp với các bộ phận khác phát hiện NNT đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quay lại sản xuất kinh doanh sau khi đã được xóa nợ thì tổng hợp riêng danh sách những trường hợp này theo mẫu số 02/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thu hồi lại giấy đăng ký kinh doanh đã cấp.

- Dự thảo văn bản gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo mẫu số 01/ĐKKD-QLN kèm theo 02 Danh sách theo mẫu số 01/DS-ĐKKDmẫu số 02/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này, trong đó đề nghị không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp (nếu có) đối với NNT theo danh sách gửi kèm.

- Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt, ký văn bản kèm danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

b) Trường hợp Chi cục Thuế nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về việc NNT đã được xóa nợ có đề nghị đăng ký thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới thì bộ phận quản lý nợ thực hiện theo dõi, đôn đốc NNT nộp số tiền thuế nợ đã được xóa nợ.

Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ đã nộp lại đủ số tiền thuế nợ đã được xóa vào ngân sách nhà nước thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:

- Hủy Quyết định xóa nợ theo hướng dẫn tại khoản 1.5 mục VI phần II Quy trình này sau khi NNT nộp đủ tiền thuế nợ đã được xóa nợ.

- Tổng hợp danh sách người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ đã được xóa nợ trên Quyết định xóa nợ vào ngân sách nhà nước theo mẫu số 03/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này.

- Trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký văn bản theo mẫu số 02/ĐKKD-QLN ban hành kèm theo Quy trình này kèm danh sách người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ đã được xóa nợ vào ngân sách nhà nước theo mẫu số 03/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

Trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử thì trao đổi thông tin bng phương thức điện tử.

2. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế cấp Cục Thuế quản lý trực tiếp NNT với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Hằng tháng nếu phát sinh các trường hợp đã được xóa nợ, bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Tổng hợp danh sách NNT theo mẫu số 01/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này đã được xóa nợ trong tháng.

Trường hợp bộ phận quản lý nợ phối hợp với các bộ phận khác phát hiện NNT đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quay lại sản xuất kinh doanh sau khi đã được xóa nợ thì tổng hợp riêng danh sách những trường hợp này theo mẫu số 02/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thu hồi lại giấy đăng ký kinh doanh đã cấp.

- Dự thảo văn bản gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo mẫu số 01/ĐKKD-QLN ban hành kèm theo Quy trình này kèm theo 02 Danh sách theo mẫu số 01/DS-ĐKKDmẫu số 02/DS-ĐKKD, trong đó đề nghị không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp (nếu có) đối với NNT theo danh sách gửi kèm.

- Trình lãnh đạo Cục Thuế ký văn bản kèm danh sách NNT đã được xóa nợ gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

b) Trường hợp Cục Thuế nhận được văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về việc NNT đã được xóa nợ đề nghị đăng ký có thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới thì bộ phận quản lý nợ theo dõi, đôn đốc NNT nộp số tiền đã được xóa nợ.

Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ và đã nộp lại đủ số tiền thuế nợ đã được xóa vào ngân sách nhà nước thì bộ phận quản lý nợ thực hiện:

- Hủy Quyết định xóa nợ theo hướng dẫn tại khoản 1.5 mục VI phần II Quy trình này sau khi NNT nộp đủ tiền thuế nợ đã được xóa nợ.

- Tổng hợp danh sách người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ đã được xóa nợ trên Quyết định xóa nợ vào ngân sách nhà nước theo mẫu số 03/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này.

- Trình lãnh đạo Cục Thuế ký văn bản theo mẫu số 02/ĐKKD-QLN ban hành kèm theo Quy trình này kèm danh sách người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ đã được xóa nợ vào ngân sách nhà nước theo mẫu số 03/DS-ĐKKD ban hành kèm theo Quy trình này gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

Trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử thì trao đi thông tin bằng phương thức điện tử.

IX. Công khai thông tin người nộp thuế nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Hằng tháng, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp người nộp thuế vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 100 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14điểm g khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ để lập danh sách người nộp thuế phải công khai thông tin theo mẫu số 01/CKTT-QLN ban hành kèm theo Quy trình này, bao gồm các thông tin: tên, mã số thuế, địa chỉ, số tiền thuế nợ.

2. Bộ phận quản lý nợ thực hiện rà soát, đối chiếu đảm bảo tính chính xác các thông tin công khai nêu trên, đề xuất danh sách người nộp thuế phải công khai thông tin, trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt.

3. Sau khi Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, bộ phận quản lý nợ gửi danh sách người nộp thuế phải công khai cho bộ phận có chức năng để thực hiện công khai thông tin theo các hình thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp sau khi cơ quan thuế đã thực hiện công khai thông tin mà phát hiện thông tin công khai không chính xác thì bộ phận quản lý nợ trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt văn bản đính chính thông tin và phải công khai nội dung đính chính theo hình thức tương ứng đã công khai tại khoản 3 mục này.

X. Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình tiền thuế nợ

1. Lập nhật ký

Hệ thống tự động cập nhật các công việc từ phân công, phân loại, đôn đốc, xử lý nợ đối với từng người nộp thuế theo mẫu số 02/NNT-BC ban hành kèm theo Quy trình này.

2. Lập sổ theo dõi tình hình tiền thuế nợ

Hệ thống tự động cập nhật tình hình tiền thuế nợ của người nộp thuế theo mẫu số 03/NNT-BC ban hành kèm theo Quy trình này.

XI. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ

1. Lập báo cáo

Định kỳ hằng tháng, cơ quan thuế cấp dưới lập Báo cáo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo mẫu số 01/BC-QLN ban hành kèm theo Quy trình này kèm theo các phụ lục sau:

- Phụ lục 01 gồm:

+ Phụ lục số 01-1/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo cơ quan thuế.

+ Phụ lục số 01-2/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo sắc thuế và loại hình kinh tế.

+ Phụ lục số 01-2A/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền chậm nộp theo sắc thuế.

+ Phụ lục số 01-3/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo ngành nghề kinh doanh.

+ Phụ lục số 01-4/BC-QLN: Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ của năm trước.

+ Phụ lục số 01-4A/BC-QLN: Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ phát sinh.

+ Phụ lục số 01-5/BC-QLN: Báo cáo kết quả công khai thông tin người nộp thuế có tiền thuế nợ.

+ Phụ lục số 01-6/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp Thông báo tiền thuế nợ đã ban hành trong kỳ.

- Phụ lục 02 gồm:

+ Phụ lục số 02-1/BC-QLN: Báo cáo tiền thuế đang chờ điều chỉnh.

+ Phụ lục số 02-2/BC-QLN: Báo cáo tiền thuế nợ đã xử lý.

+ Phụ lục số 02-3/BC-QLN: Báo cáo kết quả xử lý nợ.

+ Phụ lục số 02-4/BC-QLN: Báo cáo kết quả khoanh nợ.

+ Phụ lục số 02-5/BC-QLN: Báo cáo kết quả xóa nợ.

Trường hợp các phụ lục nêu trên không có sự chênh lệch số liệu tiền thuế nợ so với số liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế các cấp sử dụng dữ liệu trên hệ thống để tổng hợp, báo cáo.

Trường hợp các phụ lục nêu trên có chênh lệch số liệu về tiền thuế nợ so với số liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế có dữ liệu chênh lệch lập và gửi phụ lục lên cơ quan thuế cấp trên để tổng hợp, báo cáo.

Nợ đã xử lý (gồm khoản nợ của NNT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định khoanh nợ, thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp) thực hiện theo dõi riêng tại Phụ lục 02-2/BC-QLN, không tổng hợp vào tổng số tiền thuế nợ tại các mẫu báo cáo theo Phụ lục 01.

2. Thời hạn gửi báo cáo hằng tháng

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày hệ thống chạy chương trình đôn đốc, cơ quan thuế cấp dưới gửi Báo cáo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo mẫu số 01/BC-QLN kèm theo quy trình này lên cơ quan thuế cấp trên (không bao gồm phụ lục). Trường hợp các phụ lục có dữ liệu chênh lệch so với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế cấp dưới gửi kèm theo các phụ lục.

Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.

3. Hình thức gửi báo cáo

- Đối với báo cáo hằng tháng: Gửi qua thư điện tử (email) ngành thuế.

- Đi với báo cáo tháng 12 hàng năm: Cơ quan thuế cấp dưới gửi lên cơ quan thuế cấp trên bằng hình thức thư điện tử (email) đồng thời gửi bng văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan thuế). Trường hợp báo cáo tháng 12 hàng năm điều chỉnh số liệu theo kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra và các cơ quan chức năng khác thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số liệu báo cáo kèm phụ lục có liên quan và gửi lại cơ quan thuế cấp trên.

XII. Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ

1. Lưu trữ báo cáo

- Báo cáo bằng văn bản: bộ phận quản lý nợ lưu trữ các báo cáo của cơ quan thuế đã gửi lên cơ quan thuế cấp trên.

- Báo cáo tình hình tiền thuế nợ và các phụ lục kèm theo: lưu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp quản lý NNT.

2. Lưu trữ hồ sơ

- Bộ phận quản lý nợ lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình nợ, xử lý nợ của người nộp thuế.

- Hồ sơ được sắp xếp theo từng NNT.

- Việc lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước.

3. Dữ liệu lịch sử về nợ thuế tại cơ quan thuế các cấp

Bộ phận tin học/công nghệ thông tin thực hiện lưu trữ, đảm bảo an toàn bảo mật đối với dữ liệu đã xử lý vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế bao gồm toàn bộ báo cáo, nhật ký, sổ tổng hợp, Thông báo 01/TTN.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Đối với Tổng cục Thuế

Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện:

1. Tham mưu với Lãnh đạo Tổng cục Thuế trong việc tổ chức, phân công, chỉ đạo, phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện quy trình này.

2. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện Quy trình này.

3. Định kỳ lập báo cáo sơ kết, tng kết, đánh giá công tác quản lý nợ đối với toàn ngành thuế.

4. Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý nợ có hiệu quả.

5. Bổ sung, sửa đổi quy trình, đảm bảo cập nhật chính sách và phù hợp với thực tiễn.

6. Phối hợp với Cục CNTT xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đ hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.

II. Đối với Cục Thuế

1. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế:

- Tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối hợp giữa các phòng thuộc Cục Thuế thực hiện Quy trình này.

- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các phòng, các Chi cục Thuế thực hiện Quy trình này trên địa bàn quản lý.

2. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ trên địa bàn quản lý.

3. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ có hiệu quả.

4. Đề xuất với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo Quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ tại các Cục Thuế, Chi cục Thuế.

5. Kiến nghị và tham gia xây dựng, triển khai với Tổng cục Thuế các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.

III. Đối với Chi cục Thuế

1. Phòng/Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hoặc đội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế:

- Tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối hợp giữa các đơn vị thuộc Chi cục Thuế thực hiện Quy trình này.

- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra bộ phận quản lý nợ và các bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện Quy trình này trên địa bàn quản lý.

- Đối với các đơn vị được cơ quan thuế ủy nhiệm thu, bộ phận quản lý nợ có nhiệm vụ đề nghị lãnh đạo Chi cục Thuế chỉ đạo đội quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thông báo cho ủy nhiệm thu có trách nhiệm đôn đốc thu các khoản tiền thuế nợ vào NSNN.

2. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ trên địa bàn quản lý.

3. Đề xuất, kiến nghị với Cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ có hiệu quả;

4. Đề xuất với Cục Thuế để báo cáo với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo Quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ tại Chi cục Thuế.

5. Kiến nghị với Cục Thuế để báo cáo với Tổng cục Thuế và tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả./.

 

DANH MỤC MẪU BIỂU

(Ban hành kèm theo Quy trình Quản lý nợ)

- Bảng kê tổng hợp tiền thuế nợ theo mẫu số 01/BK-TTN

- Bảng kê chi tiết tiền thuế nợ theo mẫu số 01-1/BK-TTN

- Danh sách hộ kinh doanh, cá nhân có tiền thuế nợ theo mẫu số 01/HKD-TTN

- Danh sách NNT bị tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 01/DS-XC

- Danh sách NNT thuộc trường hợp gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02-1/DS-XC

- Danh sách gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02-2/DS-XC

- Danh sách hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 03/DS-XC

- Giấy mời người nộp thuế rà soát, đi chiếu tiền thuế nợ theo mẫu số 01/NNT-QLN

- Báo cáo phân loại tiền thuế nợ theo người nộp thuế theo mẫu số 01/NNT-BC

- Nhật ký theo dõi người nộp thuế có tiền thuế nợ theo mẫu số 02/NNT-BC

- Sổ theo dõi tình hình tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NNT-BC

- Văn bản gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đề nghị không cấp/thu hồi GPĐKKD theo mẫu số 01/ĐKKD-QLN

- Văn bản gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đề nghị cấp GPĐKKD theo mẫu số 02/ĐKKD-QLN

- Danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 01/DS-ĐKKD

- Danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới theo mẫu số 02/DS-ĐKKD

- Danh sách người nộp thuế đã nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào NSNN theo mẫu số 03/DS-ĐKKD

- Thông báo về việc công khai danh sách người nộp thuế nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/CKTT-QLN

- Báo cáo công tác quản lý nợ theo mẫu số 01/BC-QLN

- Phụ lục 01 gồm:

+ Phụ lục số 01-1/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo cơ quan thuế.

+ Phụ lục số 01-2/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo sắc thuế và loại hình kinh tế.

+ Phụ lục số 01-2A/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền chậm nộp theo sắc thuế.

+ Phụ lục số 01-3/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo ngành nghề kinh doanh.

+ Phụ lục số 01-4/BC-QLN: Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ của năm trước.

+ Phụ lục số 01-4A/BC-QLN: Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ phát sinh.

+ Phụ lục số 01-5/BC-QLN: Báo cáo kết quả công khai thông tin người nộp thuế có tiền thuế nợ.

+ Phụ lục số 01-6/BC-QLN: Báo cáo tổng hợp Thông báo tiền thuế nợ đã ban hành trong kỳ.

- Phụ lục 02 gồm:

+ Phụ lục số 02-1/BC-QLN: Báo cáo tiền thuế đang chờ điều chỉnh.

+ Phụ lục số 02-2/BC-QLN: Báo cáo tiền thuế nợ đã xử lý.

+ Phụ lục số 02-3/BC-QLN: Báo cáo kết quả xử lý nợ.

+ Phụ lục số 02-4/BC-QLN: Báo cáo kết quả khoanh nợ.

+ Phụ lục số 02-5/BC-QLN: Báo cáo kết quả xóa nợ.

 

 

 

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 1129/QD-TCT

Hanoi, July 20, 2022

 

DECISION

PROMULGATION OF PROCEDURE FOR DEBT MANAGEMENT

DIRECTOR OF THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the law on tax administration;

Pursuant to Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance elaborating some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating the Law on Tax Administration.

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 41/2018/QD-TTg dated September 25, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of General Department of Taxation, which is affiliated to the Ministry of Finance of Vietnam;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. No. 15/2021/QD-TTg dated March 30, 2021 on amendments to Clause 1 Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 41/2018/QD-TTg dated September 25, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of General Department of Taxation, which is affiliated to the Ministry of Finance of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to Decision No. 1836/QD-BTC dated October 08, 2021 of the Minister of Finance on tasks, powers and organizational structure of Provincial Departments of Taxation affiliated to General Department of Taxation;

Pursuant to the Decision No. 211/QD-TCT dated March 12, 2019 of the Director of the General Department of Taxation on functions and tasks of departments and offices of Provincial Departments of Taxation;

Pursuant to Decision No. 110/QD-BTC dated January 14, 2019 of the Minister of Finance on functions, tasks, powers and organizational structure of sub-departments of taxation of districts, district-level towns, district-level cities and regions affiliated to Provincial Departments of Taxation;

Pursuant to Decision No. 812/QD-BTC dated April 14, 2021 of the Minister of Finance on amendments to Decision No. 110/QD-BTC dated January 14, 2019 of the Minister of Finance on functions, tasks, powers and organizational structure of sub-departments of taxation of districts, district-level towns, district-level cities and regions affiliated to Provincial Departments of Taxation;

Pursuant to the Decision No. 245/QD-TCT dated March 25, 2019 of the Director of the General Department of Taxation on functions and tasks of teams of sub-departments of taxation;

At the request of the Director of the Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement.

DECIDES:

Article 1. This Decision is promulgated together with the Procedure for Debt Management.

Article 2. This Decision comes into force from the day on which it is signed and replaces Decision No. 1401/QD-TCT dated July 28, 2015 of the Director of the General Department of Taxation on promulgation of the Procedure for Tax Debt Management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

DIRECTOR




Cao Anh Tuan

 

PROCEDURE FOR DEBT MANAGEMENT

(Promulgated together with Decision No. 1129/QD-TCT dated July 20, 2022 of the Director of the General Department of Taxation)

Part I

GENERAL PROVISIONS

I. Purposes

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



II. Regulated entities

1. All-level tax authorities: General Department of Taxation, Provincial Departments of Taxation, Sub-departments of Taxation

2. Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement under the General Department of Taxation.

3. Tax Debt Management and Enforcement Divisions under Provincial Departments of Taxation/ Sub-Departments of Taxation; Tax Administration Divisions under Large Enterprise Tax Administration; Teams for Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement or other similar Teams under Sub-departments of Taxation (hereinafter referred to as "debt management units").

4. Units participating in the procedure include units performing the functions and duties of tax inspection and examination; management of revenues from land, legal affairs, public registration of assets; tax administration of communes, wards/commune and ward coalition; management of business households, natural persons and other revenues.

5. Units that are relevant to debt management such as: tax accounting and declaration, prints, information technology, communication – support.

6. Officials of debt management units; officials of units participating in the procedure; officials of units relevant to debt management.

III. DEFINITIONS

1. Bad debts are tax arrears of taxpayers that are natural persons who are dead or declared dead, missing, incapacitated by the Court; taxpayers involved in criminal liability; taxpayers that are not operating at registered business addresses or contact addresses; taxpayers undergoing dissolution; taxpayers undergoing bankruptcy; taxpayers against which tax authorities have taken invoice suspension or invalidation enforcement measures at least 03 consecutive times; taxpayers whose Certificates of Business Registration have been revoked by competent authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Tax amounts pending adjustment is tax and other amounts put under the control of state budget as defined in law that taxpayers have paid in the following situations: any error in such payment occurs; there is a delay in circulation or loss of evidencing documents or proofs of payment, or pending recording of revenues – expenditures.

4. Settled debts are tax debts owed by taxpayers that obtain debt charge-off Decisions or Notices of approval of exclusion from being charged late payment interest from tax authorities.

5. Recoverable debts are tax debts other than those prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 Section III Part I of this Procedure.

6. Tax debtors are taxpayers whose tax debts are defined in Clauses 1, 2, 4, 5 Section III Part I of this Procedure.

7. Incurrence date of a tax debt is the date succeeding the deadline for tax payment as prescribed by law.

8. Settlement date of a tax debt is the day on which the taxpayer pays the debt to state budget or the effective date of the decision on debt cancellation, exemption or another method for settlement of the tax debt.

9. Debt means tax debt with specific deadline for payment and category which has not been paid to state budget after the deadline.

10. Duration of a tax debt is the number of consecutive days from the incurrence date and settlement date, including weekends and public holidays as prescribed by law.

11. Debt cutoff means review and comparison of tax debts by the last day of the month after debt setoff and adjustment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13. Initiation date: By the 5th every month, the system will create debt pursuit tasks such as: calling, sending messages, emails; sending Notice 01/TTN; creating a list of taxpayers subject to tax debt collection enforcement actions or measures, etc.

14. Debt pursuit measures include: calling, sending messages, emails, sending tax debt notices to taxpayers, summon taxpayers to tax authorities.

15. Certificates of Business Registration include: Certificates of business registration, certificates of enterprise registration, certificates of cooperative registrations, household business registration certificates, establishment and operation licenses, practice certificates, certificates of branch/representative office registration.

16. Acronyms:

- NSNN: Ngân sách nhà nước ("state budget")

- NHTM: Ngân hàng thương mại ("commercial bank")

- KBNN: Kho bạc nhà nước ("State Treasury")

- NNT: Người nộp thuế ("taxpayer")

- CQT: Cơ quan thuế ("tax authority")

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- KK: Kê khai ("declare").

- UBND: Ủy ban nhân dân ("the People’s Committee").

- CCNT: Cưỡng chế nợ thuế ("tax debt collection enforcement")

- DNL: Doanh nghiệp lớn ("large enterprise").

IV. Criteria for categorization of tax debts

1. Bad debts shall be comprised of the following:

a) Tax debts of taxpayers who are natural persons who are dead or declared dead, missing or incapacitated by the Court.

Categorization documents include:

- For taxpayers who are dead or declared dead by the Court: The death certificate or death notification, or another document that is alternative for death notification in accordance with regulations of law on civil registration, or the court's declaration that the taxpayer is dead.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- For taxpayers who are incapacitated: The Court's declaration that the taxpayer is incapacitated.

(The foregoing can be originals or copies)

b) Debts of taxpayers involved in criminal liability: Tax debts that are involved in cases or dossiers undergoing investigation or charge, pending a judgment or verdict of legal authorities.

Categorization document is one of the following documents:

- The decision on commencement of criminal case or Decision on criminal charge (The foregoing can be originals or copies)

- Documents proving that the case has been charges and is related to the taxpayer's tax debt.

c) Tax debts of taxpayers that are not operating at the registered addresses: The tax authority has inspected and determined that the taxpayer no longer has business operation at the business address or personal address, or has issued a notice that the taxpayer no longer has business operation at the registered business address or personal address.

Categorization document is one of the following documents:

- A confirmatory document between the tax authority and the People’s Committee of the commune or police authority of the area where the taxpayer's headquarter or personal address is located that the taxpayer no longer has business operation at the registered business address or personal address (Form No. 15/BB-BKD enclosed with Circular No. 105/2020/TT-BTC or Form No. 15/BB-BKD enclosed with Circular No. 95/2016/TT-BTC)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(The foregoing can be originals or copies)

d) Tax debts of taxpayers undergoing dissolution: The tax authority has issued a notice that the taxpayer that is an enterprise or organization is undergoing dissolution on the National Information System for Enterprise, Cooperative, Business Registration (hereinafter referred to as "National Information System for Business Registration) but the dissolution procedures are not completed.

Categorization documents include:

- The dissolution decision or notice of the taxpayer, or the tax authority's notice that the taxpayer is following procedures for TIN invalidation upon dissolution;

(The foregoing can be originals or copies)

- Information about the name, enterprise ID number, time of publishing information on the National Information System for Business Registration by the business registration authority.

dd) Tax debts of taxpayers undergoing bankruptcy: The Court has issued a notice of or decision on initiation of bankruptcy process, or the decision to declare that the enterprise or cooperative is bankrupt but debt settlement procedures have not been completed as prescribed by law.

Categorization document is one of the following documents:

- The Court's notice that the bankruptcy petition has been accepted.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The decision to declare the enterprise or cooperative bankrupt.

(The foregoing can be originals or copies)

e) Tax debts of taxpayers subject to the measure for enforced suspension or invalidation of invoices at least 03 consecutive times refer to tax debts of taxpayers subject to tax authorities’ enforcement action by notifying invalidation of invoices or suspension of invoices at least 03 consecutive times, including 01 decision on suspension of invoice use which is still effective during categorization of tax debt and the taxpayer does not use separately issued invoices for the last 01 year before the debt categorization date.

Categorization documents include: 03 consecutive decisions on enforced suspension or invalidation of invoices, including 01 decision on suspension of invoices which is still effective during the period of tax debt categorization.

(The foregoing can be originals or copies)

g) Tax debts of taxpayers whose Certificates of Business Registration have been revoked by competent authorities, including:

- Taxpayers that have owed tax debts for under 10 years;

- Taxpayers that have owed tax debts for at least 10 years.

Categorization documents: Decision on revocation of the Certificate of Business Registration (original or copy)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Debts of taxpayers that submit the request or application form for tax exemption, reduction or re-determination of tax payment obligations, enclosing required papers or documentary evidence, that has been received and is being handled or processed for tax exemption or reduction Decisions, or Notices of re-determination of tax payment obligations, to be issued by tax or other competent authorities.

b) Categorization documents, including: The request or application form for tax exemption or reduction, enclosing required papers or documentary evidence; or request or application package for re-determination of tax payment obligations, that has been received by competent authorities.

b) Debts of taxpayers that submit the request or application form for tax deferral, enclosing required papers or documentary evidence, that has been received and is under consideration for tax deferral decisions to be issued.

Categorization documents, including: Request or application form for tax deferral, enclosing required papers or documentary evidence, to be submitted by taxpayers.

c) Debts of which either taxpayers or tax authorities sign the request or application form, enclosing required papers or documentary evidence, that is being handled or processed for Decisions on cancellation to be issued.

Categorization documents, including: Request or application form for debt cancellation, enclosing required papers or documentary evidence, to be submitted by either taxpayers or tax authorities.

d) Debts of taxpayers that submit the request or application form for tax payment in instalments, enclosing required papers or documentary evidence, that has been received and is under consideration for decisions on tax payment in instalments to be issued.

Categorization documents, including: Request or application form for tax payment in instalments, enclosing required papers or documentary evidence, to be submitted by taxpayers.

dd) Debts of taxpayers that submit the request or application form for exclusion from being charged late payment interest, enclosing required papers or documentary evidence, that has been received and is under consideration for Notices of approval of exclusion from being charged late payment interest to be issued by tax authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Late payment interest debts of taxpayers that submit the request or application form for exemption from late payment interest, enclosing required papers or documentary evidence, that is under consideration for Decisions on exemption from late payment interest to be issued by tax authorities.

Categorization documents, including: Request or application form for exemption from late payment interest, enclosing required papers or documentary evidence, to be submitted by taxpayers.

g) Debts of taxpayers whose tax refunds and setoffs of state budget revenue are in process.

Categorization documents, including: The request or application form for repayment of state budget revenue or tax refund under Double Taxation Avoidance Agreements and other International Treaties or Conclusions or Decisions on settlement and other inspection documents for the purpose of determining the incompletely deducted input VAT amount fully qualifying for tax refund (if taxpayers are not required to submit the request or application form for repayment of state budget revenue), including the request for setoff against state budget payables and other related documents (if any).

(The foregoing can be originals or copies)

h) Debts of taxpayers that have filed complaints or lawsuits regarding tax amounts and other state budget revenue payables that are being handled and processed by tax or other competent state authorities.

Categorization document is one of the following documents:

- Statement of complaint about tax amount and other state budget revenue payable to be lodged by taxpayers, and notice on acceptance of handling of complaint.

- Court notice on acceptance of the case.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Tax amounts pending adjustment shall be comprised of the following:

a) Tax amounts pending adjustment due to error(s) refer to those taxes falling in the situations in which taxpayers provide incorrect or missing entries in proofs of state budget collection; state treasuries and commercial banks commit errors; tax authorities make errors (in data about amounts that have paid or are to be paid to the state budget).

Categorization document is one of the following documents:

- Form of payment to state budget; other related documents (if any).

- Request document for review submitted by taxpayers to tax authorities.

b) Tax amounts pending adjustment due to delay in or loss of evidencing documents or proofs of payment.

Categorization documents include:

- Form of payment to state budget, tax declaration sent to tax authorities or provided by taxpayers.

- Data available on the electronic tax administration systems of tax authorities that provide proof of taxpayers’ overpayment or underpayment, or other related documents (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Categorization documents include: Request form of taxpayers for recording as state budget revenue – expenditure, and proofs of such recording provided by taxpayers.

(The foregoing can be originals or copies)

4. Settled debts shall be comprised of the following:

a) Tax debts owed by taxpayers of which decisions on charge-off have been issued by tax authorities.

Categorization documents: Debt charge-off Decision issued by tax authorities (original or copy as required).

b) Debts of taxpayers that obtain tax authorities’ notices of approval of exclusion from being charged late payment interest for the reason that they have not yet been paid by the state budget.

Categorization documents: Notice of approval of exclusion from being charged late payment interest issued by tax authorities (original or copy as required).

5. Recoverable debts automatically categorized on the electronic tax administration system shall be comprised of the following:

a) Debt with a maturity of 1 - 30 days.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Debt with a maturity of 61 - 90 days.

d) Debt with a maturity of 91 - 120 days.

dd) Debt with a maturity of 121 - 365 days.

e) Debt with a maturity of at least 366 days.

Part II

CONTENT OF DEBT MANAGEMENT PROCEDURE

I. Setting debt-related targets

1. Should-be-set targets

a) Total tax debt (exclusive of tax amounts pending adjustment and settled debts) per total state budget revenue in the custody of tax authorities, determined as on the 31st of December in the planning year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Total recoverable tax debt, determined as on the 31st of December in the planning year, that is expected to be recovered in the planning year in relation to total recoverable tax debt, determined as on the 31st of December in the planning year.

d) Other targets assigned by superior agencies in the planning year.

2. References used for setting debt-related targets

a) Targets to be aimed for; tasks assigned by superior agencies.

b) Development of tax debts; recovered debts, reported by subordinate tax authorities according to data appendices to the debt management procedure to be published:

- as on the 31st of December of three years immediately preceding the planning year;

- as on the 30th of November in the implementation year;

 

- till the 31st of December in the implementation year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The estimated amount of tax debts incurred and possibilities of recovering tax debts and settling debts in the planning year due to impacts caused by socio-economic policies, conditions, etc.

3. Carrying out the process for setting and assigning debt-related targets

a) Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement shall be responsible for setting debt-related targets and providing the Leadership of the General Department of Taxation with counsels on assigning these targets to Tax Departments by January 15 in the planning year at the latest.

b) At Tax Departments

- Divisions for Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement/Tax Administration Divisions under Large Enterprise Tax Administration:

+ According to debt-related targets assigned by the General Department of Taxation and actual condition, Divisions for Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement/Tax Administration Divisions under Large Enterprise Tax Administration shall be responsible for setting debt-related targets and providing the Leaderships of Tax Departments with counsels on assigning these targets to them themselves, other divisions participating in the procedure, Tax Sub-departments put under their direct control with a view to meeting debt-related targets assigned by the General Department of Taxation;

+ Further reassign debt-related targets to tax officers of Divisions for Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement/Tax Administration Divisions under Large Enterprise Tax Administration.

- Other divisions participating in the procedure:

+ Get involved in setting debt-related targets with Tax Departments;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Assignment of debt-related targets shall be completed by January 25 in the planning year at the latest and completion reports shall be submitted to the General Department of Taxation by January 31 in the planning year at the latest.

c) At Tax Sub-departments

- Sub-divisions/Teams having competence in debt management and tax debt collection enforcement:

+ According to debt-related targets assigned by Tax Departments and actual condition, Sub-divisions/Teams having competence in debt management and tax debt collection enforcement shall be responsible for setting debt-related targets and providing the Leaderships of Tax Departments with counsels on assigning these targets to them themselves and other divisions/teams participating in the procedure with a view to meeting debt-related targets assigned by the Tax Departments;

+ Further reassign debt-related targets to tax officers of corresponding Divisions/Teams for debt management and tax debt collection enforcement.

- Other Divisions/Teams participating in the procedure:

+ Get involved in setting debt-related targets with Tax Sub-departments;

+ Further reassign debt-related targets to tax officers of corresponding Divisions/Teams.

- Assignment of debt-related targets shall be completed by January 31 in the planning year at the latest and completion reports shall be submitted to Tax Departments by February 5 in the planning year at the latest.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Leaderships of Divisions/Teams for debt management or units participating in the procedure shall assign debt management work to their staff according to the following principles:

- For business and legal entities, assignment to debt management duties shall depend on types of business, tax, lines of business, administrative divisions, collection jurisdictions or other appropriate criteria.

- For business households and natural persons, assignment to debt management duties shall depend on collection jurisdictions (e.g. wards, communes, towns; ports; road terminals; markets, etc.).

2. Monthly, on the working day immediately following the debt cutoff date on the system, Leaderships of Divisions/Teams for debt management or units participating in the procedure shall act as follows:

- For new taxpayers, they shall assign debt management duties according to the principle referred to in clause 1 of this section.

- Where there is any change in personnel in a month (because of sick leave, job transfer or rotation, etc.), they shall reassign taxpayer management duties or work that needs to be done.

- They shall encourage and remind staff of Divisions/Teams for debt management or units participating in the procedure to carry out the procedure.

3. Units counseling issuance of administrative sanction decisions against tax-related offences shall be responsible for promoting collection of tax debts and other state budget revenue within the time limit for sanctioning specified in each of these decisions, and notifying debt management units promptly after issuance of these Decisions (originals or copies as required) in order for them to take enforcement measures if taxpayers fail to pay upon expiry of these Decisions.

Units participating in the procedure shall be responsible for pursuing debts under their management. As for debts of which enforcement is due to happen, debt management units shall take required enforcement actions or measures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Officers of debt management units or units participating in the procedure shall, based on the status of TIN of each taxpayer shown on the electronic tax administration system, written documents, decisions and literature relating to taxpayers, compile the dossier of debt categorization according to the instructions given in Section IV of Part I herein. If such dossier is not complete, the debt management unit shall request the tax declaration and accounting unit; the tax examination and inspection unit; and other relevant units to provide documents and materials relating to taxpayers for debt categorization purposes.

2. Officers of debt management units or units participating in the procedure shall, based on categorization dossier or documents, categorize debts according to the nature of specific debts or debt groups in order to promptly record any change in the nature of debts.

Tax debt categorization results may be updated immediately at the categorization time. Categorization results shall serve as a basis for implementation of measures for debt pursuit, collection enforcement, imposition of late payment interest and settlement of debts of taxpayers.

Officers of debt management units or units participating in the procedure shall use tax debt categorization reports specific to taxpayers made using the Form No. 01/NNT-BC available on the electronic tax administration system as a basis for tax debt pursuit or promotion of collection of tax debts.

IV. Tax debt pursuit or promotion of collection of tax debts

1. Taking debt pursuit measures

Monthly, after the day on which the system runs the debt pursuit program, officers of debt management units or units participating in the procedure shall act as follows:

a) Regarding the taxpayers only owing tax debts with a maturity of 1 - 30 days:

Officers of debt management units or units participating in the procedure make phone calls or send SMS messages or emails to taxpayers (company owners or legal representatives of taxpayers, etc.) to inform tax debt amounts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Issue the tax debt notice using the Form No. 01/TTN given as an attachment to the Circular No. 80/2021/TT-BTC available on the electronic tax administration system; issue the notice of debts of taxpayers defined in the tax debt notification, including debts incurred for at least 01 (one) day.

- Submit these notices to leaderships of tax authorities for their approval as follows:

+ At Tax Departments, Heads of debt management divisions or Heads of tax administration divisions under Large Enterprise Tax Administration may be authorized to electronically sign and send the Notice No. 01/TTN, enclosing the exhaustive schedule created by using the Form No. 01/BK-TTN enclosed in this Procedure.

+ At Tax Sub-departments, Leaderships of Tax Sub-departments shall electronically sign and send the Notice No. 01/TTN, enclosing the exhaustive schedule created by using the Form No. 01/BK-TTN enclosed in this Procedure.

Where electronic transaction requirements have not been fully satisfied, tax authorities shall send such Notice to taxpayers by post or in person.

If any taxpayer requests the detailed schedule made by using the Form No. 01-1/BK-TTN attached to this Procedure to be sent, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall send it to that taxpayer electronically or via that taxpayer’s email.

- After sending the Notice No. 01/TTN, if any taxpayer reports that data about tax debts specified in the Notice 01/TTN are incorrect, the in-charge officer of the debt management unit or unit participating in the procedure shall collaborate with the taxpayer in:

+ carrying out the review, checking and reconciliation of the taxpayer’s data:

Where necessary, the tax authority can request the taxpayer to provide documentary evidence or invite the taxpayer to the tax authority’s office for data checking, review and reconciliation with the aim of finding causes of differences in tax debts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ guiding the taxpayer to send the request form for review to the tax authority if it is required to do so as provided in Article 69 of the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance as a basis for correcting the taxpayer’s tax debts.

+ Reissue the Notice No. 01/TTN at the taxpayer’s request: The in-charge debt management officer or the officer involved in the procedure shall reissue the Notice No. 01/TTN according to corrected data, which must clearly state: This Notice serves as a replacement for the Notice No..., issued on...

- Debts that do not need the Notice No. 01/TTN to be issued

+ Debts of taxpayers that obtain the Decision on tax payment in instalments, Notice of approval of exclusion from being charged late payment interest, or debt charge-off Decision, from tax authorities.

+ Tax amounts pending adjustment.

c) Regarding the taxpayers owing debts with a maturity of longer than 90 days, or tax debts subject to collection enforcement measures as required: The in-charge officer of the debt management unit shall enforce collection thereof according to the Procedure for tax debt collection enforcement while the officer participating in the procedure shall carry out debt pursuit actions.

d) Regarding cases in which the Notice 01/TTN is not temporarily issued

- Bad debts (except tax debts of taxpayers that have been subject to the tax authority’s measure for enforcement of suspension or invalidation of invoices 03 consecutive times; debts of taxpayers relating to criminal liabilities);

- Debts pending settlement (except debts involved in complaints or initiated legal cases);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where it is necessary to issue the Notice No. 01/TTN, the tax authority shall issue such Notice to the taxpayer to encourage that taxpayer to pay tax to the state budget.

Regarding tax debts of business households and natural persons that fall in the case in which the Notice No. 01/TTN has not been issued yet, the debt management unit shall compile the comprehensive list of tax debts (using the Form No. 01/HKD-TTN) and submit it to the tax authority to seek its approval and refer it to the tax administration team of commune, ward/commune and ward coalition for debt pursuit purposes.

2. Managing debts at allottee jurisdictions or authorized collection units; closed branches, representative offices or business locations

a) Managing debts at tax authorities in charge of tax affairs at local jurisdictions allotted debt management tasks (allottee jurisdiction(s))

- The debt management unit and the unit participating in the procedure takes steps in pursuing and promoting collection of tax debts at the allottee jurisdiction. Where all requirements for implementation of an enforcement measure are satisfied, the debt management unit may take that measure against tax debts that must be paid at the allottee jurisdiction.

- The debt management unit shall cooperate in handling and processing the request or application package for tax deferral, tax payment in instalments or tax debt charge-off at the province entitled to the allotted revenue at the request of its immediately superior tax authority.

b) Managing debts through authorized collection units

- The tax administration team of a commune, ward/commune and ward coalition issues the Notice of tax debts (using the Form No. 01/TTN) and the exhaustive list of tax debts (using the Form No. 01/HKD-TTN) to the authorized collection unit in order for it to encourage taxpayers to pay tax amounts that they owe to the state budget (including tax arrears incurred from use of non-agricultural land and late payment interest of taxpayers that are natural persons or family households).

- The tax administration team of a commune, ward/commune and ward coalition monitors and pushes the authorized collection unit for implementation of tax debt management tasks.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The tax authority in charge of taxpayer’s branches, representative offices or business locations:

+ Enforce debt pursuit measures against taxpayers whose closed branches, representative offices or business locations owe tax debts.

+ Apply enforcement measures, including money withdrawal from accounts or account freezing, against the indebted taxpayer’s main office, or cooperate with the tax authority in charge of taxpayer’s main offices to impose proper enforcement measures.

- The tax authority in charge of main offices monitors and enforces measures for pursuit or enforcement of collection of tax debts owed by these main offices. Upon receipt of the request from the tax authority in charge of branches, representative offices or business locations, the tax authority in charge of main offices imposes appropriate enforcement measures on taxpayers (even including tax debts of their branches, representative offices or business locations).

V. Temporary suspension of exit, extension of temporary suspension of exit, and revocation of temporary suspension of exit

1. Temporary suspension of exit

a) Deciding whether temporary suspension of exit occurs

Monthly, after examining, reviewing, reconciling and correctly determining tax obligations of a taxpayer, based on the actual condition and tax administration development in a local jurisdiction, or at the request of other units, the debt management unit shall consider cases in which the measure for temporary suspension of exit is imposed as follows:

- Natural persons; natural persons who are legal representatives of taxpayers that are companies subjected to enforcement of execution of administrative sanction decisions regarding offences relating to tax administration in effect if they have not fulfilled their tax payment obligations yet.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Vietnamese expatriates if they have not yet fulfilled their tax obligations before exit.

- Foreign nationals if they have not yet fulfilled their tax obligations before exit.

b) Issuing the notice of temporary suspension of exit

- Based on the aforesaid considerations, the debt management unit drafts the notice of temporary suspension of exit by using the Form No. 01/XC in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP, enclosing the dossier relating to the taxpayer including: Form of Notice of outstanding tax debts No. 01/TTN; Decision on enforcement of execution of tax-related administrative sanction decision (if any); other relevant documents (if any), for submission to the leadership of the tax authority to obtain their signature.

- By the following day at the latest, the leadership of the tax authority signs that notice; the debt management unit or the unit participating in the procedure sends the Notice of temporary suspension of exit to the immigration department, and to the indebted taxpayer to ask for fulfillment of tax payment obligations before exit.

The electronic tax administration system helps in compiling the list of taxpayers subjected to temporary suspension of exit according to the Form No. 01/DS-XC attached to this Procedure.

c) Monitoring the process for fulfillment of tax payment obligations

On a daily basis, the debt management unit shall, based on data available at the tax authority and cooperation with relevant units, monitor tax payment made by the taxpayer subjected to temporary suspension of exit. Where the taxpayer has completely discharged tax payment obligations, the debt management unit shall revoke the measure for temporary suspension of exit according to the order specified in clause 3 of Section V of Part II herein.

2. Extension of temporary suspension of exit applicable to foreign nationals if they have not yet fulfilled their tax obligations before exit

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



With reference to the list of taxpayers subject to extension of the temporary suspension of exit, the debt management unit issues the Notice of extension of temporary suspension of exit by using the Form No. 02/XC in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP and submits it to the leadership of the tax authority for signing and delivery of the signed one to the immigration department, as well as sends it to the taxpayer.

The electronic tax administration system helps in compiling the list of taxpayers subjected to extension of temporary suspension of exit by completing the Form No. 02-2/DS-XC attached to this Procedure.

3. Revocation of temporary suspension of exit

Where the taxpayer has fulfilled his/her tax payment obligations, then:

- The debt management unit shall draft the Notice of revocation of temporary suspension of exit by completing the Form No. 02/XC in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP and submit it to the leadership of the tax authority for signing, and send it through to the immigration department for revocation of temporary suspension of exit within 24 working hours.

- Right on the day of issuance of the Notice of revocation of temporary suspension of exit, the debt management unit shall insert the Notice of revocation of temporary suspension of exit into the electronic tax administration system.

The electronic tax administration system helps in compiling the list of taxpayers eligible for revocation of temporary suspension of exit according to the Form No. 03/DS-XC attached to this Procedure.

4. Disclosure of notices of temporary suspension of exit, extension of temporary suspension of exit, and revocation of temporary suspension of exit

Promptly on the day of issuance of the Notices of temporary suspension of exit, extension of temporary suspension of exit or revocation of temporary suspension of exit, the debt management unit shall send a copy of these Notices to other relevant units in order to have them published on tax websites.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Write-off of tax debts, penalties or late payment interest

1.1. At Tax Sub-departments

a) Preparing or compiling the dossier

The debt management unit or the unit participating in the procedure prepares the request dossier for debt write-off comprised of the following:

- Full documentation defined in clause 2 of Article 65 in the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance;

- Form of transmittal to be completed for submission to the leadership of the Tax Sub-department, enclosing the request form for debt write-off by completing the Form No. 01/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC;

- Request form for evaluation or verification to be completed.

b) Evaluating or verifying the dossier

The debt management unit or the unit participating in the procedure refers the request dossier for debt write-off to the unit having competence in evaluation or verification of dossiers (hereinafter referred to as legal affairs unit) for evaluation or verification purposes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Consolidating evaluation opinions and presenting them to the Tax Sub-department

Within 02 (two) working days of receipt of opinions from the legal affairs unit, the debt management unit integrates these opinions into the submitted dossier for submission to the Tax Sub-department for its approval before seeking the Tax Department’s consent to handling of the request for debt write-off.

1.2. At Tax Departments

a) For the request dossier for debt write-off referred by the Tax Sub-department:

- Where it is established that the requester is not eligible for debt write-off, the Tax Department shall issue the Notice Form No. 02/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC to the Tax Sub-department;

- Where it is established that the requester is eligible for debt write-off, but has submitted the incomplete dossier, within 10 (ten) working days of receipt of the submitted dossier, the Tax Department shall issue the Notice Form No. 03/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC to the Tax Sub-department;

- Where it is established that the requester is qualified for debt write-off and has submitted the complete dossier, the division for debt management and tax debt collection enforcement shall act as follows:

+ Complete the request form for evaluation or verification and form of transmittal to the leadership of the Tax Department, enclosing the request form for debt write-off by completing the Form No. 01/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC;

+ Refer the submitted request dossier for debt write-off to the legal affairs unit for the evaluation conducted in accordance with regulations. The division for debt management and tax debt collection enforcement gives explanations for the request, or additionally provides documentary evidence for the request according to the evaluation opinions of the legal affairs unit (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For the request dossier for debt write-off prepared by the Tax Department:

- Preparing or compiling the dossier:

The debt management unit or the unit participating in the procedure prepares the request dossier for debt write-off comprised of the following:

+ Full documentation defined in clause 2 of Article 65 in the Circular No. 80/2021/TT-BTC;

+ Form of transmittal to the leadership of the Tax Department, enclosing the Request Form No. 01/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC for debt write-off;

+ Request form for evaluation or verification.

- Evaluating or verifying the dossier:

The debt management unit or the unit participating in the procedure refers the request dossier for debt write-off to the legal affairs unit for conduct of the required evaluation or verification process.

The debt management unit or the unit participating in the procedure give explanations for the submitted dossier, or additionally provides documentary evidence for the submitted dossier according to the evaluation opinions of the legal affairs unit (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 02 (two) working days of receipt of opinions from the legal affairs unit, the debt management unit or the unit participating in the procedure carries out the process for integrating these opinions into the request for submission to the Tax Department for its approval before seeking consent to the request for debt write-off from the People’s Committee of the province or city or the General Department of Taxation.

1.3. At General Department of Taxation

a) Receiving the request dossier for debt write-off referred by the Tax Department.

b) Handling or processing the request dossier:

- Where it is established that the requester is not eligible for debt write-off, the General Department of Taxation shall issue the Notice Form No. 02/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC to the Tax Department;

- Where it is established that the requester is eligible for debt write-off, but has submitted the incomplete dossier, within 10 (ten) working days of receipt of the submitted dossier, the General Department of Taxation shall issue the Notice Form No. 03/XOANO attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC to the Tax Department to ask it to provide additional documents to make the request dossier validated;

- Where it is established that the requester is qualified for debt write-off and has submitted the complete dossier, the Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement shall act as follows:

+ Prepare the form of transmittal, enclosing the Decision on debt write-off and documentary evidence of debt write-off, for submission to the leadership of the General Department of Taxation.

+ Refer the request dossier for debt write-off to the Department of Legal Affairs for the evaluation conducted in accordance with regulations. The Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement gives explanations for the request, or additionally provides documentary evidence for the request according to the evaluation opinions of the legal affairs unit (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.4. When receiving the decision on debt write-off from the competent authority, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall take actions as follows:

- Insert the decision on debt write-off for the purpose of reducing the amount of tax debts shown on the electronic tax administration system.

- For taxpayers that are natural persons, business persons, homeowners, family business owners, owners of private businesses and single-member limited liability companies whose tax debts have been written off as per clause 3 of Article 85 in the Law on Tax Administration, the immediately superior tax authority shall cooperate with the business registration agency in further oversight of the written-off debts with a view to recovering such debts before the taxpayers granted debt write-off reopen their production or business activities, or institute their new production or business entity.

- The debt management unit or the unit participating in the procedure shall keep all documentation regarding debt write-off.

1.5. The Decision on debt write-off shall be annulled if the taxpayer has managed to fully pay the written-off tax debts to the state budget; or the Court issues the decision to revoke the decision to declare a person dead or incapable of performing civil acts whose tax debts, late payment interest or other penalties required in Article 85 in the Law on Tax Administration have been written off with the tax authority's approval.

a) At Tax Sub-departments: The debt management unit or the unit participating in the procedure prepares the form of transmittal relating to the request for revocation of the Decision on debt write-off for submission to the leadership of the Tax Sub-department, and sends the Tax Department the request form for revocation of the existing Decision on debt write-off, enclosing the documentary evidence of the taxpayer's completed payment of written-off tax debts into the state budget or the Decision to revoke the Decision to declare a person dead or incapable of performing civil acts.

b) At Tax Departments: Upon receipt of the request form for revocation of the Decision on debt write-off for the taxpayer referred by the Tax Sub-department, or when establishing that the Decision on debt write-off received by the taxpayer under the management of the Tax Department must be revoked, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall prepare a form of transmittal relating to the request for revocation of the Decision on debt write-off for submission to the leadership of the Tax Department, and send the People’s Committee of the province/city or the General Department of Taxation the request form for revocation of the existing Decision on debt write-off, enclosing the documentary evidence of the taxpayer’s completed payment of written-off tax debts to the state budget or the Decision to revoke the Decision to declare a person dead or incapable of performing civil acts.

c) At the General Department of Taxation: When receiving the request form for revocation of the Decision on debt write-off from the Tax Department, the Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement shall prepare the form of transmittal relating to such request for submission to the leadership of the General Department of Taxation, and draft the Decision to revoke the existing Decision on debt write-off, enclosing the documentary evidence of the taxpayer's completed payment of written-off tax debts into the state budget or the Decision to revoke the Decision to declare a person dead or incapable of performing civil acts and/or the existing Decision on debt write-off; shall submit the aforesaid draft Decision to the leadership of the General Department of Taxation to seek its approval of the Decision to revoke the Decision on debt write-off, or solicit the Ministry of Finance and/or the Government to decide to revoke the Decision on debt write-off.

2. Charge-off of tax debts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The debt management unit or the unit participating in the procedure collects all documentation required for debt charge-off as defined in clause 1 of Article 23 in the Decree No. 126/2020/ND-CP; prepares the form of transmittal relating to the request for debt charge-off and draft the Decision on debt charge-off.

b) The debt management unit or the unit participating in the procedure carries out the process for referral of the request dossier for debt charge-off to the legal affairs unit for conduct of the required evaluation or verification.

c) Within 02 (two) working days of receipt of evaluation opinions from the legal affairs unit, the debt management unit or the unit participating in the procedure carries out the process for integrating these opinions or explanations (if any) into the request for submission to the leadership of the tax authority for signing of the Decision on debt charge-off Form No. 01/KN given in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP.

2.2. After issuing the Decision on debt charge-off, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall act as follows:

- Insert the decision on debt charge-off in the electronic tax administration system;

- Cooperate with the tax declaration unit to record a decrease in the late payment amount for the period from the start date of tax debt charge-off to the date of the tax authority’s issuance of the Decision on tax debt charge-off.

- Update competent units with information about the foregoing Decision to get it published on the tax website within 03 (three) working days following the date of issuance of that Decision.

2.3. Preparing and issuing the Decision to invalidate the Decision on debt charge-off

a) Where, after having obtained the decision on tax debt charge-off from the tax authority, the taxpayer receives the Decision to declare a person dead, missing or incapable of performing civil acts from the Court, or continues business, then:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- When receiving the signed decision to invalidate the decision on debt charge-off, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall act as follows:

+ Insert the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off in the electronic tax administration system;

+ Charge late payment interest from the date of issuance of the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off to the date promptly preceding the date of the taxpayer’s full payment of tax debts into the state budget;

+ Update competent units with information about the foregoing Decision to get it published on the tax website within 03 (three) working days following the date of issuance of that Decision.

b) Where, when receiving the decision on tax debt charge-off from the tax authority, the taxpayer fully meets the debt write-off requirements and has the adequate request dossier for debt write-off, then:

- The debt management unit or the unit participating in the procedure prepares the form of transmittal and draft the decision to invalidate the decision on debt charge-off by using the Form No. 02/KN in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP for submission to the leadership of the tax authority to request them to sign the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off.

- When receiving the signed decision to invalidate the decision on debt charge-off, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall act as follows:

+ Insert the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off in the electronic tax administration system;

+ Take debt write-off steps specified in clause 1 of Section VI of Part II herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The debt management unit or the unit participating in the procedure shall prepare the form of transmittal relating to invalidation of the decision on debt charge-off, and draft the decision to invalidate the decision on debt charge-off by using the Form No. 02/KN in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP for submission to the leadership of the tax authority to request them to sign the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off.

- When receiving the signed decision to invalidate the decision on debt charge-off, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall act as follows:

+ Insert the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off in the electronic tax administration system;

+ Charge late payment interest from the date on which the taxpayer's tax debts are charged off to the date on which the taxpayer pays tax debts in full into the state budget;

+ Update competent units with information about the foregoing Decision to get it published on the tax website within 03 (three) working days following the date of issuance of that Decision.

d) For the taxpayer whose tax debts have been charged off, if the competent authority or the tax authority establishes that the taxpayer’s debt charge-off is in contravention of regulations; or the taxpayer has paid tax debts to the state budget in full; or the authority having competence in conferring the certificate of business registration gives the written response regarding the non-revocation of the taxpayer’s certificate of business registration, the debt management unit shall prepare the form of transmittal relating to invalidation of the decision on debt charge-off, and draft the decision to invalidate the decision on debt charge-off by using the Form No. 02/KN in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP, for submission to the leadership of the tax authority to sign the decision to invalidate the decision on tax debt charge-off, and take the steps according to the instructions given in point c of clause 2.3 of Section VI of Part II herein.

2.4. The debt management unit or the unit participating in the procedure shall keep all documentation regarding debt charge-off.

3. Tax deferral

a) Reviewing and evaluating or verifying the request dossier

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Where it is established that the taxpayer is not eligible for tax deferral, the debt management unit counsels the leadership of the tax authority to issue the Notice of refusal of tax deferral by completing the Form No. 03/GHAN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC within 10 (ten) working days of receipt of the request dossier.

- Where the submitted request dossier does not contain all required documents; or it is established that the submitted request dossier is suspected of having any offence involving the loss or damage to the material value determined on the taxpayer’s own account or any other defect, the debt management unit shall counsel the leadership of the tax authority to issue the written Notice demanding explanations to or provision of additional documents for the request dossier by using the Form No. 01/TB-BSTT-NNT attached to the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer within 03 (three) working days of receipt of the request dossier; at the Tax Department, this Notice may serve as the power of attorney to give the Head of the Division for debt management and tax debt collection enforcement, or the Head of the Division for tax administration under the Large Enterprise Tax Administration, the power to sign the Decision on tax deferral;

- Where the taxpayer prepares the request dossier which is complete and legitimate, and is eligible for tax deferral, then:

+ the debt management unit shall prepare the form of transmittal relating to tax deferral and draft the Decision on tax deferral by using the Form No. 02/GHAN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC, enclosing required documentation, for submission to the legal affairs unit for its evaluation or verification according to regulations. The debt management unit shall give explanations or clarifications for and add more documents to the request dossier according to the evaluation opinions of the legal affairs unit (if any).

+ Within 02 (two) working days of receipt of evaluation opinions from the legal affairs unit, the debt management unit shall integrate these opinions into the request dossier for submission to the leadership of the tax authority for their consideration before issuance of the Decision on tax deferral.

b) After issuing the Decision on debt deferral, the debt management unit shall act as follows:

 

- Insert the decision on debt deferral in the electronic tax administration system;

- Cooperate with the tax declaration and accounting unit to adjust the late payment interest (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Deferral of payment of fees for grant of mining rights in case of facing any issue relating to clearance of rent land

a) Reviewing and evaluating or verifying the request dossier

After receiving the request dossier, the debt management unit or the unit participating in the procedure carries out the acceptance and examination or verification process as follows:

- Where it is established that the taxpayer is not eligible for such deferral, the debt management unit or the unit participating in the procedure counsels the leadership of the tax authority to issue the Notice of refusal of deferral by completing the Form No. 04/GHKS in Appendix III to the Circular No. 126/2020/ND-CP within 10 (ten) working days of receipt of the request dossier.

- Where the submitted request dossier for such deferral does not contain all required documents; or contain any other defect, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall counsel the leadership of the tax authority to issue the written Notice demanding explanations to or provision of additional documents for the request dossier by using the Form No. 03/GHKS in Appendix III to the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer within 03 (three) working days of receipt of the request dossier; at the Tax Department, this Notice may serve as the power of attorney to give the Head of the Division for debt management and tax debt collection enforcement, or the Head of the Division for tax administration under the Large Enterprise Tax Administration, the power to sign the Decision on deferral;

- Where the taxpayer prepares the request dossier which is complete and legitimate, and is eligible for such deferral, then:

+ the debt management unit or the unit participating in the procedure shall prepare the form of transmittal relating to such deferral and draft the Decision on deferral of payment of fees for grant of mining rights by using the Form No. 02/GHKS in Appendix III to the Circular No. 126/2020/ND-CP, enclosing required documentation, for submission to the legal affairs unit for its evaluation or verification according to regulations. The debt management unit or the unit participating in the procedure give explanations for the submitted dossier, or additionally provides documentary evidence for the submitted dossier according to the evaluation opinions of the legal affairs unit (if any).

+ Within 02 (two) working days of receipt of evaluation opinions from the legal affairs unit, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall integrate these opinions into the request dossier for submission to the leadership of the tax authority for their consideration before issuance of the Decision on deferral of payment of fees for grant of mining rights.

b) After issuing the Decision on deferral of payment of fees for grant of mining rights, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall act as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Cooperate with the tax declaration and accounting unit to adjust the late payment interest (if any);

- Update competent units with information about the foregoing Decision to get it published on the tax website within 03 (three) working days following the date of issuance of that Decision.

- All of documents related to such deferral shall be kept.

5. Tax payment in instalments

a) Reviewing and evaluating or verifying the request dossier

After receiving the request dossier, the debt management unit carries out the examination or verification process as follows:

- Where the submitted request dossier for such deferral does not contain all required documents, the debt management unit shall counsel the leadership of the tax authority to issue the written Notice demanding explanations to or provision of additional documents for the request dossier by using the Form No. 01/TB-BSTT-NNT attached to the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer within 03 (three) working days of receipt of the request dossier; at the Tax Department, this Notice may serve as the power of attorney to give the Head of the Division for debt management and tax debt collection enforcement, or the Head of the Division for tax administration under the Large Enterprise Tax Administration, the power to sign the Decision on tax payment in instalments.

- Where it is suspected that the letter of guarantee is illicit, the debt management unit shall counsel the leadership of the tax authority to sign the Notice of verification using the Form No. 05/NDAN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC to the guarantor.

Where the guarantor confirms that the letter of guarantee is invalid, within 03 (three) working days of receipt of the verification results, the debt management unit shall solicit the leadership of the tax authority to issue the Notice of refusal of tax payment in instalments by completing the Form No. 03/NDAN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) After issuing the Decision on tax payment in instalments, the debt management unit shall act as follows:

- Insert the Decision on tax payment in instalments in the electronic tax administration system.

- Monthly, the debt management unit shall monitor the taxpayer’s tax payment in instalments according to the Decision in effect. Where the taxpayer misses or does not fully pay any monthly instalment by the agreed payment due date, or the guarantor has not pay it on behalf of the taxpayer, within 05 (five) working days following that date agreed payment due date, the debt management unit shall counsel the leadership of the tax authority to issue the Notice Form No. 02/NDAN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC to the guarantor to request it to fulfill its guarantee obligations as required by law, and send that Notice to the taxpayer as well.

- All of documents related to tax payment in instalments shall be kept.

6. Exemption from late payment interest

a) Reviewing and evaluating or verifying the request dossier

After receiving the request dossier, the debt management unit carries out the acceptance and examination or verification process as follows:

- Where it is established that the taxpayer is not eligible for such exemption, the debt management unit solicits the leadership of the tax authority to issue the Notice of refusal of exemption from late payment interest by completing the Form No. 03/ MTCN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC within 10 (ten) working days of receipt of the request dossier.

- Where the submitted request dossier for such exemption does not contain all required documents, the debt management unit shall counsel the leadership of the tax authority to issue the written Notice demanding explanations to or provision of additional documents for the request dossier by using the Form No. 01/TB-BSTT-NNT attached to the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer within 03 (three) working days of receipt of the request dossier. At the Tax Department, this Notice may serve as the power of attorney to give the Head of the Division for debt management and tax debt collection enforcement, or the Head of the Division for tax administration under the Large Enterprise Tax Administration, the power to sign the Decision on exemption from late payment interest.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) After issuing the Decision on exemption from late payment interest, the debt management unit shall act as follows:

- Insert the Decision on exemption from late payment interest in the electronic tax administration system;

- Cooperate with the tax declaration and accounting unit to adjust the late payment interest (if any);

- All of documents related to exemption from late payment interest shall be kept.

7. Exclusion from being charged late payment interest

a) Reviewing and evaluating or verifying the request dossier

After receiving the request dossier, the debt management unit carries out the acceptance and examination or verification process as follows:

- Where it is established that the taxpayer is not eligible for such exclusion, the debt management unit shall solicit the leadership of the tax authority to issue the Notice of refusal of exclusion from being charged late payment interest by completing the Form No. 04/KTCN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC within 10 (ten) working days of receipt of the request dossier.

- Where the submitted request dossier for such exclusion does not contain all required documents, the debt management unit shall counsel the leadership of the tax authority to issue the written Notice demanding explanations to or provision of additional documents for the request dossier by using the Form No. 01/TB- BSTT-NNT attached to the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer within 03 (three) working days of receipt of the request dossier. At the Tax Department, this Notice may serve as the power of attorney to give the Head of the Division for debt management and tax debt collection enforcement, or the Head of the Division for tax administration under the Large Enterprise Tax Administration, the power to sign the Decision on exclusion from being charged late payment interest.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ the debt management unit shall prepare the form of transmittal relating to such exclusion and draft the Notice of approval of exclusion from being charged late payment interest by using the Form No. 05/KTCN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC, enclosing required request documentation for such exclusion, for submission to the legal affairs unit for its evaluation or verification according to regulations. The debt management unit shall give explanations or clarifications for and add more documents to the request dossier according to the evaluation opinions of the legal affairs unit (if any).

+ Within 02 (two) working days of receipt of evaluation opinions from the legal affairs unit, the debt management unit shall integrate these opinions into the request dossier for submission to the leadership of the tax authority for their consideration before signing of the Decision on exclusion from being charged late payment interest.

b) After issuing the Notice of approval of exclusion from being charged late payment interest, the debt management unit shall act as follows:

- Insert the Notice of exclusion from being charged late payment interest in the electronic tax administration system;

- Cooperate with the tax declaration and accounting unit to adjust the late payment interest (if any).

- Monitor the fulfillment of tax obligations of the taxpayer: When receiving the Form of Notice of payment of tax debts into the state budget No. 03/KTCN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC from the taxpayer, the debt management unit shall re-compute tax debts or late payment interest (if any), and cooperate with the tax declaration and accounting unit in updating the late payment interest (if any);

- All of documents related to exclusion from being charged late payment interest shall be kept.

8. Confirmation of tax debts

After receiving the request for confirmation of tax debts from the taxpayer or the competent state authority, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall, based on tax debt data managed by the tax authority on the central electronic tax administration system, draft the Notice of tax debts by completing the Form No. 02/TTN attached to the Circular No. 80/2021/TT-BTC for submission to the leadership of the tax authority to seek their approval before sending it to the requesting taxpayer or the competent state authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



VII. Settlement of tax amounts pending adjustment, bad debts

1. Tax amounts pending adjustment

a) Tax amounts pending adjustment due to error(s):

- If the taxpayer discovers any error and sends the review request to the tax authority: The tax declaration and accounting unit shall handle or process the taxpayer's review request, and cooperate with the debt management unit or the unit participating in the procedure in updating data (if any). The debt management unit or the unit participating in the procedure shall proceed to categorize debts in accordance with regulations.

- Where the debt management unit or the unit participating in the procedure finds data input errors, it shall prepare the request form to request the unit inputting incorrect data to compare input data with data of the taxpayer and handle any erroneous data; concurrently, these units concerned shall notify the handling results to the debt management unit or the unit participating in the procedure for the required debt categorization.

b) For tax debts pending adjustment due to delay in circulation of proofs or documentary evidence, delay in recording or loss thereof, the debt management unit or the unit participating the procedure shall cooperate with the tax declaration and accounting unit, the tax examination and inspection unit, etc. in determining documentary evidence of tax payment of the taxpayer made at state treasuries or commercial banks, or documentary evidence of tax payment made outside of the registered province in order for the tax declaration and accounting to record any decrease in the amount of tax debts of the taxpayer on the electronic tax administration system, and update the data (if any).

c) For tax debts pending adjustment due to recording them as revenue or expenditure, the debt management unit or the unit participating the procedure shall request the tax declaration and accounting unit, the tax examination and inspection unit or other relevant units to determine the time limit for payment into the state budget, and proceed to reset the time limit for tax payment shown in the electronic tax administration system, as well as update the data (if any).

2. Bad debts

a) Bad debts (except tax debts relating to criminal liabilities and tax debts of taxpayers subject to the tax authority’s measure for enforcement of suspension or invalidation of invoices at least 03 consecutive times)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Bad debts relating to criminal liabilities and subject to invoice-related enforcement measures at least 03 (three) consecutive times

- For bad debts related to criminal liabilities:

Upon receipt of the investigation conclusion or the court judgment, if the taxpayer has not paid tax into the state budget yet, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall take actions or measures to pursue, promote or enforce collection of tax debts.

- For bad debts subject to invoice-related enforcement measures at least 03 (three) consecutive times:

The debt management unit or the unit participating in the procedure shall conduct the ongoing monitoring of operation or execution of enforcement actions or measures of the taxpayer:

+ If the taxpayer uses the invoice for each transaction that occurs, or the tax authority ceases to impose the action or measure for suspension of invoices upon the taxpayer, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall carry out debt re-categorization and pursuit or collection promotion.

+ If the taxpayer meets all related regulatory requirements and submits all required request dossier for debt write-off or charge-off, the instructions given in clause 1 and 2 of Section VI of Part II herein shall be followed.

VIII. Cooperation between tax authorities and authorities having competence in granting Certificate of Business Registration

1. Any exchange of information between the tax authority at the same level as the Tax Sub-department having direct control over the taxpayer and the district-level business registration agency, together with the provincial-level business registration agency, shall be as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Compile the list of taxpayers whose debts have been written off in a month by completing the Form No. 01/DS-DKKD attached hereto.

Where the debt management unit in collaboration with other units discovers that the taxpayers have been granted the certificate of business registration or resumed their production after debt write-off, a particular list of these taxpayers shall be compiled by using the Form No. 02/DS-DKKD attached hereto to request the district-level business registration agency and/or the provincial-level business registration agency to revoke the existing certificate of business registration.

- Draft the Form of Notice No. 01/DKKD-QLN, enclosing 02 Lists (Form No. 01/DS-DKKD and Form No. 02/DS-DKKD attached hereto), containing the request for refusal to grant the certificate of business registration or revocation of the existing certificate of business registration (if any) according to the attached list of taxpayers for submission to the district-level business registration agency and the provincial-level business registration agency.

- Submit the Notice, enclosing the list of taxpayers whose debts have been written off, to the leadership of the Tax Sub-department for approval and signing before sending the approved Notice to the district-level business registration agency and the provincial-level business registration agency.

b) Where the Tax Sub-department is informed by the district-level business registration agency and/or the provincial-level business registration agency that the taxpayer whose debts have been written off requests establishment of a new business entity, the debt management unit shall keep a close watch on this case, and encourage that taxpayer to pay the written-off debts.

If the taxpayer whose debts have been written off has managed to pay the written-off debts into the state budget, the debt management unit or the unit participating in the procedure shall act as follows:

- Annul the Decision on debt write-off under the instructions of clause 1.5 of Section VI of Part II herein after the taxpayer has paid the written-off debts in full.

- Compile the list of taxpayers fully paying the written-off tax debts specified in the Decision on debt write-off into the state budget by using the Form No. 03/DS-DKKD attached hereto.

- Submit the completed Form of Notice No. 02/DKKD-QLN attached hereto, enclosing the list of taxpayers that have paid written-off debts in full into the state budget (the Form No. 03/DS-DKKD attached hereto), for submission to the leadership of the Tax Sub-department for signing thereof before sending the approved Notice to the district-level business registration agency and the provincial-level business registration agency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Any exchange of information between the tax authority at the same level as the Tax Department having direct control over the taxpayer and the district-level business registration agency, together with the provincial-level business registration agency, shall be as follows:

a) Monthly, if any debt write-off arises, the debt management unit shall act as follows:

- Compile the list of taxpayers whose debts have been written-off by using the Form No. 01/DS-DKKD attached hereto in a month.

Where the debt management unit in collaboration with other units discovers that the taxpayers have been granted the certificate of business registration or resumed their production after debt write-off, a particular list of these taxpayers shall be compiled by using the Form No. 02/DS-DKKD attached hereto to request the district-level business registration agency and/or the provincial-level business registration agency to revoke the existing certificate of business registration.

- Draft the Form of Notice No. 01/DKKD-QLN attached hereto, enclosing 02 Lists (Form No. 01/DS-DKKD and Form No. 02/DS-DKKD), containing the request for refusal to grant the certificate of business registration or revocation of the existing certificate of business registration (if any) according to the attached list of taxpayers, for submission to the district-level business registration agency and/or the provincial-level business registration agency.

- Submit the Notice, enclosing the list of taxpayers whose debts have been written off, to the leadership of the Tax Department for approval and signing before sending the approved Notice to the district-level business registration agency and the provincial-level business registration agency.

b) Where the Tax Department is informed in writing by the district-level business registration agency and/or the provincial-level business registration agency that the taxpayer whose debts have been written off requests establishment of a new production or business entity, the debt management unit shall keep a close watch on this case, and encourage that taxpayer to pay the written-off debts.

If the taxpayer whose debts have been written off has managed to fully pay the written-off debts into the state budget, the debt management unit shall act as follows:

- Annul the Decision on debt write-off under the instructions of clause 1.5 of Section VI of Part II herein after the taxpayer has paid the written-off debts in full.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Request the leadership of the Tax Department to sign the completed Form of Notice No. 02/DKKD-QLN attached hereto, enclosing the list of taxpayers that have paid written-off debts in full into the state budget (Form No. 03/DS-DKKD attached hereto), before sending the approved Notice to the district-level business registration agency and the provincial-level business registration agency.

Where possible, information should be exchanged online.

IX. Disclosure of information about taxpayers owing tax and other amounts paid into the state budget

1. Monthly, based on the actual condition and developments of tax administration in local jurisdictions under its authority, the debt management unit shall select taxpayers committing violations against point a of clause 1 of Article 100 in the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and point g of clause 1 of Article 29 in the Government's Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 for the list of taxpayers subject to disclosure requirements (Form No. 01/CKTT-QLN hereto attached), including such information as name, tax identification number, address, tax debt amount.

2. The debt management unit shall conduct the review, comparison or reconciliation process to ensure accuracy of the disclosed information; propose the list of taxpayers subject to disclosure requirements to obtain approval from the leadership of the tax authority.

3. After obtaining approval from the leadership of the tax authority, the debt management unit shall send the list of taxpayers subject to disclosure requirements to competent units so that they can disclose information by using the methods specified in point b of clause 2 of Article 29 in the Decree No. 126/2020/ND-CP.

4. Where, after disclosing information, the tax authority discovers that such disclosed information is not accurate, the debt management unit shall solicit the leadership of the tax authority to approve the Notice of rectification and disclose rectified information by using the corresponding method specified in clause 3 of this Section.

X. Creation of journals and logbooks of tax debts

1. Creating journals

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Creating logbooks of tax debts

The system automatically updates tax debts of taxpayers (Form No. 03/NNT-BC hereto attached).

XI. Reporting of results of implementation of debt management tasks

1. Preparing reports

On a monthly basis, the inferior tax authority prepares the Review Report on debt management and tax debt collection enforcement (Form No. 01/BC-QLN hereto attached), enclosing the following appendices:

- Appendix 01, including:

+ Appendix No. 01-1/BC-QLN: Integrated Report on categorization of tax debts specific to tax authorities.

+ Appendix No. 01-2/BC-QLN: Integrated Report on categorization of tax debts specific to tax types and economic activities.

+ Appendix No. 01-2A/BC-QLN: Integrated Report on categorization of late payment interest specific to tax types.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ Appendix No. 01-4/BC-QLN: Report on results of collection of the previous year's tax debts.

+ Appendix No. 01-4A/BC-QLN: Report on results of collection of newly incurred tax debts.

+ Appendix No. 01-5/BC-QLN: Report of results of disclosure of information about taxpayers owing tax debts.

+ Appendix No. 01-6/BC-QLN: Summary Report of Notices of tax debts issued within the reporting period.

- Appendix 02, including:

+ Appendix No. 02-1/BC-QLN: Report on tax amounts pending adjustment.

+ Appendix No. 02-2/BC-QLN: Report on settled tax debts.

+ Appendix No. 02-3/BC-QLN: Report on debt settlement results.

+ Appendix No. 02-4/BC-QLN: Report on debt charge-off.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where there is no difference between tax debt data in the aforesaid appendices and data available on the electronic tax administration system, tax authorities at all levels shall use system data for compilation of reports.

Where there is any difference between tax debt data in the aforesaid appendices and data available on the electronic tax administration system, any tax authority whose data are not consistent with system data shall complete the aforesaid appendices and send them to the senior tax authority for compilation of reports.

Settled debts (including debts of taxpayers obtaining decisions on debt charge-off or notices of approval of exclusion from being charged late payment interest from tax authorities) shall be separately monitored according to Appendix 02-2/BC-QLN and shall not be integrated into total tax debts according to report forms specified in Appendix 01.

2. Time limit for submission of monthly reports

Within 05 working days following the day on which the system runs the debt pursuit program, the inferior tax authority shall submit the Review Report on debt management and tax debt collection enforcement (Form No. 01/BC-QLN hereto attached) to the senior tax authority (excluding appendices). Where there is any difference between data in the aforesaid appendices and data available on the electronic tax administration system, the inferior tax authority shall attach appendices when submitting reports.

If the deadline for submission of a report falls on any day-off or holiday, the submission deadline shall be the subsequent working day.

3. Method of submission of reports

- Monthly reports shall be submitted via purpose-made email.

- For annual December reports: The inferior tax authority submits reports to the superior tax authority by email and the written document bearing signature and seal of the tax authority’s head. Where any annual December report makes data adjustments according to the conclusions of audit, inspection and other competent agencies, the tax authority shall update report data, enclosing related appendices, and submit the updated report to the superior tax authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Retention of reports

- For written reports, the debt management unit shall deposit reports that the tax authority submits to the superior tax authority.

- Review report on tax debts and appendices enclosed shall be filed in the electronic tax administration system at tax authorities at all levels that supervise taxpayers.

2. Retention of documentation

- The debt management unit shall keep all documents and materials related to debts and settlement of debts of taxpayers.

- Documentation shall be filed by specific taxpayers.

- Depositing or retention of documentation shall comply with the regulatory provisions regarding state archives.

3. Historical data on tax debts at tax authorities at all levels

Computer/IT units shall be in charge of storing and ensuring ultimate security and confidentiality for processed data input into the electronic tax administration system, including reports, journals, logbooks, and Notice No. 01/TTN.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



IMPLEMENTATION

I. General Department of Taxation

Department of Debt Management and Tax Debt Collection Enforcement:

1. Consult with the Leadership of the General Department of Taxation on organization, assignment, direction and cooperation between Departments and subordinate units of the General Department of Taxation involved in implementation of this Procedure.

2. Instruct, direct Tax Departments and Sub-departments to implement this Procedure, and inspect their implementation.

3. Make periodic reports on preliminary, final review and assessment of performance of debt management tasks of all tax authorities.

4. Recommend regulatory measures, mechanisms or policies on effective debt management to the Ministry of Finance, Government and National Assembly to seek their approval.

5. Give clarifications or modifications to the Procedure; ensure accurate and proper updates to the Procedure to make it adapt to the current context.

6. Cooperate with the IT Department to design, develop and run IT apps to help in performing debt management activities at tax authorities in a scientific, easy and effective manner.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Divisions for Tax Management and Tax Debt Collection Enforcement/Tax Administration Divisions under Large Enterprise Tax Administration shall provide the leaderships of Tax Departments with counsels regarding:

- Organization, assignment and direction for cooperation between divisions under Tax Departments involved in implementation of this Procedure.

- Instruct, direct divisions and Tax Sub-departments under their jurisdiction to implement this Procedure, and inspect their implementation.

2. Make periodic reports on preliminary, final review and assessment of performance of debt management tasks under their jurisdiction.

3. Recommend effective debt management measures to the General Department of Taxation, People’s Committees and same-level authorities for their consideration.

4. Recommend any modification or amendment to regulatory mechanisms, policies and procedures for debt management and entries included in Forms attached to this Procedure to the General Department of Taxation in order to promptly respond to situations arising from the process of debt management carried out at Tax Departments and Sub-departments.

5. Recommend and join with the General Department of Taxation in developing and running IT apps to help in performing debt management activities at tax authorities in a scientific, easy and effective manner.

III. Tax Sub-departments

1. Divisions/Teams for Tax Management and Tax Debt Collection Enforcement, or other equivalent teams shall provide the leaderships of Tax Sub-departments with counsels on:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Guiding and directing debt management units and other units participating in the Procedure to implement the Procedure under their jurisdiction, and inspect their implementation.

- For authorized collection units designated by tax authorities, debt management units shall have a duty to solicit the leaderships of Tax Sub-departments to direct tax administration teams of communes, wards/commune and ward coalitions to notify these authorized collection units that they must undertake pursuit or promotion of collection of tax debts for payment into the state budget.

2. Make periodic reports on preliminary, final review and assessment of performance of debt management tasks under their jurisdiction.

3. Recommend effective debt management measures to Tax Departments, People’s Committees and same-level authorities;

4. Recommend any modification or amendment to regulatory mechanisms, policies and procedures for debt management and entries included in Forms attached to this Procedure in order for Tax Departments to seek approval from the General Department with a view to promptly respond to situations arising from the process of debt management carried out at Tax Sub-departments.

5. Give Tax Departments recommendations about IT apps used for scientific, easy and effective management activities of tax authorities, submit these recommendations to the General Department of Taxation for its consideration; get involved in developing and running these apps./.

 

;

Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về Quy trình Quản lý nợ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 1129/QĐ-TCT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 20/07/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [11]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về Quy trình Quản lý nợ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…