UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1056/QĐ-CT |
Tuyên Quang, ngày 16 tháng 8 năm 2010 |
BAN HÀNH MỨC TRỢ GIÚP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 704/SLĐTBXH-BTXH ngày 04/8/2010 đề nghị ban hành mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cụ thể như sau:
1 - Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý (theo biểu số 1 đính kèm Quyết định này).
2 - Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý (theo biểu số 2 đính kèm Quyết định này).
3 - Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội (theo biểu số 3 đính kèm Quyết định này).
4 - Mức trợ giúp đột xuất cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (theo biểu số 4 đính kèm Quyết định này).
1 - Thời gian thực hiện mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang quy định tại Điều 1 nêu trên:
- Đối với các đối tượng đang hưởng trợ giúp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì được chuyển sang hưởng mức trợ giúp quy định tại Điều 1, Quyết định này kể từ ngày 01/01/2010;
- Đối tượng mới thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội quy định tại Điều 1, Quyết định này thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2 - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm.
- Quản lý chặt chẽ đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức, quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và mức trợ giúp của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định này;
- Hàng năm lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Thực hiện chế độ báo cáo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
3 - Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất; kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn hưởng chÝnh s¸ch trî gióp xã hội;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên, trợ giúp đột xuất trên địa bàn quản lý;
- Quyết định các đối tượng trên địa bàn quản lý được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
- Hàng năm lập dự toán kinh phí bảo đảm xã hội trên địa bàn quản lý gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để thẩm định và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định;
4 - Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các huyện, thành phố trong việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm xã hội theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1704/QĐ-CT ngày 15/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc nhà nước Tuyên Quang, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Quyết định số: 1056/QĐ-CT ngày 16/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT |
Đối tượng |
Mức trợ giúp áp dụng (đồng/tháng) |
I |
Đối tượng được hưởng mức 180.000đ/tháng: |
180.000 |
1 |
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. |
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 85 tuổi, gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
3 |
Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: - Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. |
|
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị đinh số 13/2010/NĐ-CP: - Người tàn tật nặng không có khả năng lao động. |
|
5 |
Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên: - Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. |
|
II |
Đối tượng được hưởng mức 270.000đ/tháng: |
270.000 |
1 |
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ
rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc
không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - |
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. |
|
3 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng, gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP trên 85 tuổi gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
5 |
Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị đinh số 13/2010/NĐ-CP: - Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm. |
|
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: - Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
7 |
Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: - Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: |
|
III |
Đối tượng được hưởng mức 360.000đ/tháng: |
360.000 |
1 |
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng, gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo |
|
3 |
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: - Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ; |
|
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): - Gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên. |
|
5 |
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: - Hộ gia đình có 02 người là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ. - Hộ gia đình có 02 người là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm |
|
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: - Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
IV |
Đối tượng được hưởng mức 450.000đ/tháng: |
450.000 |
1 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. |
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. |
|
V |
Đối tượng được hưởng mức 540.000đ/tháng: |
540.000 |
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. |
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: - Hộ gia đình có 03 người là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ - Hộ gia đình có 03 người là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm |
|
VI |
Đối tượng được hưởng mức 720.000đ/tháng: |
720.000 |
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: - Hộ gia đình có từ 04 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ. - Hộ gia đình có từ 04 người trở lên là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm |
|
(Kèm theo Quyết định số: 1056/QĐ-CT ngày 16/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT |
Đối tượng |
Mức trợ giúp áp dụng (đồng/ tháng) |
I |
Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 360.000 đồng/tháng |
360.000 |
1 |
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo - Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP không có điều kiện sống tại gia đình, gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con, cháu người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: - Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
|
|
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số: 1056/QĐ-CT ngày 16/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT |
Đối tượng |
Mức trợ giúp áp dụng (đồng/tháng) |
I |
Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng |
450.000 |
1 |
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên; dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên |
|
2 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo |
|
3 |
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: - Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ. |
|
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: - Người mắc bệnh tâm thần mãn tính. |
|
5 |
Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: - Người bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể các cơ sở bảo trợ xã hội, được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, gồm: - Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động. - Các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. |
|
MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP
(Kèm theo Quyết định số 1056/QĐ-CT ngày 16/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT |
Đối tượng |
Đơn vị tính |
Mức trợ giúp áp dụng |
a |
Đối với hộ gia đình |
|
|
|
- Có người chết, mất tích |
Đồng/nguời |
4.500.000 |
|
- Có người bị thương nặng |
Đồng/nguời |
1.500.000 |
|
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng |
Đồng/hộ |
6.000.000 |
|
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét |
Đồng/hộ |
6.000.000 |
b |
Đối với cá nhân, tổ chức: |
|
|
|
- Trợ giúp cứu đói trong thời gian từ 1 đến 3 tháng (hỗ trợ gạo) |
Kg/nguời/tháng |
15 |
|
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc |
Đồng/người |
1.500.000 |
|
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội. |
Đồng/người/ngày |
15.000 |
|
- Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng |
Đồng/người |
3.000.000 |
Quyết định 1056/QĐ-CT năm 2010 về mức trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 1056/QĐ-CT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Vũ Thị Bích Việt |
Ngày ban hành: | 16/08/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1056/QĐ-CT năm 2010 về mức trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chưa có Video