QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 23/2021/QH15 |
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 24/TTr-CP ngày 16 tháng 7 năm 2021, Báo cáo số 23/BC-CP ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 12/BC-UBTCNS15 ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Báo cáo tiếp thu, giải trình số 27/BC-UBTVQH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng có hiệu quả tổng thể các nguồn lực, trong đó nguồn lực bên trong là chiến lược, cơ bản, lâu dài kết hợp hiệu quả với nguồn lực bên ngoài là quan trọng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, chủ động hội nhập quốc tế; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng các nguồn thu bền vững, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển, bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ động của ngân sách địa phương gắn với nâng cao và cá thể hóa trách nhiệm; quản lý chặt chẽ nợ công, giữ vững an ninh, an toàn nền tài chính quốc gia; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
1. Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 8,3 triệu tỷ đồng; tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó từ thuế, phí khoảng 13 - 14% GDP; tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 85-86% tổng thu ngân sách nhà nước.
2. Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 10,26 triệu tỷ đồng, trong đó tỷ trọng chi đầu tư phát triển bình quân khoảng 28%, tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62-63% tổng chi ngân sách nhà nước. Trong tổ chức thực hiện, phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 29%, giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%.
Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước khoảng 2,87 triệu tỷ đồng, trong đó chi từ nguồn vốn ngoài nước khoảng 300 nghìn tỷ đồng, chi từ nguồn cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước khoảng 248 nghìn tỷ đồng.
3. Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 bình quân 3,7% GDP, trong đó bội chi ngân sách trung ương bình quân 3,4% GDP, bội chi ngân sách địa phương bình quân 0,3% GDP; trong tổ chức thực hiện, phấn đấu giảm xuống dưới 3,7% GDP.
4. Tổng mức vay trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 3,068 triệu tỷ đồng, trong đó mức vay của ngân sách trung ương khoảng 2,9 triệu tỷ đồng; nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 1,7 triệu tỷ đồng; tổng mức vay của ngân sách địa phương khoảng 148 nghìn tỷ đồng, mức vay của từng địa phương trong phạm vi giới hạn nợ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phương khoảng 35,3 nghìn tỷ đồng.
5. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong giai đoạn 2021 - 2025:
a) Tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính phủ năm sau không vượt quá tốc độ tăng GDP danh nghĩa của năm trước, riêng hạn mức bảo lãnh cho hai ngân hàng chính sách tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc hằng năm;
b) Hạn mức rút vốn ròng các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh cả giai đoạn không quá 76,5 nghìn tỷ đồng và hạn mức rút vốn các khoản Chính phủ vay về cho vay lại không quá 222 nghìn tỷ đồng.
6. Bảo đảm an toàn nợ công với các mục tiêu:
a) Trần nợ công hằng năm không quá 60% GDP; ngưỡng cảnh báo là 55% GDP;
b) Trần nợ Chính phủ hằng năm không quá 50% GDP; ngưỡng cảnh báo là 45% GDP;
c) Trần nợ nước ngoài của quốc gia hằng năm không quá 50% GDP; ngưỡng cảnh báo là 45% GDP;
d) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản cho vay lại) không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước;
đ) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc ngắn hạn dưới 12 tháng) không quá 25% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Điều 3. Định hướng công tác tài chính quốc gia
1. Về thu ngân sách nhà nước: Khẩn trương sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách thu để cơ cấu lại nguồn thu ngân sách, thúc đẩy tăng thu hợp lý kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu bền vững. Đẩy mạnh các biện pháp khai thác dư địa thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế, mở rộng cơ sở thuế.
2. Về chi ngân sách nhà nước: Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới cơ chế phân bổ chi thường xuyên theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội, y tế, môi trường, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ... theo quy định của pháp luật.
3. Về cân đối ngân sách nhà nước: Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển. Chỉ chi ngân sách nhà nước trong khả năng của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ. Kiểm soát chặt chẽ nghĩa vụ nợ dự phòng, rà soát các khoản bảo lãnh mới, bảo đảm đúng quy định và hiệu quả.
Điều 4. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách nhà nước. Nghiên cứu, sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan phù hợp với thực tiễn theo hướng đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách, cơ bản khắc phục tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương; đẩy mạnh phân cấp, khuyến khích các địa phương sáng tạo, tăng thu, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo sự chủ động và tự chịu trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong việc quyết định, sử dụng ngân sách. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với các cơ quan, đơn vị, nhất là đối với các cơ quan, đơn vị có cơ chế tài chính, ngân sách đặc thù; xây dựng cơ chế, chính sách quản lý tài chính, ngân sách đặc thù đối với một số địa phương có điều kiện, đặc biệt là các đô thị lớn nhằm huy động các nguồn thu, tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Thực hiện các giải pháp khả thi để đạt tỷ lệ huy động cao hơn vào ngân sách nhà nước, khai thác các dư địa thu, mở rộng và chống xói mòn cơ sở thuế, đẩy mạnh chống thất thu, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ đọng thuế dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước. Khẩn trương sửa đổi, hoàn thiện một số luật thuế, nhất là Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt... Chú trọng các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản để tránh thất thoát. Hạn chế việc lồng ghép các chính sách xã hội trong pháp luật về thuế. Rà soát, hoàn thiện các quy định ưu đãi thuế để tránh thất thu, bảo đảm minh bạch, công bằng, khả thi, phù hợp với xu thế phát triển và thông lệ quốc tế. Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn để tổ chức thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và khắc phục các tồn tại, bất cập trong thực hiện, đặc biệt đối với các hoạt động chuyển giá, thương mại điện tử và các hình thức kinh doanh trên nền tảng số. Tập trung các khoản thu phí, lệ phí do các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thu vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Phí và lệ phí.
3. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; bảo đảm nguồn lực cho quốc phòng, an ninh, thực hiện cải cách chính sách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; ưu tiên cho giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tập trung cao hơn các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong tình hình mới. Tập trung nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Không sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư cho đầu tư xây dựng cơ bản và các mục đích khác, trừ trường hợp Nghị quyết của Quốc hội cho phép. Chính phủ chịu trách nhiệm về việc các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương thực hiện đúng quy định trong các Nghị quyết của Quốc hội về việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư cho các mục đích khác, bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đúng Nghị quyết 27-NQ/TW. Số tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm ưu tiên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII), giảm bội chi, trả nợ gốc, sử dụng cho đầu tư phải tập trung cho các dự án lớn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, ngân sách nhà nước, gắn với đề cao trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương; khắc phục tình trạng phân bổ vốn đầu tư công dàn trải, kéo dài, đặc biệt là nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, gắn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Rà soát việc duy trì, quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động của các quỹ này nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước đối với các quỹ, sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
4. Đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức vay trong nước và ngoài nước. Phát hành trái phiếu Chính phủ tập trung vào kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên, kết hợp linh hoạt phát hành một số kỳ hạn dưới 5 năm để đáp ứng nhu cầu huy động vốn và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ; phấn đấu kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ đạt từ 9 - 11 năm, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ. Nâng cao tỷ trọng vay ngoài nước hỗ trợ ngân sách chung để tăng tính chủ động trong quản lý sử dụng vốn vay. Thực hiện phát hành trái phiếu quốc tế khi có nhu cầu và điều kiện thị trường thuận lợi.
5. Bố trí thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến các cam kết của Chính phủ và hệ số tín nhiệm quốc gia. Kiểm soát chặt chẽ các nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước, bội chi và nợ của chính quyền địa phương. Kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh.
Việc huy động và sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Các khoản vay mới vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm bảo phát huy được tối đa hiệu quả kinh tế, ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa, ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ.
6. Triển khai công cụ quản lý nợ Chính phủ theo quy định phù hợp với yêu cầu thực tiễn, gắn với quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, bảo đảm hiệu quả, an toàn và thanh khoản của ngân sách nhà nước. Căn cứ điều kiện thị trường, thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại nợ với chi phí phù hợp; đổi mới phương thức và công cụ quản lý, thống kê nợ nước ngoài của quốc gia phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và thông lệ quốc tế; tách bạch nợ nước ngoài của khu vực công (nợ Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh) và nợ tự vay, tự trả của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.
7. Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước nộp vào ngân sách nhà nước chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng của quốc gia, địa phương và bổ sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp nhà nước then chốt Nhà nước cần đầu tư và nắm giữ vốn theo quy định.
8. Đẩy mạnh việc rà soát, hoàn thiện đồng bộ cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch; ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ công và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ công. Sớm hoàn thiện các văn bản hướng dẫn việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu; rà soát, đánh giá và tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho phép cổ phần hóa đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Đến năm 2025 giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
9. Hoàn thiện các thể chế về quản lý, sử dụng tài sản công chuyên ngành phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết gắn với việc đảm bảo trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch và tăng cường giám sát, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật và sử dụng hiệu quả, đúng pháp luật.
10. Tăng cường quản lý tài chính, ngân sách nhà nước, nợ công theo kế hoạch trung hạn, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch tài chính với kế hoạch đầu tư công, kế hoạch vay, trả nợ công. Thường xuyên đánh giá những tác động của vay vốn đến dư nợ công, nợ Chính phủ và nghĩa vụ trả nợ. Gắn kết tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước và tỷ lệ trả nợ trực tiếp từ ngân sách trong điều hành ngân sách nhà nước hằng năm. Không ban hành các chính sách, chế độ, các chương trình, đề án mới khi không cân đối được nguồn. Trường hợp các chỉ tiêu nợ công chạm ngưỡng cảnh báo, Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình, giải pháp kiểm soát đặc biệt quản lý nợ công.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; đảm bảo kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được sử dụng làm căn cứ phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương cấp tỉnh, thành phố hàng năm. Đẩy mạnh việc phòng chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân có các vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương và chính quyền địa phương các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2021.
Epas: 56841 |
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL
ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 23/2021/QH15 |
Hanoi, July 28, 2021 |
REGARDING NATIONAL FINANCIAL, BORROWING AND PUBLIC DEBT REPAYMENT PLAN FOR 2021 – 2025 PERIOD
NATIONAL ASSEMBLY
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on State Budget No. 83/2015/QH13 amended by the Law No. 59/2020/QH14;
Pursuant to the Law on Public Debt Management No. 20/2017/QH14;
Pursuant to the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by the Law No. 64/2020/QH14;
In the light of the Report No. 24/TTr-CP dated July 16, 2021, the Report No. 23/BC-CP dated July 16, 2021 of the Government, the Review Report No. 12/BC-UBTCNS15 dated July 21, 2021 of the Committee on Financial and Budgetary Affairs; the Feedback and Explanatory Report No. 27/BC-UBTVQH15 dated July 28, 2021 of the National Assembly’s Standing Committee and judgements of the National Assembly’s deputies,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Effectively mobilize, allocate, distribute, manage and use all resources, including internal resources playing strategic, fundamental and long-term roles which are effectively combined with external resources playing significant roles, to achieve socio-economic development objectives, ensure macroeconomic stability, promote economic growth, solve social security issues, strengthen national defense and security, proactively engage in international integration; continue to restructure the state budget, increase the proportion of sustainable revenue, make the most efficient use of recurrent expenditure to increase spending on capital investment activities, ensure the leading role of the central budget, push up decentralization and delegation of authority, grant more autonomy to the local budget, raise and personalize responsibilities; strictly manage public debt, maintain security and safety for the national financial system; tighten up rules and discipline, improve accountability, ensure public availability and transparency; strengthen supervision, inspection, examination and audit, and improve the effectiveness and efficiency of national financial management.
Article 2. Specific objectives
1. Total state budget revenue in the 2021 - 2025 period is expected to reach about VND 8.3 million billion; the rate of mobilization of resources into the state budget on average will account for at least 16% of GDP, including taxes and fees accounting for about 13% - 14% of GDP; the proportion of domestic collections on average will account for about 85% - 86% of total state budget revenue.
2. Total state budget expenditure for the 2021 - 2025 period is expected to reach about VND 10.26 million billion of which average capital investment expenditure and average recurrent expenditure accounts for 28% and approximately 62-63%, respectively. In the course of implementation, strive to increase the rate of capital investment expenditure to about 29% or decrease the rate of recurrent expenditure to about 60%.
Total state budget expenditure for capital investment is expected to reach approximately VND 2.87 million billion, including nearly VND 300 thousand billion in expenditure derived from offshore capital and about VND 248 thousand billion from equitization and state capital divestment capital.
3. The average state budget deficit in the 2021-2025 period is expected to account for 3.7% of GDP, including the average central budget deficit which accounts for 3.4% of GDP, and the average local budget deficit which accounts for 0.3% of GDP; in the course of implementation, strive to reduce such rate to less than 3.7% of GDP.
4. Total borrowed amount in the period 2021 - 2025 is expected to be as much as VND 3,068 million billion, including about VND 2.9 million billion borrowed by the central budget; the central Government's obligation to directly repay debt is expected to be about VND 1.7 million billion; total amount borrowed by the local budget is expected to be VND about 148 trillion and the amount borrowed by each local budget must fall within the borrowing limit prescribed by law on state budget; the local government's obligation to repay debt is expected to be about VND 35.3 trillion.
5. Government guarantee limit and borrowing limit on ODA on-lending and preferential offshore loans during the 2021 – 2025 period:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The net withdrawal limit of government-guaranteed loans during the whole period must not exceed VND 76.5 trillion and the withdrawal limit on the Government’s loans for on-lending would not exceed VND 222 trillion.
6. Prudential targets for public debt:
a) The annual public debt ceiling shall not exceed 60% of GDP; the warning threshold shall be 55% of GDP;
b) The annual government debt ceiling shall not exceed 50% of GDP; the warning threshold shall be 45% of GDP;
c) The annual national foreign debt ceiling shall not exceed 50% of GDP; the warning threshold shall be 45% of GDP;
d) The Government's direct debt repayment obligation (excluding the obligation to repay debt incurred from on-lending) shall not exceed 25% of total state budget revenue;
dd) The national foreign debt repayment obligation (excluding the obligation to repay under-12-month loans) shall not exceed 25% of total export turnover of goods and services.
Article 3. National financial orientations
1. Regarding the state budget revenue: Press ahead with amending and perfecting collection policies to restructure budget revenues, promote reasonable revenue growth in combination with nurturing sustainable revenue sources. Strengthen measures to make best use of revenue surpluses, combat loss of revenue, reduce tax arrears, and expand the tax base.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Regarding the state budget balancing: Amounts borrowed for offsetting against state budget deficit shall be used for capital investment purposes only. The state budget spending must be within the economic capacity and the state budget’s borrowing must be within the debt repayment capacity. Strictly control provisional debt obligations, examine newly-provided guarantees with the objectives of ensuring compliance with regulations and efficiency.
Article 4. Missions and solutions
1. Strictly comply with the Law on State Budget. Study and amend the State Budget Law and related legal documents to meet practical requirements with a view to renovating the budget decentralization mechanism, basically overcoming the overlapping situation in state budget management, increasing the leading role of the central budget; promote decentralization, encourage local jurisdictions to be creative and to increase collection and mobilization of resources for socio-economic development within their remit, grant and allow local authorities autonomy and self-responsibility for their budget decision and use. Reform the mechanism for allocation of budget to agencies and units, especially those adopting specific financial and budgetary mechanisms; formulate specific financial and budgetary management mechanisms and policies applicable to a number of eligible local jurisdictions, especially major cities, in order to mobilize revenues and provide for resources for use in socio-economic development tasks under local jurisdiction.
2. Adopt possible solutions to achieving a higher rate of mobilization of resources into the state budget, exploiting revenue surpluses, expanding and preventing tax base erosion, fiercely combating revenue loss, striving to reduce the ratio of tax arrears to total state budget revenue to less than 5%. Expeditiously amend and perfect a number of tax laws, especially the Law on Value Added Tax, the Law on Corporate Income Tax, and the Law on Special Consumption Tax, etc. Focus on revenues from land, natural resources and minerals to avoid any loss. Restrain the integration of social policies into tax-related legislation. Review and finalize regulations on tax incentives to avoid loss of revenue, ensure transparency, fairness and feasibility to follow development trends and conform to international practices. Promulgate consistent instructional documents to succeed in implementing the Law on Tax Administration, to ensure correct and full collection and overcome shortcomings and issues arising during the period of implementation, especially with respect to transfer pricing, e-commerce and digital business activities. Concentrate fees and charges collected by state management agencies and state enterprises in the state budget according to the provisions of the Law on Fees and Charges.
3. Continue to restructure state budget expenditure with a view to ensuring sustainability, reducing the proportion of recurrent expenditure, increasing the proportion of capital investment expenditure; ensure resources available for national defense and security tasks, implement salary policy reforms, ensure social security; give priority to education - training, science, technology and innovation; focus more resources on environmental protection, climate change adaptation, development of information technology and telecommunications infrastructure, make connections to the national database and lay foundation for national digital transformation in the new context. Concentrate resources to implement wage reforms as from July 1, 2022. Avoid using the residual wage reform amounts for investment in capital construction and other purposes, unless otherwise permitted by the National Assembly’s resolutions. The Government must be responsible for compliance of its Ministries, central and local authorities with the provisions of the National Assembly's resolutions on the use of the residual wage reform amounts for other purposes, ensuring adequate funds for wage reforms in accordance with the Resolution No. 27-NQ/TW. The annual amounts of increased revenue and reduced expenditure must be preferred to fund wage reforms according to the Resolution of the 7th Plenary Session of the 12th Party Central Committee, help reduce overspending and repay outstanding principal and, when being used for investment purposes, must be concentrated on major projects in the medium-term public investment plan for the 2021 - 2025 period to accelerate the completion and performance of other tasks as prescribed by the Law on State Budget.
Improve the efficiency of allocation, management and use of financial and state budget resources and raise the responsibilities of ministries, central and local authorities; put an end to the careless and prolonged allocation of public investment capital, especially ODA loans and foreign preferential loans, and align the effective use of investment capital with thrift and anti-extravagance practice.
Scrutinize the maintenance, management and use of off-budget state financial funds. Amend and supplement regulations on organization and operation of these funds in order to improve operational transparency and efficiency of funds; strengthen the state management, supervision, inspection, examination and audit of funds, reorganize funds whose revenue or expenditure coincides with those of the state budget or are no longer suitable.
4. Diversify funding sources and onshore or offshore borrowing methods. Issue government bonds with more emphasis placed on those with long maturity which is 5 years or more, and flexibly issue those with various maturity periods of less than 5 years to meet the needs of capitalization and development of Government bond markets; strive to issue those with the average maturity ranging from 9 to 11 years, and continue to restructure Government bond debt portfolios. Increase the proportion of foreign loans used for supporting the general budget in order to elevate the autonomy in the management and use of loans. Issue international bonds when demands and favorable market conditions exist.
5. Manage to settle and repay debts in full and on time so that overdue debt would not affect the Government's commitments and the national credit factor. Strictly control the provisional debt obligations of the state budget, overspending and debts of local governments. Strictly control the grant of Government guarantees for loans within the permissible limits.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Deploy the instruments for management of the Government’s debt prescribed in regulations in conformity with practical requirements, state budget management, state treasury management, and ensure efficiency, safety and liquidity of the state budget. Depending on market conditions, carry out the debt restructuring with appropriate costs; reform the methods and instruments for the management and statistics of the national external debts in accordance with the requirements of economic development and international practices; separate the public-sector foreign loans (i.e. government loans, government-guaranteed loans) and self-arranged loans of enterprises and credit institutions.
7. Continue to reorganize state-owned enterprises with the intention of focusing on retaining key and essential sectors; key national defense and security zones; sectors in which enterprises of other economic sectors do not invest. Consolidate and develop a number of large-scale, efficient state-owned economic groups having regional and international competitiveness in a number of key industries and sectors in the economy. Ensuring public availability and transparency in the process of equitization and divestment of state capital in state-owned enterprises. Proceeds from equitization and divestment of state capital that are paid into the state budget shall only be used for investment in national and local key and important infrastructure and replenishment of the charter capital of a number of key state-owned enterprises in which the state investment capital participation are needed in accordance with regulations.
8. Strengthen the review and completion of the synchronous financial autonomy mechanism for public service delivery units on the basis of correctly and fully calculating public administrative service prices according to the roadmap, ensuring public disclosure, transparent; issue economic - technical norms as a basis for determining public service prices. Review, amend and supplement mechanisms and policies to attract off-state budget resources to participate in provision of public services and utilities, and protect the interests of public service users. As early as possible complete documents guiding the provision of public non-business services on the list of public non-business services funded by the state budget by commissioning or tendering; review, evaluate and continue to improve the mechanism to enable the equitization of qualified public non-business units, and succeed in handling social issues.
By 2025, on average, reduce the number of public non-business units nationwide by 10%, and public personnel receiving salaries from the state budget by 10% as against the rate in 2021; reduce direct expenditure from the state budget for public non-business units by 10% on average as against the rate in the 2016-2020 period.
9. Perfect institutions for management and use of specialized public property in accordance with the Law on Management and Use of Public Property; speed up the approval process and organize the implementation of the plan to rearrange and disposal of public property, including house and land; promote decentralization, delegation of authority over management and use of public property for joint venture and affiliation purposes, associated with ensuring accountability, public disclosure, transparency and strengthening supervision, ensuring rules and discipline as well as using such public property effectively and in compliance with law.
10. Strengthen the management of finance, state budget and public debt according to the medium-term plan, ensure the consistency and coherence between the financial plan and the public investment plan, the plan for borrowing and repayment of public debt. Regularly assess the impacts of borrowing on outstanding public debt, government debt and debt repayment obligations. Relate the rate of state budget deficit with the rate of direct debt repayment from the state budget during the process of annual state budget management. Avoid issuing new policies, facilities, programs and projects when failing to balance the state budget. In case public debt targets reach the warning thresholds, the Government shall report to the National Assembly on this situation and recommend special control measures for public debt management.
Tighten rules and discipline for financial – state budget affairs, public debt, public asset management, strengthen supervision, inspection, examination and audit; ensure that audit results of the State Audit are used as a basis for approval of final accounts of the state budget and approval of final accounts of the local budgets of provinces or cities. Strengthen combat against corruption and extravagance during the process of management and use of public finance and public property, and heighten the personal responsibility of the heads; commend and reward organizations and individuals with outstanding achievements and performance; strictly sanction organizations and individuals that commit violations in accordance with law.
1. The Government, Ministries, central and local authorities at all levels shall, depending on their assigned functions and duties, take charge of effectively implementing this Resolution.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Resolution is passed in the 1st Congress of the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on July 28, 2021.
CHAIRMAN
Vuong Dinh Hue
Nghị quyết 23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 23/2021/QH15 |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 28/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
Chưa có Video