HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/2005/NQ-HĐND |
Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2005 |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 6493/TTr. UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005;
Trên cơ sở ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản:
1. Hỗ trợ đầu tư phát triển nông - lâm nghiệp:
1.1. Giống lúa lai:
- Đối với vụ Xuân:
+ Trợ giá 70% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
+ Trợ giá 50% giá giống cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã thuộc huyện Quế Phong, Con Cuông còn lại. Định mức giống 32 kg/ha.
- Đối với vụ Hè thu và vụ Mùa: Chỉ thực hiện trợ giá đối với giống lúa lai sản xuất tại Nghệ An. Mức trợ giá, khu vực thụ hưởng như vụ Xuân.
1.2. Giống ngô lai:
+ Trợ giá 70% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức 15 kg/ha.
+ Trợ giá 50% giá giống đối với các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong và Con Cuông. Định mức 15 kg/ha.
1.3. Cây lạc:
- Đối với vụ Thu - Đông:
+ Hỗ trợ giống lạc mới: là giống mới nhập về để nhân rộng sản xuất trong vụ Thu - Đông với mức 2.000 đ/kg. Định mức: 180 kg/ha.
+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức: 8.000 đồng/ kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Định mức 100 kg/ha.
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000đ/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
+ Khen thưởng: Huyện có diện tích lạc Thu - Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được thưởng 1 triệu đồng.
- Đối với vụ Xuân:
+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức: 5.000 đồng/ kg nilon tấm mỏng, 0,007mm. Định mức 100 kg/ha.
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đ/ ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp quy định.
1.4. Cây chè: Hỗ trợ 100 đồng/bầu giống chè LDP.1, LDP.2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha; 1.000 đ/bầu giống chè Tuyết Shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.
1.5. Cây cà phê: Hỗ trợ 300 đ/bầu giống cà phê chè Catimor, với mật độ trồng 5.000 cây/ha.
1.6. Cây cam: Hỗ trợ 3.000 đồng/bầu giống cam sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ha.
1.7. Cây dứa:
- Diện tích Dứa Cayen phải xử lý ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng.
- Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ trợ 30% giá giống, nhưng không quá 50 ha/năm.
1.8. Cây cao sau: Hỗ trợ 2.000 đ/bầu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha. áp dụng đối với diện tích trồng mới.
1.9. Giống cây rừng nguyên liệu:
- Hỗ trợ 50% giá các loại giống sản xuất theo phương pháp dâm hom và nuôi cấy mô để trồng rừng nguyên liệu theo quy hoạch. Định mức 1.700 cây/ha (bao gồm cả trồng dặm).
- Hỗ trợ khai hoang trồng rừng với mức 400.000 đồng/ha.
1.10. Nghề muối:
- Hỗ trợ xây dựng 50% giá trị công trình xây dựng ô, nề, thống, chạt.
- Hỗ trợ 01 triệu đ/ha để thay cát lọc muối.
1.11. Nguyên liệu mây, lùng:
- Hỗ trợ 50% giá giống để trồng mới.
- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến.
1.12. Hỗ trợ thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy gặt:
- Cấp bù lãi suất mua máy cày loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 (hai phần ba) giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng.
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý, sử dụng máy cày, máy sấy theo dự toán được duyệt.
- Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy gặt còn lại.
- Trợ giá 40% giá trị lò sấy công suất nhỏ cho vùng miền núi.
- Trợ giá 20% giá trị lò sấy công suất nhỏ cho vùng đồng bằng.
- Trợ giá 20% giá trị lò sấy công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá).
2.1. Chăn nuôi lợn ngoại có quy mô 20 con trở lên:
- Hỗ trợ phần chênh lệch giá giữa giống lợn cái hậu bị cấp ông bà với giống lợn ngoại nuôi thịt. Trọng lượng lợn giống ngoại cấp ông bà bình quân 60 kg/con. Giá giống được duyệt hàng năm.
- Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng lượng lợn đực giống hậu bị từ 60-70 kg/con) với chỉ tiêu 25-30 con lợn nái được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông bà. Mức hỗ trợ tương ứng 1.500.000 đ/70kg/con.
- Hỗ trợ 50% giá giống lợn đực giống ngoại để thay thế bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống 100 kg/con.
- Hỗ trợ xây dựng bể Bioga với mức 1 triệu đồng/bể.
2.2. Tạo giống bò bằng thụ tinh nhân tạo:
- Hỗ trợ 100% chi phí: tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa.
- Hỗ trợ 50% chi phí: tinh bò lai Zêbu, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa.
- Hỗ trợ 50% giá bò đực giống F1 Zêbu nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp (cứ 30-50 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực Zêbu). Riêng huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong hỗ trợ 80% giá con giống bò đực Sin F1 (cứ 25-30 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực Sin).
2.3. Chăn nuôi bò sữa:
- Hỗ trợ 200.000 đ/con bê đực sữa F1 được tạo ra tại chỗ; 150.000 đ/con bê cái giống sữa F1 được tạo ra tại chỗ.
- Hỗ trợ 20% giá trị bò, bê sữa mua về vùng dự án, hỗ trợ lãi suất 80% giá trị mua bò, bê sữa còn lại trong 36 tháng.
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, quy trình chăn nuôi bò sữa, bảo quản chế biến sữa và tham quan các mô hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài tỉnh.
- Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay mua máy vắt sữa trong 24 tháng đối với các chủ hộ có quy mô 20 con bò sữa trở lên.
2.4. Chăn nuôi trâu bò hàng hóa:
- Hỗ trợ lãi suất trong 10 tháng cho số tiền vay 3 triệu đồng để mua thêm cho 1 con trâu, bò tạo hàng hóa.
2.5. Hỗ trợ tiêu thụ gà sạch khi đang có dịch:
- Hộ tự nguyện bán gà sạch cho cơ sở giết mổ tập trung được ngân sách hỗ trợ như: “Mức hỗ trợ” quy định tại Phụ lục 2, Quyết định số 4342/QĐ.UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh. Doanh nghiệp phải mua gà sạch cho dân mức tối thiểu bằng 30% của “Mức hỗ trợ” theo quy định tại Phụ lục 1, Quyết định số 4342/QĐ.UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh.
- Cơ sở giết mổ gia cầm tập trung được ngân sách hỗ trợ 40% lãi suất tiền vay ngân hàng để mua gà của dân trong thời gian 60 ngày.
- Khi hết dịch, các hộ chăn nuôi gia cầm trang trại được hỗ trợ 200.000 đồng để xây dựng chuồng với quy mô 500 con/trang trại.
2.6. Trợ giá giống gốc:
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số: 04/2004/TTLB/BTC-BNN&PTNT cho các đối tượng sau: Lợn Móng cái, lợn giống ngoại cấp ông bà; bò vàng, bò sữa giống HF thuần; vịt bầu Quỳ Châu; gà ác.
2.7. Tiêm phòng gia súc miền núi:
- Cấp 100% các loại vắc xin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực II-135.
- Trợ giá 50% các loại vắc xin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
2.8. Giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
- Hỗ trợ 50% lãi suất để xây dựng lò giết mổ gia súc tập trung theo dự án được duyệt trong thời gian 24 tháng.
- Được giao đất và được áp dụng giá thuê đất thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành của UBND tỉnh ban hành, khi thuê đất thực hiện dự án.
- Được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Thời gian thuê đất áp dụng theo Quyết định số: 40/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí để quy hoạch khu giết mổ gia cầm tập trung cho TP. Vinh, thị xã Cửa Lò. Hỗ trợ 30% giá trị công trình lò giết mổ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
3. Chính sách thủy lợi, nước sạch:
3.1. Kiên cố hóa kênh mương loại 3:
- Hỗ trợ 30% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với 5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở lên.
- Hỗ trợ 80% giá trị công trình đối với các huyện miền núi cao cho khu vực tưới có 5 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao.
- Dự toán không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, áp dụng thiết kế định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây dựng công trình.
3.2. Chính sách tưới cho cây công nghiệp (chè, cà phê, mía, lạc) và cây ăn quả (cam, dứa):
- Hỗ trợ 40%; giá trị công trình (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su.
- Hỗ trợ 20% giá trị công trình (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây lạc như: Máy bơm nhỏ di động, giếng đào, giếng khoan, ống tưới PVC hoặc bằng cao su.
- Hỗ trợ 40% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp II; 20% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp III cho cây lạc.
3.3. Thủy lợi phí:
3.3.1- Thu thủy lợi phí:
+ Mức thu thủy lợi phí cho cây lúa được tưới tiêu ổn định: Được quy định tại phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết).
+ Mức thu thủy lợi phí cho cây lúa được tưới tiêu chưa ổn định bằng 70% mức thu ở phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết).
+ Cấp nước tạo nguồn bằng công trình trọng lực để tưới, mở đường nước tiêu bằng 30% mức thu ở phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết).
+ Cấp nước tưới rau, màu, mạ, cây công nghiệp ngắn ngày bằng 30% mức thu ở phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết).
- Tưới cây vụ đông:
+ Bằng hệ thống tưới tự chảy: Không thu thủy lợi phí.
+ Tưới bằng bơm điện: Mức thu bằng chi phí tiền điện bơm nước.
- Mức thu thủy lợi phí để sản xuất muối: bằng 2% giá thành muối thành phẩm.
- Mức thu thủy lợi phí các công trình do xã, HTX quản lý: Được trích 20% mức thu ở phụ biểu 1 của Nghị quyết để dùng cho chi phí quản lý. Phần còn lại 80% dùng cho duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình.
- Phần kênh mương nội đồng đã giao cho địa phương quản lý: Trích 80.000 đ/ha để phục vụ công tác điều hành phân phối nước và tu sửa công trình.
- Những HTX dịch vụ nước ở xã hoặc liên xã được thành lập theo quyết định của huyện và đã được các doanh nghiệp thủy nông bàn giao quản lý, sử dụng kênh mương được trích 10% mức thu ở phụ biểu 1 của Nghị quyết để làm chi phí quản lý, khai thác, tu sửa công trình.
- Mức thu tiền nước đối với hộ sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không phải là sản xuất lương thực: Được quy định tại phụ biểu 2 (ban hành kèm theo Nghị quyết).
3.3.2- Miễn giảm thủy lợi phí:
- Giảm mức thu thủy lợi phí do hiệu quả kiên cố kênh loại 3:
a) Đối với vùng bơm điện:
+ Giảm 10% mức thu thủy lọi phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 7% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố.
b) Đối với vùng tự chảy:
+ Giảm 5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 3,5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 2,5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có tử 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố.
3.3.3-Miễn giảm thủy lợi phí cho các xã có diện tích tưới từ 10 ha trở lên:
- Miễn 100% mức thu thủy lợi phí trong 5 năm đầu đối với diện tích lúa nước mới khai hoang cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc 5 huyện vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Con Cuông, Quỳ Châu.
- Giảm 80% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1) cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện vùng cao biên giới: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.
- Giảm 60% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1) cho các xã còn lại của 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và các xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện vùng cao Quỳ Châu, Con Cuông.
- Giảm 50% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1) cho các xã còn lại của 2 huyện Con Cuông, Quỳ Châu và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Quỳ Hợp.
- Giảm 40% mức thu thủy lợi phí (biểu 1) cho các xã còn lại của huyện Quỳ Hợp và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương.
3.3.4- Trường hợp do thiên tai mất mùa được miễn giảm thủy lợi phí như sau:
- Thiệt hại từ 20% đến 30% sản lượng thì được giảm 50% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1).
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% thì được giảm 70% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1).
- Thiệt hại từ 50% trở lên thì được miễn 100% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1).
3.4. Chính sách hỗ trợ cấp nước sạch:
3.4.1- Hỗ trợ cấp nước nhỏ lẻ cho hộ nghèo, gia đinh chính sách, trường học, trạm xá, chợ nông thôn:
a) Xây dựng mới:
- Lu chứa nước mưa dung tích 2m3: 300.000 đ/hộ/cái.
- Bể chứa nước mưa dung tích 4m3: 450.000 đ/hộ/cái.
- Giếng đào: 300.000 đ/hộ/cái.
- Giếng khoan đường kính nhỏ: 450.000 đ/hộ/cái.
b) Nâng cấp, cải tạo: - Giếng đào: 150.000 đ/hộ/cái.
- Giếng khoan đường kính nhỏ: 200.000 đ/hộ/cái.
3.4.2- Hỗ trợ cấp nước sạch tập trung:
- Hỗ trợ 80% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong.
- Hỗ trợ 60% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi, xã miền núi và các xã ven biển thuộc huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò.
- Hỗ trợ 40% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các xã còn lại thuộc các huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên, Nam Đàn, thị xã Cửa Lò.
4. Hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn:
Cho áp dụng tiếp mức hỗ trợ theo quy định tại quyết định số 57/QĐ.UB ngày 30/6/2003 của UBND tỉnh.
5.1. Chính sách nuôi trồng thủy sản mặn lợ:
- Đối với nuôi tôm sú thâm canh tập trung: Được hỗ trợ một lần diện tích nuôi thâm canh mới tăng thêm với mật độ 150.000 con/ha, mức hỗ trợ giá là 10 đồng/con tôm P15.
- Đối với những hộ nuôi tôm sú công nghiệp bị bệnh virus đốm trắng được hỗ trợ tối đa 50% tiền mua giống theo giá thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Mua giống tại các trại sản xuất giống trong tỉnh, chủ trại giống có tư cách pháp nhân và tiêu chuẩn sản xuất giống thủy sản.
+ Khi tôm bị bệnh đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thủy sản.
+ Có kiểm dịch con giống trước khi thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thủy sản và có xác nhận của cơ quan chức năng.
- Đối với tôm bố mẹ bị bệnh virus đốm trắng ngành thủy sản cho tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giống tại thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá.
- Đối với nuôi giao thâm canh tập trung: Được hỗ trợ 1,0 đồng/con; mật độ thả 300 con/m2; kích cỡ giống từ 1.000 - 1.200 con/kg giống.
5.2. Chính sách nuôi trồng thủy sản nước ngọt:
- Chính sách hỗ trợ nuôi cá rô phi tính đực: Những hộ nuôi cá rô phi tính đực thâm canh tập trung trong vùng dự án quy hoạch được hỗ trợ 01 lần tiền mua giống, mật độ thả giống: 2-3 con/m2 với mức 60 đồng/con.
- Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản tập trung) từ trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.
5.3. Chính sách nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trên biển:
5.3.1- Đối với nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần cho các hộ nuôi cá lồng trên sông tại các huyện, xã miền núi như sau:
+ Tại các huyện, xã thuộc khu vực 3 hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 20 m3 trở lên).
+ Tại các huyện, xã thuộc khu vực 2 hỗ trợ 1,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
+ Đối với các huyện, xã đồng bằng mức hỗ trợ 0,5 triệu/lồng.
- Ngân sách hỗ trợ đối với lồng trên hồ nước lớn ở các huyện miền núi:
+ Tại các huyện, xã thuộc khu vực 3 hỗ trợ 1,0 triệu đồng/lồng.
+ Tại các huyện, xã thuộc khu vực 2 hỗ trợ 0,7 triệu đồng/lồng.
+ Tại các huyện, xã thuộc khu vực 1 hỗ trợ 0,3 triệu đồng/lồng.
5.3.2- Đối với nuôi cá trong lồng trên biển:
- Ngân sách hỗ trợ 01 lần cho các cá nhân nuôi lồng trên biển đáp ứng điều kiện: Là ngư dân của Nghệ An thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác trong vùng lộng sang nuôi trồng thủy sản trên biển. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Loại lồng khung dây có thể tích 100m3/ lồng được hỗ trợ 5 triệu đồng/lồng.
+ Loại lồng khung dây cửa sông có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 3 triệu đồng/lồng.
+ Loại lồng khung dây nhựa kiểu NAUY có thể tích 300 m3/lồng được hỗ trợ 12 triệu đồng/lồng.
5.4. Hỗ trợ các trại sản xuất giống thủy sản:
- Hỗ trợ trại giống tôm mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với quy mô mỗi trại không quá 10 triệu con.
- Trại sản xuất giống cá rô phi đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 1 triệu con cá 21 ngày tuổi trở lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại.
- Hỗ trợ 01 lần cho trại sản xuất giống cua mới phát triển với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng.
- Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho trại giống. Hỗ trợ 01 lần cho trại giống mới xây dựng với mức 10 triệu đồng/ trại để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho các trại sản xuất giống thủy sản mặn lợ và 5 triệu đồng đối với trại sản xuất giống thủy, đặc sản nước ngọt.
5.5. Hỗ trợ giá cá giống; trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi:
- Hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể là:
+ Đối với các xã miền núi khu vực 3 đặc biệt khó khăn mức trợ giá giống 70%.
+ Đối với các xã miền núi khu vực 2, mức trợ giá giống 60%.
+ Đối với các xã miền núi khu vực 1, mức trợ giá giống 50%.
- Bên cạnh những đơn vị được giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có trại giống cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.
5.6. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thủy sản:
Hàng năm được ngân sách tỉnh cấp kinh phí để thay thế 10% đàn cá bố mẹ hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về một số chế độ, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản áp dụng trong 03 năm từ 2006 - 2008. Đồng thời tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách này để phục vụ tốt công tác nông nghiệp, nông thôn và thủy sản nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2006 - 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 137/2005/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 137/2005/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Thế Trung |
Ngày ban hành: | 26/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 137/2005/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Chưa có Video