HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/NQ-HĐND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; THU, CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2025 - 2027;
Xét Tờ trình số 7754/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ước thực hiện thu chi ngân sách năm 2024 và dự toán thu chi ngân sách năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 1323/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về thực hiện nhiệm vụ ngân sách Thành phố năm 2024:
Căn cứ Nghị quyết số 185/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán thu ngân sách Nhà nước; thu - chi ngân sách Thành phố năm 2024; Nghị quyết số 180/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về phân bổ dự toán ngân sách Thành phố năm 2024 và việc tổ chức, điều hành ngân sách của Ủy ban nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố ghi nhận nội dung báo cáo về tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Tờ trình số 7754/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2024.
Tình hình kinh tế - xã hội thế giới vẫn còn nhiều rủi ro, thách thức bởi xung đột địa chính trị kéo dài, khó dự báo; cạnh tranh giữa các nền kinh tế lớn về thương mại và công nghệ; suy yếu hệ thống thương mại đa phương, lãi suất, tỉ giá, chi phí đầu vào biến động mạnh, phục hồi kinh tế chậm lại; rủi ro an ninh năng lượng còn hiện hữu; biến đổi khí hậu bất thường, khó lường hơn;... Những nguyên nhân trên tạo sức ép lên triển vọng tăng trưởng của kinh tế thế giới. Các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng toàn cầu ở mức 2,6 - 3,2%, lạm phát trong khoảng 4%. Điều này đặt ra không ít thách thức trong ngắn hạn và lâu dài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Về thuế xuất nhập khẩu, bên cạnh các thách thức nêu trên, nguyên nhân dẫn đến ước thực hiện thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trong năm 2024 chưa đạt như dự toán là do lộ trình cắt giảm thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA), tác động của chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023, Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai kịp thời các giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách theo Công điện của Thủ tướng Chính phủ số 85/CĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2024 về điều hành dự toán ngân sách Nhà nước, trong đó, có giao nhiệm vụ phấn đấu thu ngân sách Nhà nước năm 2024 vượt trên 10% dự toán Quốc hội giao. Các cơ quan, các cấp chính quyền đã triển khai đồng bộ, phối hợp kịp thời và có hiệu quả công tác chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chống gian lận trong hoàn thuế, tuyên truyền, vận động, xử lý nợ thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ vào quản lý thuế,... đã tạo sức lan tỏa đến người dân và doanh nghiệp trong việc chấp hành tốt pháp luật thuế, góp phần tích cực cho thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn. Trong đó có một số khoản thu, sắc thuế đạt và vượt dự toán như thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuế bảo vệ môi trường,... Quốc hội đã quyết nghị triển khai sớm Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 để tháo gỡ và tạo điều kiện khai thông nguồn lực từ đất. Chính phủ và hệ thống chính trị của Thành phố đã tập trung nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt là tập trung tháo gỡ khó khăn của thị trường bất động sản. Kết quả ước thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 104,12% dự toán và tăng 12,01% so với cùng kỳ.
Thành phố tiếp tục đảm bảo nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh; điều hành chi ngân sách bám sát dự toán được giao, chặt chẽ, chủ động, tăng cường tiết kiệm, đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; bố trí vốn đầu tư phát triển đảm bảo đúng nguyên tắc, định hướng đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua, phù hợp nhu cầu và tình hình thực tế. Bố trí kinh phí chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023; tiếp tục quan tâm, chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã triển khai quyết liệt và có hiệu quả việc thu hồi các khoản nợ tạm ứng ngân sách; tập trung công tác thanh tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu ngân sách và mua sắm, quản lý tài sản công của các cơ quan, đơn vị; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.
Điều 2. Thông qua dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách Thành phố năm 2025
1. Tổng dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2025 là 520.089,13 tỷ đồng.
Bao gồm:
- Thu nội địa: 371.337,26 tỷ đồng
- Thu từ dầu thô: 18.000 tỷ đồng
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 130.000 tỷ đồng
- Thu viện trợ: 751.87 tỷ đồng
2. Tổng thu ngân sách địa phương: 156.450,92 tỷ đồng
Bao gồm:
- Số thu phân chia cho ngân sách địa phương: 128.714,82 tỷ đồng
- Bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách trung ương: 3.645,25 tỷ đồng
- Nguồn cải cách tiền lương năm trước chuyển sang đưa vào cân đối chi thường xuyên: 23.338,98 tỷ đồng
- Thu viện trợ: 751.87 tỷ đồng
3. Tổng chi ngân sách địa phương : 172.812,72 tỷ đồng
Cụ thể như sau:
- Chi đầu tư phát triển[1]: 81.201,55 tỷ đồng
- Chi thường xuyên: 80.823,13 tỷ đồng
- Chi trả lãi vay: 1.184,17 tỷ đồng
- Chi bổ sung quỹ Dự trữ tài chính: 11,40 tỷ đồng
- Dự phòng ngân sách: 4.500 tỷ đồng
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương[2]: 1.447,22 tỷ đồng
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu: 3.645,25 tỷ đồng
4. Bội chi ngân sách địa phương: 16.361,80 tỷ đồng
(Kèm theo Phụ lục số 01, 02, 03, 04)
5. Về kế hoạch vay, trả nợ
- Tổng số chi trả nợ gốc các khoản vay của Thành phố là 505,90 tỷ đồng.
- Tổng mức vay của Thành phố là 16.867,70 tỷ đồng.
Điều 3. Tiếp tục bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách chi thu nhập tăng thêm năm 2025 theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố, hệ số chi thu nhập tăng thêm để bố trí dự toán ngân sách năm 2025 tối đa là 1,5 lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, đối với các đối tượng có mức chi thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể được bố trí với mức chi tối đa là 03 triệu đồng/biên chế có mặt/tháng.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Căn cứ kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; làm cơ sở để cân đối, xem xét, định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm. Bảo đảm sự thống nhất, phù hợp giữa kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm; tuân thủ các quy định về nguyên tắc cân đối, quản lý ngân sách theo quy định. Cần thực hiện nghiêm túc trong điều hành ngân sách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán thu ngân sách Nhà nước; thu, chi ngân sách Thành phố năm 2025 và phân bổ dự toán ngân sách. Quá trình điều hành phải đảm bảo đúng quy định, định hướng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát huy hiệu quả nguồn lực.
b) Tiếp tục triển khai các biện pháp trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn thu; cần tăng cường các giải pháp quản lý thu ngân sách, đẩy mạnh chống thất thu thuế, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thu từ đất đai, tài sản công, đảm bảo mọi khoản thu đều đúng, đủ, kịp thời, hiệu quả; quản lý chặt chẽ các nguồn thu được để lại của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện theo quy định đối với các hoạt động thu phí, lệ phí; sớm thực hiện chuyển các hoạt động thu phí, lệ phí sang cơ chế giá. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp Nhà nước. Trong điều hành ngân sách Nhà nước năm 2025 phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên; trích lập, quản lý và sử dụng nguồn cải cách tiền lương theo đúng quy định; đảm bảo thực hiện vay và chi trả nợ gốc, lãi tiền vay đến hạn. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định.
c) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách công khai, minh bạch, hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách trong phạm vi được giao. Việc phân bổ và sử dụng ngân sách cần được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, hạn chế tối đa các khoản chi không cần thiết, đảm bảo tiết kiệm triệt để và chống lãng phí trong từng khoản mục chi tiêu.
d) Tăng cường công tác giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi ngân sách mang lại giá trị và đóng góp thiết thực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, góp phần xây dựng ý thức tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách trong toàn bộ hệ thống chính trị.
đ) Tập trung thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhưng phải đảm bảo đơn vị đủ điều kiện để duy trì hoạt động.
e) Tiếp tục quan tâm rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; cơ cấu lại, sáp nhập, dừng, giải thể các quỹ tài chính ngoài ngân sách hoạt động không hiệu quả, không đúng mục đích, chưa theo đúng quy định của pháp luật; lập kế hoạch thu - chi tài chính đối với các quỹ tài chính ngoài ngân sách còn tiếp tục hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.
g) Tiếp tục rà soát, đề xuất tham mưu ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành nhưng không còn phù hợp theo đúng quy định và thực tiễn.
h) Sớm có giải pháp thu hồi các khoản tạm ứng ngân sách. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo, xử lý, giải quyết những tồn tại, hạn chế trong quản lý tài chính, ngân sách đã được thanh tra, kiểm toán kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
i) Đảm bảo sử dụng dự phòng ngân sách đúng nội dung quy định của Luật Ngân sách nhà nước; định kỳ hàng quý báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố. Đối với khoản chưa phân bổ từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách quận: thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và cơ chế đặc thù của Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội, nhằm đảm bảo kỷ luật tài chính và phát huy hiệu quả nguồn lực; khoản chưa phân bổ này phải được ưu tiên sử dụng cho các nhiệm vụ chi cấp thiết hoặc đột xuất, công khai, minh bạch, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, và phù hợp với các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định, tránh tình trạng phân bổ dàn trải hoặc lãng phí nguồn lực; cần định kỳ rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng khoản ngân sách chưa phân bổ, từ đó rút kinh nghiệm và xây dựng các giải pháp điều hành ngân sách ngày càng hiệu quả hơn trong các năm tiếp theo; báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại các kỳ họp thường lệ.
k) Tiếp tục chỉ đạo triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất và tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
1) Chịu trách nhiệm về pháp lý và tính chính xác của các số liệu và nội dung nêu tại Tờ trình và dự thảo Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X Kỳ họp thứ hai mươi thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC SỐ 01
CÂN ĐỐI NGUỒN THU, CHI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ VÀ NGÂN
SÁCH HUYỆN NĂM 2025
(Ban hành kèm Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024)
Đơn vị: Triệu đồng
|
Nội dung |
Dự toán năm 2024 |
Ước thực hiện năm 2024 |
Dự toán năm 2025 |
So sánh |
|
Tuyệt đối |
Tương đối |
|||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
A |
Ngân sách cấp Thành phố |
|
|
|
|
|
I |
Nguồn thu ngân sách cấp Thành phố |
135.723.626 |
196.052.545 |
151.081.116 |
-44.971.429 |
77,06% |
|
Nguồn thu ngân sách (nếu không tính thu chuyển nguồn, kết dư) |
114.992.073 |
119.441.216 |
129.659.504 |
10.218.288 |
108,56% |
1 |
Thu ngân sách cấp Thành phố hưởng theo phân cấp |
110.796.267 |
118.374.999 |
125.272.057 |
6.897.057 |
105,83% |
2 |
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên |
4.004.711 |
3.275.071 |
3.645.254 |
370.183 |
111,30% |
- |
Thu bổ sung cân đối ngân sách |
|
|
|
0 |
|
- |
Thu bổ sung có mục tiêu |
4.004.711 |
3.275.071 |
3.645.254 |
370.183 |
111,30% |
3 |
Thu từ quỹ dự trữ tài chính |
|
|
|
0 |
|
3 |
Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang |
20.731.553 |
74.396.553 |
21.421.612 |
-52.974.941 |
28,79% |
|
Trong đó: Thu Nguồn CCTL đưa vào cân đối chi ngân sách cấp Thành phố (*) |
20.731.553 |
|
21.421.612 |
21.421.612 |
|
4 |
Thu từ huy động đóng góp |
|
3.796 |
|
-3.796 |
|
5 |
Thu viện trợ |
191.095 |
2.126 |
742.193 |
|
|
II |
Chi ngân sách cấp Thành phố |
144.722.026 |
122.514.549 |
167.442.916 |
22.720.890 |
115,70% |
1 |
Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách cấp Thành phố |
134.794.874 |
114.214.791 |
152.598.837 |
17.803.963 |
113,21% |
2 |
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới |
9.927.152 |
8.299.758 |
14.844.080 |
4.916.928 |
149,53% |
- |
Chi bổ sung cân đối ngân sách |
6.581.250 |
6.581.250 |
10.644.545 |
4.063.295 |
161,74% |
- |
Chi bổ sung có mục tiêu cân đối tăng thêm |
3.341.502 |
1.714.084 |
4.179.745 |
838.243 |
125,09% |
- |
Chi bổ sung có mục tiêu |
4.400 |
4.424 |
19.790 |
15.390 |
449,77% |
3 |
Chi chuyển nguồn sang năm sau |
|
|
|
|
|
III |
Bội chi ngân sách địa phương |
8.998.400 |
|
16.361.800 |
7.363.400 |
181,83% |
B |
Ngân sách Huyện |
|
|
|
|
|
I |
Nguồn thu ngân sách |
15.181.915 |
45.441.178 |
20.213.886 |
-25.227.292 |
44,48% |
|
Nguồn thu ngân sách (nếu không tính thu chuyển nguồn và kết dư) |
15.181.915 |
45.441.178 |
20.204.211 |
-25.236.967 |
44,46% |
1 |
Thu ngân sách hưởng theo phân cấp |
2.543.473 |
3.549.336 |
3.442.762 |
-106.574 |
97,00% |
2 |
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên |
9.927.152 |
9.927.152 |
14.844.080 |
4.916.928 |
149,53% |
- |
Thu bổ sung cân đối ngân sách |
6.581.250 |
6.581.250 |
6.581.250 |
-1 |
100,00% |
- |
Thu bổ sung cân đối tăng thêm |
3.341.502 |
3.341.502 |
4.179.745 |
838.243 |
125,09% |
- |
Thu bổ sung có mục tiêu |
4.400 |
4.400 |
19.790 |
15.390 |
449,77% |
3 |
Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang |
2.711.290 |
2.711.290 |
1.917.368 |
-793.922 |
70,72% |
|
Trong đó: Nguồn CCTL của NSQH đưa vào cân đối chi thường xuyên |
2.711.290 |
2.711.290 |
1.917.368 |
-793.922 |
70,72% |
4 |
Thu kết dư |
|
29.253.400 |
|
-29.253.400 |
|
5 |
Thu viện trợ |
|
|
9.675 |
|
|
II |
Chi ngân sách |
15.181.915 |
15.547.103 |
20.213.886 |
5.031.971 |
133,14% |
1 |
Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách cấp huyện |
14.456.968 |
14.617.440 |
18.676.619 |
4.219.651 |
129,19% |
2 |
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới |
724.947 |
929.663 |
1.537.267 |
812.320 |
212,05% |
- |
Chi bổ sung cân đối ngân sách |
666.553 |
666.553 |
666.553 |
0 |
|
- |
Chi bổ sung mục tiêu do tăng chế độ, chính sách |
15.495 |
125.693 |
287.109 |
271.614 |
1852,91% |
- |
Chi bổ sung Mục tiêu do lương |
42.899 |
0 |
583.605 |
|
|
3 |
Chi chuyển nguồn sang năm sau |
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ TOÁN THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THEO LĨNH VỰC NĂM 2025
(Ban hành kèm Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024)
Đơn vị: Triệu đồng
NỘI DUNG |
ƯTH NĂM 2024 |
DỰ TOÁN NĂM 2025 |
So sánh |
|||
Tổng thu NSNN |
Thu NSĐP |
Tổng thu NSNN |
Thu NSĐP |
Tổng thu NSNN |
Thu NSĐP |
|
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5=3/1 |
6=4/2 |
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (A+B+C+D) |
502.753.091 |
196.052.545 |
520.089.128 |
156.450.922 |
103,45% |
79,80% |
A. TỔNG CÁC KHOẢN THU NSNN (I + II+ III+IV) |
502.438.790 |
118.377.125 |
520.089.128 |
129.466.688 |
103,51% |
109,37% |
I- THU NỘI ĐỊA |
356.840.000 |
118.374.999 |
371.337.260 |
128.714.820 |
104,06% |
108,73% |
1. Thu từ khu vực kinh tế |
213.659.000 |
42.705.167 |
214.234.000 |
42.877.360 |
100,27% |
100,40% |
1.1. Thu từ doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý |
21.640.000 |
4.224.615 |
22.200.000 |
4.380.140 |
102,59% |
103,68% |
- Thuế giá trị gia tăng |
7.165.000 |
1.498.585 |
7.732.000 |
1.621.830 |
107,91% |
108,22% |
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
6.553.000 |
1.376.130 |
6.740.000 |
1.415.400 |
102,85% |
102,85% |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước |
6393.000 |
1 341.901 |
6.374.000 |
1.337.910 |
99,70% |
99,70% |
- Thu về khí thiên nhiên, khí than |
1.521.000 |
0 |
1.349.000 |
0 |
88,69% |
|
- Thuế tài nguyên |
8.000 |
8.000 |
5000 |
5.000 |
62,50% |
62,50% |
1.2. Thu từ doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý |
9.871.000 |
2.081.014 |
10.100.000 |
2.129.590 |
102,32% |
102,33% |
- Thuế giá trị gia tăng |
2.793.000 |
586.530 |
2.762.000 |
580.020 |
98,89% |
98,89% |
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
2.230.000 |
468.300 |
2.471.000 |
518.910 |
110,81% |
110,81% |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước |
4.837.000 |
1.015.184 |
4.854.000 |
1.017.660 |
100,35% |
100,24% |
- Thuế tài nguyên |
11.000 |
11.000 |
13.000 |
13.000 |
118,18% |
118,18% |
1.3. Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
79.315.000 |
14.871.084 |
84.400.000 |
15.951.610 |
106,41% |
107,27% |
- Thuế giá trị gia tăng |
28.934.000 |
5.242.590 |
30.811.000 |
5.840.310 |
106,49% |
111,40% |
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
38.330.000 |
8.049.300 |
40.783.000 |
8.309.490 |
106,40% |
103,23% |
- Khí lãi được chia của Chính phủ Việt Nam |
3.921.000 |
0 |
3.651.000 |
0 |
93,11% |
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước |
8.126.000 |
1.575.194 |
9.151.000 |
1.797.810 |
112,61% |
114,13% |
- Thuế tài nguyên |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
100,00% |
100,00% |
1.4. Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh |
102.833.000 |
21.528.454 |
97.534.000 |
20.416.020 |
94,85% |
94,83% |
- Thuế giá trị gia tăng |
51.422.000 |
10.798.620 |
49.095.000 |
10.309.950 |
95,47% |
95,47% |
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
50.161.000 |
10.533.810 |
47.106.000 |
9.892.260 |
93,91% |
93,91% |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước |
1.239.000 |
185.024 |
1.321.000 |
201.810 |
106,62% |
109,07% |
- Thuế tài nguyên |
11.000 |
11.000 |
12.000 |
12.000 |
109,09% |
109,09% |
2. Thu khác |
117.638.000 |
52.117.741 |
145.433.260 |
76.517.460 |
123,63% |
146,82% |
2.1. Thuế thu nhập cá nhân |
64.803.000 |
13.608.630 |
63.500.000 |
13.335.000 |
97,99% |
97,99% |
2.2. Thuế bảo vệ môi trường |
6.990.000 |
880.740 |
13.100.000 |
1.650.600 |
187,41% |
187,41% |
2.3. Lệ phí trước bạ |
7.361.000 |
7.361.000 |
6.900.000 |
6.900.000 |
93,74% |
93,74% |
2.4. Thu phí, lệ phí |
8.093.000 |
5.095.593 |
8.300.000 |
5.300.000 |
102,56% |
104,01% |
2.5 Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
2.6. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp |
453.000 |
453.000 |
410.000 |
410.000 |
90,51% |
90,51% |
2.7. Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước |
5.828.000 |
5.828.000 |
5.000.000 |
5.000.000 |
85,79% |
85,79% |
2.8. Thu tiền sử dụng đất |
16.863.000 |
16.863.000 |
42.667.260 |
42.667.260 |
253,02% |
253,02% |
2.9. Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc SHNN |
14.000 |
14.000 |
31.000 |
31.000 |
221,43% |
221,43% |
2.10. Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước do cơ quan địa phương cấp |
14.000 |
12.693 |
16.000 |
14.600 |
114,29% |
115,02% |
2.11. Thu khác |
7.213.000 |
1.995.085 |
5.500.000 |
1.200.000 |
76,25% |
60,15% |
2.12. Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác |
6.000 |
6.000 |
9.000 |
9.000 |
150,00% |
150,00% |
3. Thu cổ tức và Lợi nhuận sau thuế |
5.256.000 |
3.265.091 |
6.800.000 |
4.450.000 |
129,38% |
136,29% |
4. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết |
4.845.000 |
4.845.000 |
4.870.000 |
4.870.000 |
100,52% |
100,52% |
5. Thu từ cổ phần hóa và thoái vốn DNNN do ĐP quản lý |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
6. Thu hồi vốn nhà nước |
15.442.000 |
15.442.000 |
0 |
0 |
0,00% |
0,00% |
II- THU TỪ DẦU THÔ |
21.785.000 |
0 |
18.000.000 |
0 |
82,63% |
|
III- THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU |
123.800.000 |
0 |
130.000.000 |
0 |
105,01% |
|
IV. THU VIỆN TRỢ |
13.790 |
2.126 |
751.868 |
751.868 |
|
|
B. THU CHUYỂN NGUỒN |
0 |
74.396.553 |
0 |
23.338.981 |
|
31,37% |
Trong đó: Thu bổ sung từ nguồn CCTL đưa vào cân đối chi TX |
0 |
0 |
0 |
23.338.981 |
|
|
C. THU BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU TỪ NSTW |
0 |
3.275.071 |
0 |
3.645.254 |
|
111,30% |
D. THU HUY ĐỘNG |
314.300 |
3.796 |
0 |
0 |
0,00% |
0,00% |
PHỤ LỤC SỐ 03
DỰ TOÁN CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THEO CƠ CẤU CHI NĂM 2025
(Ban hành kèm Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Dự toán năm 2024 |
Dự toán năm 2025 |
So sánh |
|
Tuyệt đối |
Tương đối |
||||
A |
B |
1 |
2 |
2-1 |
2/1 |
|
TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
149.976.789 |
172.812.723 |
22.835.934 |
115,23% |
A |
CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
145.972.078 |
169.167.469 |
23.195.391 |
115,89% |
I |
Chi đầu tư phát triển |
75.577.216 |
81.201.545 |
5.624.329 |
107,44% |
|
Chi đầu tư cho các dự án |
75.577.216 |
80.911.560 |
5.334.344 |
107,06% |
|
Trong đó: Chia theo nguồn vốn |
|
|
0 |
|
- |
Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất |
33.960.000 |
42.667.260 |
8.707.260 |
125,64% |
- |
Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết |
4.400.000 |
4.870.000 |
470.000 |
110,68% |
- |
- Chi từ nguồn cải cách tiền lương năm 2025 để chi đầu tư phát triển (*) |
0 |
4.000.000 |
4.000.000 |
|
|
Chi đầu tư phát triển khác |
0 |
289.985 |
289.985 |
|
II |
Chi thường xuyên |
63.398.329 |
80.823.134 |
17.424.805 |
127,48% |
|
Trong đó: |
|
|
0 |
|
1 |
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề |
23.806.501 |
30.488.375 |
6.681.874 |
128,07% |
2 |
Chi khoa học và công nghệ |
527.955 |
575.330 |
47.375 |
108,97% |
III |
Chi trả nợ lãi vay |
1.218.607 |
1.184.169 |
-34.438 |
97,17% |
IV |
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính |
11.400 |
11.400 |
|
100,00% |
V |
Dự phòng ngân sách |
4.500.000 |
4.500.000 |
0 |
100,00% |
VI |
Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương (*) |
1.266.526 |
1.447.221 |
180.695 |
114,27% |
B |
CHI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU |
4.004.711 |
3.645.254 |
-359.457 |
91,02% |
1 |
Chi thực hiện Chương trình MTQG từ Ngân sách trung ương |
|
|
|
|
2 |
Chi thực hiện các Chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác từ nguồn bổ sung có mục tiêu |
4.004.711 |
3.645.254 |
-359.457 |
91,02% |
C |
CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
(*): Tại thời điểm xây dựng dự toán, tổng dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2025 của cấp Thành phố là 5.447,22 tỷ đồng từ nguồn 50% tăng thu ngân sách cấp Thành phố dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2023 là 3.034,79 tỷ đồng và từ nguồn 10% tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách cấp Thành phố năm 2025 là 2.412,43 tỷ đồng. Để phải bảo đảm nguồn lực chi đầu tư phát triển của địa phương trong năm 2025 (tăng 7,44% so với dự toán năm 2024 và tăng 25,84% so với ước thực hiện), Thành phố đã dành 4.000 tỷ đồng từ dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2025 để chi đầu tư phát triển.
PHỤ LỤC SỐ 04
BỘI CHI VÀ PHƯƠNG ÁN
VAY - TRẢ NỢ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
(Ban hành kèm Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
NỘI DUNG |
ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2024 |
DỰ TOÁN NĂM 2025 |
SO SÁNH DỰ TOÁN NĂM 2025 VỚI ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2024 |
A |
B |
1 |
2 |
3=2-1 |
A |
THU NSĐP ĐƯỢC HƯỞNG THEO PHÂN CẤP |
|
156.450.922 |
|
B |
CHI CÂN ĐỐI NSĐP |
|
172.812.723 |
|
C |
BỘI CHI NSĐP/BỘI THU NSĐP |
|
16.361.800 |
|
D |
HẠN MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NSĐP THEO QUY ĐỊNH |
|
187.741.107 |
|
E |
KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ |
|
|
|
I |
Tổng dư nợ đầu năm |
26.408.185 |
29.580.117 |
112,01% |
|
Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) |
18,59% |
15,76% |
|
1 |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
9.950.000 |
9.650.000 |
96,98% |
2 |
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước |
16.458.185 |
19.930.117 |
121,10% |
3 |
Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
- |
- |
0,00% |
II |
Trả nợ gốc vay trong năm |
725.299 |
505.900 |
69,75% |
1 |
Nợ gốc phải trả phân theo nguồn vay |
725.299 |
505.900 |
69,75% |
- |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
300.000 |
- |
|
- |
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước |
425.299 |
505.900 |
118,95% |
- |
Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
- |
- |
|
2 |
Nguồn trả nợ |
725.299 |
505.900 |
69,75% |
- |
Từ nguồn vay |
|
505.900 |
|
- |
Bội thu ngân sách địa phương |
- |
- |
|
- |
Tăng thu, tiết kiệm chi |
- |
- |
|
- |
Kết dư ngân sách cấp tỉnh |
725.299 |
|
|
III |
Tổng mức vay trong năm |
3.897.231 |
16.867.700 |
432,81% |
1 |
Theo mục đích vay |
3.897.231 |
16.867.700 |
432,81% |
- |
Vay bù đắp bội chi |
|
16.361.800 |
419,83% |
- |
Vay trả nợ gốc |
|
505.900 |
|
2 |
Theo nguồn vay |
3.897.231 |
16.867.700 |
432,81% |
- |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
|
13.650.400 |
|
- |
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước |
|
3.217.300 |
82,55% |
- |
Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
- |
- |
|
IV |
Tổng dư nợ cuối năm |
29.580.117 |
45.941.917 |
155,31% |
|
Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) |
|
24,47% |
|
1 |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
9.650.000 |
23.300.400 |
241,45% |
2 |
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) |
19.930.117 |
22.641.517 |
113,60% |
3 |
Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
- |
- |
|
G |
Trả nợ lãi, phí |
1.148.174 |
1.184.169 |
103,13% |
[1] Đã bao gồm 80.911,56 tỷ đồng chi đầu tư phát triển và 289,99 tỷ đồng chi đầu tư phát triển khác.
[2] Tổng dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2025 của cấp Thành phố là 5.447,22 tỷ đồng từ nguồn 50% tăng thu ngân sách cấp Thành phố dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2023 là 3.034,79 tỷ đồng và từ nguồn 10% tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách cấp Thành phố năm 2025 là 2.412,43 tỷ đồng. Để phải bảo đảm nguồn lực chi đầu tư phát triển của địa phương trong năm 2025 (tăng 7,44% so với dự toán năm 2024 và tăng 25,84% so với ước thực hiện), Thành phố đã dành 4.000 tỷ đồng từ dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2025 để chi đầu tư phát triển.
Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2024 dự toán thu ngân sách Nhà nước; thu, chi ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025
Số hiệu: | 103/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Thị Lệ |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2024 dự toán thu ngân sách Nhà nước; thu, chi ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025
Chưa có Video