Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 93/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành  Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UBn của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, QHQT (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam.

2. Bên tài trợ trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành pháp luật Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam.

3. Các phương thức cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:

a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.

b) Viện trợ phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).

4. Các đối tượng được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:

a) Các cơ quan của Đảng, Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Các tổ chức thuộc các cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam.

c) Các tổ chức thuộc các hội hoặc Liên hiệp hội được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam).

d) Các tổ chức, bao gồm:

- Các hội, hiệp hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

- Các tổ chức Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

- Các tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

- Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;

- Các tổ chức được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;

- Các tổ chức được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

- Các tổ chức phi lợi nhuận khác.

đ) Các tổ chức kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP, ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch vụ công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng).

Đối với các tổ chức khác, việc tiếp nhận viện trợ sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.

2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN

1. Viện trợ PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:

a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo.

b) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số).

c) Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

d) Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.

đ) Các hoạt động nhân đạo.

2. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong phạm vi Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Chương trình” là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện trung hoặc dài hạn hoặc theo nhiều giai đoạn, và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.

2. “Dự án” là một tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

3. “Dự án đầu tư” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.

4. “Dự án hỗ trợ kỹ thuật” là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.

5. “Văn kiện chương trình, dự án” là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên tiếp nhận và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó đã xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

6. “Viện trợ phi dự án” là các khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện).

7. “Cứu trợ khẩn cấp” là các khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai họa khác) và kéo dài tối đa là 3 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.

8. “Khoản viện trợ PCPNN” là chương trình, dự án và viện trợ phi dự án (kể cả cứu trợ khẩn cấp).

9. “Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN” là:

a) Các cơ quan Trung ương của Đảng, cơ quan của Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Trung ương của các tổ chức nêu tại các điểm b và c khoản 4 Điều 1 Quy chế này.

b) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trong trường hợp các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể).

10. “Cơ quan chủ quản” trong Quy chế này được hiểu là:

a) Các cơ quan nêu tại điểm a khoản 9 Điều này;

b) Các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các tổ chức nêu tại điểm d và đ khoản 4 Điều 1 Quy chế này.

11. “Chủ khoản viện trợ PCPNN” là các tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp tiếp nhận, quản lý, thực hiện khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

12. “Văn bản ghi nhớ về viện trợ PCPNN” là văn bản ghi nhận ý nguyện ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa đại diện của Bên tiếp nhận và Bên tài trợ để làm cơ sở tiến hành các thủ tục phê duyệt và tiếp nhận viện trợ tiếp theo.

13. “Thỏa thuận viện trợ PCPNN” là văn bản quy định các điều khoản chung, các yêu cầu, điều kiện cụ thể ràng buộc về pháp lý đối với các bên liên quan đến dự án. Văn bản này, trong một số trường hợp, Bên tài trợ yêu cầu ký chính thức với Bên tiếp nhận thay cho việc ký văn kiện chương trình, dự án.

14. “Vốn đối ứng” là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng giá trị các nguồn lực (tiền, hiện vật, nhân lực) để chuẩn bị và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN theo yêu cầu cụ thể, bao gồm:

a) Vốn đối ứng cho chương trình, dự án: tùy theo từng chương trình, dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:

- Vốn chuẩn bị cho việc lập chương trình, dự án viện trợ PCPNN;

- Vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN;

b) Vốn đối ứng cho các khoản viện trợ phi dự án: tùy theo từng khoản viện trợ phi dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:

- Vốn tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa;

- Vốn tổ chức đấu thầu, đấu giá.

Chương 2.

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Vận động viện trợ PCPNN

Công tác vận động viện trợ PCPNN được tiến hành theo định hướng sau:

1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước hoặc từng ngành, địa phương trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.

2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.

3. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Bộ Ngoại giao phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế (trong đó có Bên tài trợ được quy định trong Quy chế này).

Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN

Công tác đàm phán ký kết viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy trình sau:

1. Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN chủ trì hoặc ủy quyền cho đơn vị đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN.

2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Điều 15 Quy chế này phê duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.

Chương 3.

CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án

1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản:

Cơ quan chủ quản giao cho một đơn vị trực thuộc chủ chì việc chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án trên cơ sở kiến nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và phê duyệt quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.

2. Nhiệm vụ của chủ khoản viện trợ PCPNN:

a) Làm đầu mối phối hợp với các tổ chức trong nước và Bên tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án và (hoặc) hồ sơ viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.

b) Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.

c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt.

d) Trong trường hợp cần thiết, kiến nghị với cơ quan chủ quản về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.

Điều 8. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN

1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương), Cơ quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.

3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.

Điều 9. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án

1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh và sự cần thiết của chương trình, dự án trong khuôn khổ quy hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương), đặc biệt nêu rõ những vấn đề mà chương trình, dự án sẽ hỗ trợ để giải quyết.

b) Mục tiêu dài hạn (nếu có) và mục tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án.

c) Những kết quả chủ yếu của chương trình, dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó.

d) Nội dung chính của các dự án thành phần hoặc các cấu phần (nếu có) trong chương trình và những hoạt động chủ yếu của chương trình, dự án.

đ) Thời gian thực hiện chương trình, dự án và địa bàn triển khai hoạt động

e) Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ. Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án.

g) Tổng giá trị tài trợ, cơ cấu vốn tài trợ theo các hạng mục chủ yếu (chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật tư mua trong nước và nhập khẩu, kinh phí tạo lập các quỹ triển khai hoạt động trong chương trình, dự án (nếu có), chi phí quản lý và các chi phí khác).

h) Vốn đối ứng và nguồn đảm bảo.

i) Năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án của chủ khoản viện trợ (chủ chương trình, dự án) và chủ các dự án thành phần trong chương trình.

k) Phương thức tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án.

l) Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch chi tiết thực hiện trong năm đầu tiên, bao gồm bố trí vốn cho từng hoạt động theo những tiêu chí đã xác định.

m) Kế hoạch theo dõi, đánh giá và kiểm toán chương trình, dự án (bằng nguồn vốn chương trình, dự án hoặc nguồn khác nếu có).

n) Hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc.

2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.

3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:

a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt của: cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; của cơ quan chủ quản hoặc khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, trong đó có nêu các nội dung chủ yếu sau:

- Trị giá của khoản viện trợ phi dự án;

- Tính phù hợp của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN;

- Phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;

- Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án.

b) Văn bản của Bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với khoản hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới.

c) Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận.

Điều 10. Thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN

1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.

2. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.

3. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 15 Quy chế này, cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trì tổ chức thẩm định hoặc giao cho đơn vị chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định.

4. Cơ quan chủ trì việc tổ chức thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án.

5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ các nội dung sau:

a) Tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của Bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án.

b) Tính khả thi của phương thức tổ chức thực hiện.

c) Khả năng đóng góp của phía Việt Nam.

d) Tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của chương trình, dự án.

đ) Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ (nếu có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án.

e) Thông tin liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.

g) Hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả chương trình, dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc.

h) Những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.

Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung văn kiện chương trình, dự án. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo thẩm định phải kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt nội dung chương trình, dự án.

6. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.

Điều 11. Thẩm định viện trợ phi dự án

1. Hồ sơ viện trợ phi dự án phải được các cơ quan, địa phương liên quan cho ý kiến để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê duyệt làm cơ sở cho việc ký kết và tiếp nhận.

2. Trong trường hợp còn các ý kiến khác nhau giữa các bên liên quan, hồ sơ viện trợ phi dự án phải được cấp có thẩm quyền thẩm định làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.

a) Đối với viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.

b) Đối với viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Cơ quan phê duyệt Khoản viện trợ PCPNN quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 15 Quy chế này, cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trì tổ chức thẩm định hoặc giao cho đơn vị chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định.

c) Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định.

d) Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ các nội dung sau:

- Tính phù hợp của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương);

- Tính khả thi của phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;

- Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án;

- Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với viện trợ phi dự án của Bên tài trợ (nếu có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện viện trợ phi dự án;

- Thông tin liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;

- Những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.

Ý kiến đồng thuận hoặc ý kiến khác nhau giữa các bên phải được phản ánh trong báo cáo thẩm định.

Cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung hồ sơ phi dự án. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo thẩm định phải kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt hồ sơ phi dự án.

đ) Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định viện trợ phi dự án liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.

Điều 12. Hồ sơ và báo cáo thẩm định khoản viện trợ PCPNN

1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt của:

- Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

- Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.

b) Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.

c) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).

d) Toàn bộ văn bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.

Đối với các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến Bộ, ngành, địa phương nào thì phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương đó như một phần của hồ sơ trong quá trình thẩm định để làm cơ sở cho việc phê duyệt nêu tại Điều 15 Quy chế này.

đ) Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).

e) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.

2. Hồ sơ thẩm định được lập thành 8 bộ đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

3. Nội dung chính của báo cáo thẩm định:

a) Sự phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành của các dữ liệu, luận cứ, tính toán, kết luận và đề xuất nêu trong hồ sơ được thẩm định.

b) Tính khả thi của khoản viện trợ PCPNN.

c) Tính hợp lý của việc sử dụng nguồn viện trợ PCPNN cho các nội dung, hoạt động của chương trình, dự án.

d) Những vấn đề bất cập, tồn tại, hướng xử lý, biện pháp xử lý, tổ chức có trách nhiệm xử lý và thời hạn xử lý.

đ) Những cam kết về thay đổi cơ chế, chính sách, sự khác biệt về thủ tục tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ PCPNN, các yêu cầu và điều kiện của Bên tài trợ đối với khoản viện trợ PCPNN (nếu có).

e) Năng lực tổ chức, quản lý thực hiện (bao gồm cả năng lực tài chính) của chủ khoản viện trợ PCPNN.

g) Đề xuất cơ quan chủ trí tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.

h) Quy định thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN.

i) Thông tin về việc đăng ký hoạt động của Bên tài trợ tại Việt Nam và tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.

Kết quả thẩm định với các nội dung chính nêu trên phải được thể hiện đầy đủ trong Báo cáo thẩm định.

Điều 13. Quy trình và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy trình thẩm định cụ thể đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng dẫn các yêu cầu và quy trình cơ bản thẩm định khoản viện trợ PCPNN để làm căn cứ cho các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định cụ thể khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình áp dụng cho Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức nêu tại các điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Quy chế này.

3. Thời hạn thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN là không quá 20 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 14. Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định

1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm định trình cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 15 phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.

2. Trường hợp khi khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm định gửi báo cáo kết quả thẩm định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo chủ khoản viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, chủ khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với cơ quan chủ quản và cơ quan chủ trì thẩm định để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.

Điều 15. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN

1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN

a) Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt:

- Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ;

- Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ, do Thủ trưởng các Bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ, để làm cơ sở cho việc phê duyệt việc tiếp nhận nêu tại các điểm b và c của khoản này;

- Các khoản viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu, thuyền…)

b) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nêu tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 1 Quy chế này có thẩm quyền phê duyệt:

- Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại điểm a của khoản này;

- Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại tiết 2 điểm a của khoản này;

- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.

c) Đối với các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức được nêu tại các điểm d và đ khoản 4 Điều 1 Quy chế này:

- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ cho đối tượng tiếp nhận mà mình cấp đăng ký hoạt động hoặc đối tượng tiếp nhận hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của mình (được ghi trong quyết định thành lập tổ chức);

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.

d) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thẩm quyền phê duyệt:

Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể nào).

2. Quy trình phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:

a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

- Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ khoản viện trợ PCPNN để thẩm định;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định khoản viện trợ PCPNN theo quy định;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.

Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN để triển khai các bước tiếp theo quy định của Chương III, Chương IV Quy chế này.

b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN: quy trình phê duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Văn bản quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương trình, dự án, thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai cũng như các tài liệu liên quan khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, phải được cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt.

Điều 16. Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN

1. Hàng hóa thuộc các khoản viện trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thỏa thuận đưa vào Việt Nam bán để hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế này phải được cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 15 Quy chế này.

2. Hàng hóa trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.

Chương 4.

THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 17. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN

1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.

2. Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, việc tiếp nhận do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Ngoài việc thỏa thuận tiếp nhận các hàng hóa chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ thỏa thuận tiếp nhận những hàng hóa đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Cơ quan chủ quản chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt việc tiếp nhận.

Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được tiếp nhận.

Những lô hàng viện trợ không thực hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, được giao cơ quan chức năng xử lý theo quy định, chủ khoản viện trợ chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý này.

4. Sau 6 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

Điều 18. Chủ khoản viện trợ PCPNN

Chủ khoản viện trợ PCPNN (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền của Việt Nam.

Điều 19. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN

1. Các chương trình, dự án phải có Ban Quản lý chương trình, dự án.

2. Ban Quản lý chương trình, dự án là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN và trước pháp luật về các quyết định của mình.

3. Ban Quản lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 phê duyệt. Tại quyết định này, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chương trình, dự án.

4. Ban Quản lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam hoặc Kho bạc Nhà nước Việt Nam và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.

5. Ban Quản lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án.

Điều 20. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN

Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.

Điều 21. Đấu thầu và đấu giá

Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 22. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện

1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:

a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:

- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt;

- Các điều chỉnh, bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy định tại tiết 3 điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế này.

b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN phê duyệt.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình và thời hạn điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với chương trình, dự án do Thủ trưởng các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN phê duyệt.

a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại các tiết 1 và 3 điểm a khoản 1 Điều 15 thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Thủ trưởng các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN phê duyệt.

c) Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN quy định cụ thể và ban hành quy trình và thời hạn điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về yêu cầu cơ bản và quy trình chung đối với việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nêu trên.

Điều 23. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán

1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.

3. Việc quyết toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

Chương 5.

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 24. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN

Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.

Điều 25. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN

1. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và khách quan quá trình thực hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo và/hoặc áp dụng cho các chương trình, dự án khác.

2. Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).

3. Kế hoạch, phương thức thực hiện và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn vốn viện trợ PCPNN hoặc nguồn vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

Điều 26. Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN

1. Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát, đánh giá. Kế hoạch chi tiết phải được Ban Quản lý chương trình, dự án chuẩn bị chậm nhất sau 3 tháng, kể từ ngày khởi động (phê duyệt, ký) chương trình, dự án.

b) Xây dựng quy chế, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của Bên tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện.

c) Lập báo cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống theo dõi, đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia.

d) Thực hiện hoặc thuê tư vấn giúp Ban Quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN đã được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với Bên tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự án.

2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án, đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các đề nghị của Ban Quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời hạn 15 ngày làm việc, trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì phải có thông báo cho Ban Quản lý chương trình, dự án và chủ khoản viện trợ PCPNN.

3. Cơ quan chủ quản chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành hoặc thuê tư vấn giúp tiến hành đánh giá tác động của khoản viện trợ PCPNN (khi cần thiết); chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

4. Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng nhóm chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định tại Chương VI Quy chế này, thực hiện việc giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.

6. Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI Quy chế này.

Điều 27. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN

1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:

Lập và gửi báo cáo định kỳ cho chủ chương trình, dự án, cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN theo chế độ cụ thể do cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN quy định.

2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:

a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.

b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;

c) Các báo cáo cho Bên tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.

3. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.

4. Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp hàng năm về tình hình phê duyệt, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN trong cả nước.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn mẫu báo cáo thống nhất về các khoản viện trợ PCPNN.

7. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp các chỉ tiêu thống kê định kỳ về tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN để phản ánh vào hệ thống số liệu thống kê quốc gia về tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 28. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN

Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương 6.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 29. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN bao gồm các nội dung sau:

1. Quyết định hướng ưu tiên vận động và sử dụng viện trợ PCPNN cho từng thời kỳ.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

3. Điều hành vĩ mô công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối quản lý các khoản viện trợ PCPNN, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Chương I, II, III, IV và V Quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế này và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định các điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 22 Quy chế này.

2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

3. Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.

4. Định kỳ đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) thuộc diện quản lý của Bộ, ngành tương ứng, phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại tiết 2 điểm b khoản 1 Điều 15 quy chế này phê duyệt.

5. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức xây dựng các đề xuất chương trình, dự án làm cơ sở cho việc vận động viện trợ PCPNN.

6. Kiểm tra các quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN và các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN của các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ PCPNN; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.

8. Biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn bị, thẩm định, quản lý thực hiện, theo dõi, đánh giá việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Chương I, II, III, IV và V Quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chủ trì, và phối hợp cùng các cơ quan liên quan xây dựng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.

3. Tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện trợ PCPNN định kỳ theo quy định.

4. Có trách nhiệm kiểm tra các quy định về quản lý tài chính đối với việc sử dụng viện trợ PCPNN của các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản.

5. Tham gia thẩm định và góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

6. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.

Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Ngoại giao

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ PCPNN.

2. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan trong kêu gọi cứu trợ khẩn cấp.

Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công an

1. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

2. Tham gia thẩm định và góp ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến nội dung nêu tại tiết 1 điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế này về mặt an ninh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; hướng dẫn công an cấp tỉnh tham gia thẩm định các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác động đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

4. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

Điều 34. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ

Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

Điều 35. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp

Thẩm định về nội dung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 36. Nhiệm vụ và quyền hạn Văn phòng Chính phủ

1. Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2. Tham gia thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN

1. Tham gia thẩm định và góp ý kiến (chủ yếu là cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạt động của Bên tài trợ) đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tham gia giám sát việc thực hiện viện trợ PCPNN, đặc biệt chú ý đến khía cạnh hợp tác với các tổ chức PCPNN trong quá trình thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.

3. Cung cấp thường xuyên, đầy đủ các thông tin về tình hình cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép và hoạt động của các tổ chức PCPNN để làm cơ sở cho việc tiến hành vận động và thẩm định viện trợ PCPNN theo quy định hiện hành.

Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là cơ quan đầu mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ PCPNN, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động vận động viện trợ PCPNN ở cấp quốc gia.

2. Chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bên tiếp nhận trong công tác vận động viện trợ PCPNN.

3. Lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng hợp hàng năm về tình hình vận động viện trợ PCPNN để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp.

Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Phê duyệt, chủ trì tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể và thông báo tới Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

Điều 40. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN

Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Chương I, II, III, IV và V Quy chế này, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mới về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN và xác định một đơn vị trực thuộc phù hợp chịu trách nhiệm làm đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN tại địa phương.

Các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN khác xác định một đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ và năng lực trong quản lý việc sử dụng và phối hợp các nguồn lực cho phát triển của cơ quan để làm đầu mối trong quan hệ, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan mình.

Văn bản thông báo về việc cử các đơn vị đầu mối nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN nêu tại Chương này trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Nghị định ban hành Quy chế này có hiệu lực.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:

a) Tham gia ý kiến trong quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN về lĩnh vực chuyên môn do cơ quan quản lý theo phân công của Chính phủ.

b) Định kỳ, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan quản lý theo phân công của Chính phủ. Danh mục đầu tiên phải được xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Nghị định ban hành Quy chế này có hiệu lực.

3. Thủ trưởng cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN theo thẩm quyền được quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 15 Quy chế này, phê duyệt việc điều chỉnh, bổ sung các chương trình, dự án theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Quy chế này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định phê duyệt của mình cũng như chịu trách nhiệm việc phê duyệt, bố trí vốn đối ứng và quản lý thực hiện các khoản viện trợ đó.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN theo các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên tài trợ.

5. Giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN hoặc thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN liên quan được nêu tại Chương này để xử lý.

6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về chất lượng, hiệu quả thực hiện các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với các quy định của pháp luật.

7. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Điều 27 Quy chế này.

Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản

Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Chương I, II, III, IV và V Quy chế này, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm và quyền hạn:

1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan chức năng tìm hiểu và liên hệ với Bên tài trợ để vận động, tranh thủ viện trợ trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên trong kế hoạch hàng năm hoặc trong từng thời kỳ của mình và chính sách đối ngoại chung của Nhà nước.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN theo các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên tài trợ.

3. Theo dõi, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN trong ngành, địa phương mình; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN hoặc thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN liên quan được nêu tại Chương này để xử lý.

4. Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị và vốn đối ứng thực hiện các chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với những quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về chất lượng, hiệu quả và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với các quy định của pháp luật.

6. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Điều 27 Quy chế này.

Chương 7.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 43. Xử lý vi phạm

1. Trường hợp các quyết định phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN hoặc các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN trái với Quy chế này và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ đối với những quyết định phê duyệt và quy định này theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp các quy định về quản lý tài chính đối với việc sử dụng viện trợ PCPNN của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản trái với Quy chế này và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, Bộ Tài chính kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ đối với những quyết định phê duyệt và quy định này theo quy định của pháp luật.

3. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:

a) Đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được áp dụng các hình thức xử lý sau:

- Vi phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu cơ quan vi phạm chế độ báo cáo giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục;

- Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống, kéo dài: Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ những trường hợp này và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp, kể cả đề nghị Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan này đề xuất cho đến khi tình hình chấp hành chế độ báo cáo được cải thiện.

b) Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN quy định hình thức xử lý vi phạm thích hợp để bảo đảm sự tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo của chủ khoản viện trợ PCPNN và các Ban Quản lý dự án do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt khoản viện trợ ra quyết định thành lập.

4. Mọi khoản viện trợ PCPNN được coi là không hợp lệ và phải đình chỉ thực hiện để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc chuyển giao cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật nếu vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.

5. Lãnh đạo các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những vi phạm nêu trên.

6. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 93/2009/ND-CP

Hanoi, October 22, 2009

 

DECREE

PROMULGATING THE REGULATION ON MANAGEMENT AND USE OF FOREIGN NON­GOVERNMENTAL AID

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECREES:

Article 1. To promulgate together with this Decree the Regulation on management and use of foreign non-governmental aid.

Article 2. This Decree takes effect on January 1, 2010, and replaces the Prime Minister's Decision No. 64/2001/QD-TTg of April 26, 2001, promulgating the Regulation on management and use of foreign non­governmental aid.

Article 3. The Minister of Planning and Investment and the Minister of Finance shall guide and inspect the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON MANAGEMENT AND USE OF FOREIGN NON­GOVERNMENTAL AID
(Promulgated together with the Government's Decree No. 93/2009/ND-CP of October 22, 2009)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Foreign non-governmental (FNG) aid mentioned in this Regulation means non­refundable aid provided for not-for-profit purposes by donors for Vietnam to achieve development and humanitarian objectives.

2. Donors referred to in this Regulation include foreign non-governmental organizations and other foreign organizations and individuals, including foreign-invested groups and companies and overseas Vietnamese community that respect and observe Vietnamese law and have goodwill and directly provide non-refundable aid to support Vietnam's socio-economic development and humanitarian objectives.

3. Forms of FNG aid provision include:

a/ Provision of aid under programs and projects.

b/ Provision of non-project aid (including emergency relief).

4. Eligible aid recipients include organizations established under Vietnamese law and having functions and tasks and operating in line with the objectives and contents of received FNG aid (below referred to as recipients), including:

a/ Party and National Assembly agencies, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, the Supreme People's Procuracy, the Supreme People's Court and provincial-level People's Committees.

b/ Organizations of central agencies of the Vietnam Fatherland Front, the Vietnam General Confederation of Labor, the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Vietnam Peasants' Association, the Vietnam War Veterans' Association, the Vietnam Women's Union and the Vietnam Lawyers' Association.

c/ Organizations of associations or unions established under the Prime Minister's decisions (the Union of Vietnam Friendship Organizations, the Union of Vietnam Scientific and Technical Associations, the Union of Vietnam Literature and Arts Associations, the Vietnam Cooperatives' Union and the Vietnam Chamber of Commerce and Industry).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Societies and associations established under the Government's Decree No. 88/2003/ND-CP of July 30, 2003, on organization, operation and management of associations;

- Vietnamese science and technology organizations engaged in natural sciences, social sciences and humanities, science, technique and technology established under the Government's Decree No. 81/2002/ND-CP of October 17, 2002, detailing a number of articles of the Law on Science and Technology:

- Vietnamese organizations established under the Government's Decree No. 53/2006/ND-CP of May 25, 2006, on policies to encourage the development of non-public service providers;

- Social relief establishments founded by domestic organizations under the Government's Decree No. 68/2008/ND-CP of May 30, 2008, on conditions and procedures for the establishment, organization, operation and dissolution of social relief establishments;

- Organizations established under the Government's Decree No. 77/2008/ND-CP of July 16, 2008, on legal counseling;

- Organizations established under the Government's Decree No. 148/2007/ND-CP of September 25, 2007, on organization and operation of social and charitable funds;

- Other not-for-profit organizations.

e/ Businesses (including private enterprises) producing and providing public products and services as defined in the Government's Decree No. 31/2005/ND-CP of March 11, 2005, on production and provision of public products and services (that may receive only FNG aid amounts with the objectives and contents suitable to public products and services produced and provided by these businesses).

Other organizations shall submit aid receipt requests to the Prime Minister for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Government shall perform the unified state management of FNG aid on the basis of publicity, transparency, assignment and decentralization of tasks and combination of powers with responsibilities, ensuring close coordination and promoting autonomy of different levels, line agencies, localities, organizations and implementing units.

2. When outlined and implemented. FNG aid amounts must comply with Vietnamese law and commitments with donors which have been approved by competent authorities defined in Article 15 of this Regulation. In case donors' aid regulations or conditions differ from Vietnamese law, the latter prevails.

3. Not to receive FNG aid amounts that would affect political security and social order and safety or infringing upon interests of the State or lawful rights and benefits of organizations or individuals.

Article 3. Priority domains of FNG aid use

1. FNG aid is used to support the achievement of Vietnam's socio-economic development and humanitarian priority objectives in each period, covering:

a/ Development of agriculture and rural areas (including agriculture, water resources, forestry and fisheries) in combination with hunger elimination and poverty reduction.

b/ Development of social infrastructure (healthcare, education and training, labor, employment and population).

c/ Environmental protection and management of natural resources, prevention, control and mitigation of natural disaster consequences and epidemics.

d/ Improvement of institutional, managerial and technical capacity and development of human resources; technology transfer and improvement of research and development capacity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Other domains as decided by the Prime Minister.

Article 4. Interpretation of terms

In this Regulation, the terms below are construed as follows:

1. Program means a combination of interrelated activities or projects which may involve one or different branches, sectors, territories or target groups for the attainment of one or more specific objectives, which are implemented in a medium or long term or in different periods, with resources to be mobilized from various sources, at different points of time and in different forms.

2. Project means a combination of interrelated activities aimed at achieving one or more specific objectives, which is implemented in a given period with specified resources. Projects include investment projects and technical assistance projects.

3. Investment project means a project to renovate, expand or refurbish certain material foundations for achieving quantitative growth or maintaining, renovating or improving the quality of products or services in a specific period.

4. Technical assistance project means a project aiming to assist capacity and institutional building or supply technical inputs for preparing and implementing programs or projects through providing experts, training, equipment, materials and documents, or organizing survey visits or workshops.

5. Program or project document means an official document expressing the commitment between the recipient's and the donor's representatives on a specific program or project, which states the objectives, activities, to-be-achieved outcomes, to-be-used resources, implementation duration and plan, and obligations, benefits and responsibilities of related parties.

6. Non-project aid means an aid amount other than program or project, which is provided in kind, cash or experts (including volunteer experts).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. FNG aid amount means a program, project or non-project aid (including emergency relief)-

9. FNG aid-approving agencies include:

a/ Party central agencies, National Assembly agencies, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, the Supreme People's Procuracy, the Supreme People's Court, provincial-level People's Committees, and central agencies of organizations mentioned at Points b and c. Clause 4, Article 1 of this Regulation.

b/ The Central Committee of the Vietnam Fatherland Front (in case emergency relief amounts have no specific beneficiaries).

10. Managing agencies mentioned in this Regulation include:

a/ Agencies defined at Point a. Clause 9 of this Article;

b/ Agencies responsible for directly managing organizations defined at Point d and e. Clause 4, Article 1 of this Regulation.

11. FNG aid owner means an organization assigned to directly receive, manage and implement an FNG aid amount approved by a competent authority.

12. FNG aid memorandum of understanding means a document acknowledging the initial intention (not legally binding) on an FNG aid amount, made between the recipient's and donor's representatives as a basis for carrying out procedures for the approval and receipt of subsequent aid amounts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. Domestic capital means an amount contributed by the Vietnamese party in resources (cash. kind, human resources) for the preparation and implementation of FNG aid amounts at each particular requirement, covering:

a/ Domestic capital for programs or projects: Depending on each program or project, domestic capital may comprise all or some of the following components:

- Capital for formulating an FNG aid program or project;

- Capital for preparing and implementing an FNG aid program or project.

b/ Domestic capital for non-project aid amounts: Depending on each non-project aid amount, domestic capital may comprise all or some of the following components:

- Capital for equipment receipt and domestic transport:

- Capital for organizing bidding or auction.

Chapter II

MOBILIZATION, NEGOTIATION AND CONCLUSION OF FNG AID AMOUNTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FNG aid shall be mobilized in accordance with the following orientations:

1. FNG aid for development objectives shall be mobilized based on specific socio-economic development needs, public investment programs, orientations and plans on attraction and use of external assistance capital of the State or each branch or locality in each period, and based on the recipient's ability to use aid (including domestic capital).

2. Humanitarian aid shall be mobilized based on the social situation and the recipient's practical needs in each period.

3. Emergency relief shall be mobilized based on the actual extent of damage in human life, property or construction works in each region or locality hit by natural disasters or other catastrophes. The Ministry of Foreign Affairs shall coordinate with concerned agencies in considering and proposing to the Prime Minister for decision the amount of emergency relief to be called from the international community (including donors defined in this Regulation).

Article 6. FNG aid negotiation and conclusion

FNG aid negotiation and conclusion shall be conducted according to the following procedures:

1. The FNG aid-approving agency shall assume the prime responsibility for negotiating, or authorize the focal point in FNG aid mobilization to negotiate, FNG aid amounts.

2. FNG aid program or project documents or agreements shall be concluded only after these documents or draft agreements for FNG aid amounts have been approved by competent Vietnamese authorities defined in Article 15 of this Regulation and officially notified in writing by managing agencies to donors.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Preparation and formulation of program or project documents or non-project aid dossiers

1. Tasks of managing agencies:

The managing agency shall assign one of its attached units to prepare programs or projects or non-project aid dossiers on the basis of recommendations of the FNG aid owner, or establish an FNG aid preparation board and approve the organization and operation regulation and other necessary documents of this board.

2. Tasks of FNG aid owners:

a/ To act as the focal point in working with domestic organizations and donors to prepare program or project documents and/or non-project aid dossiers, ensuring the time limit for preparing these documents and dossiers and their quality and contents .

b/ To mobilize appropriate resources for preparing programs and projects and non-project aid dossiers.

c/ To work out plans for preparing programs or projects and submit them to managing agencies for consideration and approval.

d/ When necessary, to propose to managing agencies the establishment of FNG aid preparation boards and draft organization and operation regulations and other necessary documents of these boards.

Article 8. Capital for preparing FNG aid programs or projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For programs or projects funded with FNG aid not belonging to revenues of the state budget (central or local). FNG aid owners shall themselves balance and allocate capital for preparing these programs or projects under current regulations.

3. In case donors provide financial assistance for preparing programs or projects, FNG aid owners shall include capital for preparing programs or projects in the total FNG aid.

Article 9. Principal details of a program or project document or non-project aid dossier

1. An FNG aid program or project document must contain the following principal details:

a/ The background and necessity of the program or project within the framework of a long-term development planning or plan of the FNG aid beneficiary (agency, branch, sector or locality), indicating the issues to be settled with the program's or project's assistance.

b/ Long-term (if any) and short-term objectives of the program or project.

c/ Major outcomes of the program or project and indicators used to measure these outcomes.

d/ Major details of component projects or components (if any) of the program and principal activities of the program or project.

e/ The program or project implementation duration and place.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g/ The total value and structure of the aid based on major items (domestic and foreign experts, domestic and overseas training, locally procured and imported equipment and supplies, capital for setting up funds to carry out activities (if any) under the program or project, management and other expenses).

h/ Domestic capital and its sources.

i/ Capacity of the aid owner (program or project owner) and owners of component projects under the program to organize, manage and implement the program or project.

j/ Methods of organizing, managing and implementing the program or project.

k/ Master plan on the program or project implementation and detailed implementation plan for the first year, including the allocation of capital for each activity based on specified criteria.

l/ Plan for monitoring, evaluating and auditing the program or project (through the program or project capital or other sources, if any).

m/ Effectiveness and possibility to apply project outcomes to reality and sustainability of the program or project after it is completed.

2. Documents of FNG aid-funded investment projects must be elaborated under current regulations on work investment and construction management, additionally indicating the reason for FNG aid use.

3. A non-project aid dossier must comprise the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The value of the non-project aid amount;

- The non-project aid amount's conformity with the long-term development orientation and plan as well as specific needs of FNG aid beneficiaries;

- Implementation method and coordination mechanism in the implementation process;

- The Vietnamese party's ability to contribute capital, especially domestic capital for receiving and using non-project aid.

b/ The donor's written notice or commitment to consider the provision of such non-project aid amount. For second-hand goods, the donor shall obtain written certification that the residual value of such goods is over 80% of that of brand-new ones.

c/ Memoranda of understanding signed with the donor; commitments, prerequisites and other conditions for the donor's aid amount; and the recipient's obligations and commitments.

Article 10. Appraisal of FNG aid programs or projects

1. Specific FNG aid program or project documents or agreements must be appraised as a basis for aid approval, conclusion and implementation.

2. The Ministry of Planning and Investment shall appraise FNG aid programs or projects falling within the Prime Minister's approving competence as defined at Point a, Clause 1, Article 15 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Appraising agencies may invite central and local specialized agencies or independent consultancy organizations and consultants to assist in appraising programs or projects.

5. In the process of appraisal, the appraising agency shall clarify:

a/ The conformity of the program's or project's objectives with specific development objectives of ministries, branches, localities, implementing units and program or project beneficiaries.

b/ The feasibility of the implementation method.

c/ The Vietnamese party's ability to contribute capital.

d/ The rationality of the structure of the program's or project's budget for major items of the program or project.

e/ Commitments, prerequisites and other conditions for the donor's aid amount (if any). The recipient's obligations and commitments for implementing the program or project.

f/ Relevant information on the donor's operation registration or legal entity status.

g/ The efficiency and ability to apply the program's or project's outcomes to reality and the sustainability of the program or project after it is completed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Appraising agencies shall sum up opinions of concerned agencies, make appraisal reports and submit to competent authorities for approval details of program or project documents. When necessary, appraisal reports must be enclosed with draft decisions approving program or project details.

6. Concerned agencies participating in the appraisal shall take responsibility before law for the appraised details of FNG aid programs or projects within the scope of their management responsibilities.

Article 11. Appraisal of non-project aid

1. Non-project aid dossiers must be commented by concerned agencies and localities for sum-up and submission to competent authorities defined in Article 15 of this Regulation for approval as a basis for aid conclusion and receipt.

2. In case related parties hold divergent opinions, non-project aid dossiers must be appraised by competent authorities as a basis for aid approval, aid agreement conclusion and implementation.

a/ The Ministry of Planning and Investment shall appraise non-project aid falling within the Prime Minister's approving competence as defined at Point a. Clause 1, Article 15 of this Regulation.

b/ Authorities with approving competence shall appraise or assign their attached functional units to appraise non-project aid falling within the approving competence of heads of FNG aid-approving agencies defined at Points b and c. Clause 1, Article 15 of this Regulation.

c/ Appraising agencies may invite central and local specialized agencies or independent consultancy organizations and consultants to assist them in the appraisal.

d/ In the process of appraisal, the appraising agency shall clarify:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The feasibility of the implementation method and coordination mechanism in the implementation process;

- The Vietnamese party's ability to contribute capital, especially domestic capital for receiving and using non-project aid:

- Commitments, prerequisites and other conditions for the donor's non-project aid (if any). The recipient's obligations and commitments for implementing non-project aid.

- Relevant information on the donor's operation registration or legal entity status.

- Agreements or disagreements of the parties.

The parties' agreements or disagreements must be expressed in appraisal reports.

Appraising agencies shall sum up opinions of concerned agencies, make appraisal reports and submit to competent authorities for approval details of non-project aid dossiers. When necessary, appraisal reports must be enclosed with draft decisions approving non-project aid dossiers.

e/ Concerned agencies participating in the appraisal shall take responsibility before law for the appraised details of non-project aid within the scope of their management responsibilities.

Article 12. FNG aid appraisal dossiers and reports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The document submitted for approval, of:

- The FNG aid-approving agency, for FNG aid amounts falling within the Prime Minister's approving competence:

- The managing agency or FNG aid owner (in case managing agencies directly manage such aid), for FNG aid amounts falling within the approving competence of FNG aid-approving agencies.

b/ The donor's written agreement with the details of an FNG aid amount and notification or commitment to consider the provision of such FNG aid amount.

c/ Draft program or project documents and a list of non-project aid amounts (in Vietnamese and a foreign language) and a draft of the specific FNG aid agreement (if this agreement is requested to be concluded instead of the program or project document).

d/ All written opinions of concerned agencies on the FNG aid amount.

For FNG aid amounts involving a ministry, branch or locality, written official opinions of the head of this ministry, branch or locality must be collected as part of the dossier in the process of appraisal for use as a basis for approval under Article 15 of this Regulation.

e/ Memoranda of understanding signed with the donor and the appraisal expert team's report made at the request of the donor (if any).

f/ Copy of the operation registration paper and/or copy of a lawful paper on the donor's legal entity status.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. An appraisal report covers:

a/ The compliance of data, grounds, calculations, conclusions and proposals mentioned in the appraised dossier with current law.

b/ The feasibility of the FNG aid amount.

c/ The rationality of the use of FNG aid for program or project activities.

d/ Pressing issues and problems, solutions, handling measures, organizations responsible for handling these issues and problems, and time limit for handling.

e/ Commitments on changes in mechanisms and policies, disparity in procedures for receiving and implementing the FNG aid amount, the donor's requirements and conditions for the FNG aid amount (if any).

f/ Organizational and managerial (including financial) capacity of the FNG aid owner.

g/ Proposal to the managing agency for receiving and implementing the FNG aid amount.

h/ The time limit for completing the FNG aid dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The results of appraisal of the above details must be fully expressed in appraisal reports.

Article 13. Process of and time limit for appraising FNG aid amounts

1. The Ministry of Planning and Investment shall develop a specific process of appraising FNG aid amounts falling within the Prime Minister's approving competence.

2. The Ministry of Planning and Investment shall work out guidance on basic requirements for and process of appraising FNG aid amounts as a basis for FNG aid-approving agencies to guide specific contents and process of appraising FNG aid amounts which fall within its approving competence to be applicable at ministries, branches, localities and organizations defined at Points b, c, d and e. Clause 4, Article 1 of this Regulation.

3. The time limit for appraising FNG aid amounts is 20 days from the date of receipt of a complete and valid dossier.

Article 14. Process of and time limit for completing an appraised FNG aid dossier

1. When an FNG aid amount is eligible for approval, the appraising agency shall submit it to a competent authority defined in Article 15 for approval.

2. When an FNG aid amount is ineligible for approval, the appraising agency shall send the appraisal report to the managing agency and FNG aid owner, indicating issues to be supplemented, modified or explained, and specifying the time limit for completing the FNG aid dossier. The managing agency shall direct the FNG aid owner in performing the above jobs within the time limit indicated in the appraisal report. In case the FNG aid dossier cannot be completed or additional explanation cannot be made within the time limit indicated in the appraisal report, the FNG aid owner should report in writing to the managing agency and the appraising agency for clarifying the reason and reaching agreement on subsequent appropriate solutions.

Article 15. Approval of FNG aid amounts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Lists of second-hand goods and equipment with a simple structures (which have a residual value of over 80% of that of brand-new ones) suitable to Vietnam's use needs and conditions in each period, which shall be formulated and submitted to the Prime Minister by ministers or heads of branches, as a basis for approving aid receipt as mentioned at Points b and c of this Clause;

- FNG aid amounts related to the import of automobiles and other means of transport (aircraft, ships, boats, etc.).

b/ Heads of state agencies and organizations, chairpersons of provincial-level People's Committees and heads of central agencies of organizations defined at Points a. b and c. Clause 4, Article 1 of this Regulation may approve:

- FNG aid amounts not mentioned at Point a of this Clause;

- Second-hand goods with a simple structure and a residual value of over 80% of that of brand-new ones (with the donor's written certification) on the Prime Minister-approved lists as mentioned at the second paragraph. Point a of this Clause;

- Emergency relief amounts with specific beneficiaries.

b/ For aid amounts whose recipients are organizations defined at Points d and e. Clause 4. Article 1 of this Regulation:

- Ministers or heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies may approve aid amounts for recipients to whom they have granted operation registration papers or recipients engaged in the professional domains under their management (as indicated in their establishment decisions):

- Chairpersons of provincial-level People's Committees may approve aid amounts whose recipients are organizations which provincial-level People's Committees or their agencies have decided to establish or have granted operation or business registration papers to.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Process of approving FNG aid amounts:

a/ For FNG aid amounts falling within the Prime Minister's competence:

- FNG aid-approving agencies shall send FNG aid dossiers to the Ministry of Planning and Investment for approval;

- The Ministry of Planning and Investment shall appraise FNG aid amounts under regulations;

- The Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister for approval the receipt of FNG aid amounts.

After the Prime Minister approves the receipt and implementation of FNG aid amounts, the Ministry of Planning and Investment shall notify such to FNG aid-approving agencies for taking subsequent steps in accordance with Chapters III and IV of this Regulation.

b/ The process of approving FNG aid amounts falling within the competence of heads of FNG aid-approving agencies complies with current law.

3. Managing agencies shall send original decisions approving FNG aid amounts, enclosed with FNG aid program or project documents or agreements or non-project aid dossiers with every page stamped, and other relevant documents which fall within the approving competence of FNG aid-approving agencies defined at Points b. c and d, Clause 1 of this Article to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations within 10 working days after such FNG aid amounts are approved.

Article 16. Sale of goods of FNG aid amounts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The above goods must be auctioned under current regulations on property auction.

Chapter IV

IMPLEMENTATION OF FNG AID AMOUNTS

Article 17. Specific principles for implementation of FNG aid amounts

1. FNG aid amounts (except emergency relief) may be implemented only after they are approved by competent authorities defined in Article 15 of this Regulation and officially notified in writing by managing agencies to donors.

2. Not to receive goods (including supplies and equipment) on the Government-prescribed list of goods banned from import. When necessary, the receipt of those goods must be decided by the Prime Minister.

3. In addition to unused and brand-new goods, the managing agency shall agree to receive only second-hand goods if the donor gives written certification that the residual value of those goods is over 80% of that of brand-new ones (for second-hand goods with a simple structure) or a competent assessment organization of the donor's country gives written assessment that the residual value of those goods is over 80% of that of brand-new ones (for second-hand goods outside the list of second-hand goods and equipment with a simple structure). The managing agency shall notify the donor for consignment of goods only when the receipt of those goods is approved by a Vietnamese competent authority.

The donor is totally responsible for the goods quality it has certified until the goods are received.

When being imported into Vietnam as aid. goods lots which are incompliant with the above regulations shall be transferred to functional agencies for handling under regulations; the aid owner shall bear all expenses related to such handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. FNG aid owners

FNG aid owners (including owners of component projects, if any) must be identified in competent Vietnamese authorities' decisions approving FNG aid amounts.

Article 19. Management units of FNG aid programs or projects

1. Programs and projects must have their management units.

2. A program or project management unit is a representative of the FNG aid owner and may. on behalf of the FNG aid owner, perform the assigned powers and tasks. The program or project management unit is responsible before the FNG aid owner, the managing agency, the FNG aid-approving agency and law for its decisions.

3. A decision on the establishment of a program or project management unit must be issued by the FNG aid owner or the managing agency (in case the managing agency directly manages and administers that unit) within 15 days after the program or project is approved by a competent authority defined in Article 15. In this decision, the FNG aid owner or the managing agency shall appoint the director and members and approve the co-director of the program or project management unit (introduced by the donor, if any) and define the tasks and powers of the program or project management unit.

4. The program or project management unit may open accounts at banks established and operating under Vietnamese law or Vietnamese state treasuries and has its own seal for implementing FNG aid programs or projects in accordance with law and concluded agreements or commitments.

5. The program or project management unit must have its head office as an official and regular working and transaction place in the process of implementing a program or project.

6. The Ministry of Planning and Investment shall issue guidance on the organizational structure, functions and tasks of project management units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Taxes on FNG aid amounts comply with current law regarding taxes on aid amounts.

Article 21. Bidding and auction

Bidding or auction of FNG aid amounts complies with current law.

Article 22. Modification and supplementation of FNG aid programs or projects in the process of their implementation

1. For programs and projects approved by the Prime Minister:

a/ The following modifications or supplementations must be submitted to the Prime Minister:

- Modifications or supplementations that will result in changes in specific objectives, organizational structure for management and implementation, major outcomes and places of implementation, of approved programs or projects; modifications that will prolong the implementation period for over 12 months compared to the approved project completion schedule;

- Modifications or supplementations that will make an FNG aid program or project fall into any of the cases specified at the third em rule. Point a, Clause 1, Article 15 of this Regulation.

b/ Modifications or supplementation not mentioned at Point a. Clause 1 of this Article shall be approved by heads of FNG aid-approving agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For programs or projects approved by heads of FNG aid-approving agencies:

a/ Modifications or supplementations that will make a program or project fall into any of the cases specified at the first and third em rules. Point a. Clause 1. Article 15 must be submitted to the Prime Minister for consideration and approval.

b/ Modifications or supplementations not mentioned at Point a, Clause 2 of this Article shall be approved by heads of FNG aid-approving agencies.

c/ FNG aid-approving agencies shall specify a process of and time limit for modifying or supplementing programs or projects which fall within their approving competence of FNG aid-approving agencies on the basis of the Planning and Investment Ministry's guidance on basic requirements for and process of the above modification or supplementation.

Article 23. Construction management, take­over test, handover and finalization

1. The appraisal and approval of technical designs and total estimates, construction licensing, work quality management, take-over test, handover, warranty, and insurance of construction works under FNG aid-funded investment programs or projects comply with relevant laws.

2. After the completion of technical assistance FNG aid programs or projects, the program or project owners shall organize test before take­over, assess, hold review meetings, and take necessary measures to promote the outcomes of these programs or projects.

3. FNG aid amounts must be finalized under relevant laws.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Monitoring of FNG aid implementation

FNG aid implementation shall be regularly monitored and information on FNG aid implementation shall be regularly updated, classified and analyzed for proposing timely solutions for management authorities to make decisions to ensure that FNG aid amounts are implemented according to law. set objectives and schedule with quality and efficiency within the identified resources.

Article 25. Evaluation of FNG aid implementation

1. FNG aid implementation shall be evaluated in a comprehensive, systematic and objective manner to make necessary modifications and draw experience for application in subsequent periods and/or other programs or projects.

2. Evaluation shall be conducted regularly or irregularly (when necessary).

3. Evaluation plans and methods and funds (from FNG aid or domestic capital) for must be identified in FNG aid program or project documents.

Article 26. Responsibility to monitor and evaluate FNG aid

1. Program or project management units shall:

a/ Prepare detailed plans on monitoring and evaluation of the program or project implementation, clarifying used resources, implementation progress, completion deadline, to-be-achieved quality and criteria for accepting results for each monitoring and evaluation activity, within 3 months after starting (approving or signing) a program or project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Make implementation reports under regulations and provide and share information via branch-, local- and national-level monitoring and evaluation systems.

d/ Make, or hire consultants to assist them in making, initial, mid-term and term-end evaluation reports according to approved FNG aid program or project documents; act as the focal point in coordinating with donors or competent management agencies to evaluate programs or projects.

2. FNG aid owners shall direct, urge and assist program or project management units and non-project aid beneficiaries in monitoring and evaluating FNG aid programs or projects or using non-project aid. If unable to settle problems by themselves, FNG aid owners shall promptly request competent authorities to settle them. Concerned agencies shall consider, handle and give replies to requests of program or project management units. FNG aid owners or non-project aid beneficiaries within 15 working days; otherwise they shall send notices thereon to program or project management units and FNG aid owners.

3. Managing agencies shall plan and coordinate with concerned agencies or hire consultants to assist in evaluating impacts of FNG aid amounts (when necessary); assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies and donors in, organizing regular (annual) and irregular meetings to review each FNG aid program or project.

4. FNG aid-approving agencies shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned agencies and donors in, organizing regular (annual) and irregular meetings to review each group of FNG aid programs or projects as well as the receipt and use of non-project aid amounts; and supervise and assess the receipt and implementation of FNG aid according to their competence.

5. Based on its functions and tasks defined in Chapter VI of this Regulation, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with FNG aid state management agencies in, monitoring and evaluating the receipt and use of FNG aid.

6. Funds for FNG aid management, monitoring and evaluation shall be allocated from the state budget to state management agencies based on their relevant functions and tasks defined in Chapter VI of this Regulation.

Article 27. Reporting on FNG aid management and implementation

1. Program or project management units shall make and send regular reports to program or project owners, managing agencies and FNG aid­approving agencies according to specific regulations of FNG aid-approving agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Make and send mid-year reports by July 15 of the reporting year and annual reports by January 20 of the subsequent year to managing agencies. FNG aid-approving agencies, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations.

b/ Make and send final reports within 6 months after finishing the implementation of FNG aid amounts to managing agencies. FNG aid-approving agencies, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations.

c/ Send reports to donors as agreed with them.

3. Managing agencies shall make mid-year and annual reports on the outcomes of FNG aid mobilization and the implementation of aid amounts under their management and send these reports to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations by July 30 of the reporting year and January 31 of the subsequent year, respectively.

4. FNG aid-approving agencies shall make mid-year and annual reports on the results of approval and management of aid amounts falling within their approving competence and send these reports to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry o! Finance and the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations by July 30 of the reporting year and January 31 of the subsequent year, respectively.

5. The Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister annual reports on the approval and implementation of FNG aid amounts nationwide.

6. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in. guiding the form of report on FNG aid amounts.

7. The General Statistics Office shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in. formulating and synthesizing periodical statistical criteria on FNG aid receipt and use for inclusion in the national statistical database on socio-economic development.

Article 28. Examination, inspection and supervision of FNG aid receipt, management and use

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OF FNG AID

Article 29. Contents of state management of FNG aid

The Government shall perform the unified state management of FNG aid, covering:

1. Deciding on priority orientations for FNG aid mobilization and use in each period.

2. Promulgating legal documents on FNG aid management and use.

3. Conducting macro-administration of FNG aid management and use.

4. Examining, supervising and evaluating FNG management and use.

Article 30. Tasks and powers of the Ministry of Planning and Investment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To evaluate and sum up opinions of concerned agencies and submit FNG aid amounts specified at Point a. Clause 1, Article 15 of this Regulation to the Prime Minister for consideration and approval and submit the supplementation and modification of programs or projects defined at Point a. Clause 1 and Point a. Clause 2, Article 22 of this Regulation.

2. To elaborate and submit for promulgation, or promulgate according to its competence legal documents on FNG aid management and use.

3. To assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Finance in. allocating domestic capital in the annual state budget plan to budget beneficiaries for implementing FNG aid amounts already committed with donors in accordance with the State Budget Law.

4. To regularly urge concerned ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies to work out and submit to the Prime Minister lists of second-hand goods and equipment with a simple structure (which have a residual value of 80% of that of brand-new ones) under their management to suit Vietnam's use needs and conditions in each period, as a basis for competent agencies defined at the second em rule. Point b, Clause 1, Article 15 of this Regulation to approve.

5. To coordinate with the Union of Vietnam Friendship Organizations and concerned agencies in guiding ministries, branches, localities and organizations to work out program or project proposals as a basis for FNG aid mobilization.

6. To examine FNG aid-approving decisions and regulations on FNG aid management and use of FNG aid-approving agencies.

7. To assume the prime responsibility for. and coordinate with FNG aid state management agencies and concerned agencies in, supervising and examining FNG aid receipt, management and implementation; to sum up. analyze and assess FNG aid efficiency; and to handle relevant issues falling within its competence and propose to the Prime Minister for consideration and decision issues falling beyond its competence.

8. To elaborate and disseminate documents providing professional guidance on the preparation, appraisal, implementation management, monitoring and evaluation of FNG aid receipt and use: and to support the training in program or project management towards professionalism and sustainability.

Article 31. Tasks and powers of the Ministry of Finance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, formulating financial management regulations applicable to FNG aid amounts according to its competence.

2. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in allocating domestic capital in the annual state budget plan to budget beneficiaries for receiving and implementing FNG aid amounts already committed with donors in accordance with the State Budget Law.

3. To synthesize periodical financial finalizations of all FNG aid amounts under regulations.

4. To examine financial management regulations on FNG aid use of FNG aid-approving agencies and managing agencies.

5. To participate in the appraisal of. and giving opinions on, FNG aid amounts falling within the Prime Minister's approving competence.

6. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations and concerned agencies in supervising and examining FNG aid receipt, management and implementation.

Article 32. Tasks and powers of the Ministry of Foreign Affairs

1. To coordinate with concerned agencies in mobilizing and attracting FNG aid.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, calling for emergency relief.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To guide and assist Vietnamese agencies and organizations in receiving and using FNG aid amounts in accordance with Vietnamese law on protection of national security and maintenance of social order and safety.

2. To participate in appraising, and give opinions on security matters to the Ministry of Planning and Investment on. FNG aid amounts involving the contents specified at the first em rule. Point a. Clause 1. Article 15 of this Regulation before submitting them to the Prime Minister for consideration and decision: to guide provincial-level Public Security Departments in appraising FNG aid amounts which fall within the approving competence of provincial-level People's Committees.

3. To supervise FNG aid receipt and use. attaching special importance to issues that affect political security and social order and safety.

4. To perform tasks according to its competence upon detecting violations in the FNG aid receipt and use.

Article 34. Tasks and powers of the Ministry of Home Affairs

To guide and assist Vietnamese agencies and organizations in observing the State's religious guidelines and policies in receiving and using FNG aid amounts.

Article 35. Tasks and powers of the Ministry of Justice

To evaluate the contents of FNG aid programs and projects in the legal sector which fall within the Prime Minister's approving competence.

Article 36. Tasks and powers of the Government Office

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To participate in evaluating, and giving recommendations on policies for. FNG aid amounts which fall within the Prime Minister's approving competence before submitting them to the Prime Minister.

Article 37. Tasks and powers of the Committee for Foreign Non-Governmental Organizations

1. To participate in appraising, and giving comments (providing information and giving remarks on donors' activities) on, FNG aid amounts which fall within the Prime Minister's approving competence.

2. To participate in supervising the implementation of FNG aid, paying special attention to cooperation with foreign non-governmental organizations in implementing FNG aid amounts.

3. To provide regular and adequate information on the issuance, extension, modification and supplementation of licenses to, and the operation of. foreign non-governmental organizations as a basis for mobilizing and appraising FNG aid under current regulations.

Article 38. Tasks and powers of the Union of Vietnam Friendship Organizations

The Union of Vietnam Friendship Organizations shall act as the focal point in establishing relationships and mobilizing FNG aid and has the following tasks and powers:

1. To assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned agencies in, organizing activities to mobilize FNG aid at the national level.

2. To assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and concerned agencies in, guiding recipients to mobilize FNG aid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in proposing to the Prime Minister the policy to mobilize emergency relief.

Article 39. Tasks and powers of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front

To approve, and organize the receipt and distribution of. emergency relief amounts without specific beneficiaries and report implementation results to the Prime Minister.

Article 40. Tasks and powers of FNG aid-approving agencies

In addition to the tasks and powers defined in Chapters I thru V of this Regulation, FNG aid-approving agencies have the following tasks and powers:

1. Provincial-level People's Committees shall assign provincial-level Planning and Investment Departments to act as the focal points in managing and using FNG aid amounts and assign their attached units to act as the focal points in establishing relationship and mobilizing FNG aid in their localities.

Other FNG aid-approving agencies shall assign their relevant attached units capable of managing the use and coordination of resources for their development to act as the focal points in establishing relationship and managing and using FNG aid as suitable to their practical situation.

Written notices on the assignment of units to act as the focal points as defined in Clause 1 of this Article must be sent to FNG aid state management agencies defined in this Chapter within 30 days from the effective date of this Decree.

2. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Periodically make and submit to the Prime Minister lists of second-hand goods and equipment with a simple structure (which have a residual value of 80% of that of brand-new ones) in the professional domains under their management as assigned by the Government. Initial lists must be made and submitted to the Prime Minister within 30 days from the effective date of this Decree.

3. Heads of FNG aid-approving agencies shall, within the ambit of their powers defined at Points b and c. Clause 1, Article 15 of this Regulation, approve modifications and supplementations to programs and projects according to their competence defined in Article 22 of this Regula­tion and take responsibility before law for their approval decisions as well as for the approval and allocation of domestic capital and the management of implementation of these aid amounts.

4. To direct, guide and inspect their attached units in receiving, managing and using FNG aid under current regulations and strictly fulfilling commitments with donors.

5. To supervise and evaluate the receipt and implementation of FNG aid amounts approved by heads of agencies; to timely detect and handle according to their competence problems and violations in receiving and using FNG aid or notify them to concerned FNG aid state management agencies defined in this Chapter for handling.

6. To take responsibility before the Government for the quality and efficiency of implementation of FNG aid amounts in accordance with law.

7. To fully observe the reporting regime specified in Article 27 of this Regulation.

Article 41. Tasks and powers of managing agencies

In addition to the tasks and powers defined in Chapters I thru V of this Regulation, managing agencies have the following responsibilities and powers:

1. To direct their attached units in coordinating with functional agencies in contacting donors to mobilize and attract aid according to the priority domains and orientations in their annual plans or in each period and the State's external policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To supervise and evaluate the receipt and implementation of FNG aid amounts in their branches and localities; to timely detect and handle according to their competence problems and violations in receiving and using FNG aid or notify them to concerned FNG aid state management agencies defined in this Chapter for handling.

4. To sufficiently and timely allocate preparatory capital and domestic capital for implementing FNG aid programs and projects in accordance with approved program or project documents.

5. To take responsibility before the Government for the quality, efficiency and progress of implementation of FNG aid programs and projects in accordance with law.

6. To fully observe the reporting regime defined in Article 27 of this Regulation.

Chapter VII

COMMENDATION, HANDLING OF VIOLATIONS

Article 42. Commendation

Organizations and individuals that record outstanding achievements in implementing this Regulation may be commended in accordance with the law on emulation and commendation.

Article 43. Handling of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case regulations on financial management of FNG aid use issued by FNG aid-approving agencies or managing agencies are contrary to this Regulation and documents of superior state agencies, the Ministry of Finance shall propose to a competent authority to suspend the implementation of. or annul, these regulations under law.

3. Handling of violations of the reporting regime:

a/ For violations of the reporting regime, the Ministry of Planning and Investment may apply the following forms of handling:

- Irregular violation of the reporting regime:

The Ministry of Planning and Investment shall request in writing violators to explain their violations and pledge to take remedies:

- Systematic and prolonged violations of the reporting regime: The Ministry of Planning and Investment shall report such violations to the Prime Minister and propose appropriate handling measures, even requesting the Prime Minister not to approve FNG aid amounts proposed by these violators until they strictly observe the reporting regime.

b/ FNG aid-approving agencies shall specify appropriate forms of handling violations to ensure the observance of reporting regulations by FNG aid owners and project management units established under decisions of heads of aid-approving agencies.

4. All FNG aid amounts will be regarded invalid and must be suspended and reported to competent authorities for consideration and decision. FNG aid amounts in violation of this Regulation and other relevant legal documents shall be transferred to Vietnamese functional agencies for handling under law.

5. Leaders of FNG aid-approving agencies, managing agencies and FNG aid owners shall take personal responsibility before law for the above violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

;

Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài

Số hiệu: 93/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 22/10/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [7]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…