ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 13 tháng 8 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
1. Mục tiêu chung
Người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, chi phí hợp lý do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính;
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế;
c) Xây dựng hành lang pháp lý thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính;
d) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường;
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững;
e) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu
Phấn đấu đến cuối năm 2025, trên địa bàn tỉnh, đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030.
- Ít nhất 15 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cấp tài khoản cho trên 100.000 người trưởng thành;
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng);
- Ít nhất 25% - 30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20% - 25% hằng năm.
- Ít nhất 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng.
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 25% trên tổng dư nợ toàn địa bàn;
- Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP là 3,5%;
- Ít nhất 50% người trưởng thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Hướng tới phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Nghiên cứu, triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp;
- Nghiên cứu, tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng hợp tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức trung gian thanh toán phát triển các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ (POS) trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô;
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính;
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
e) Tăng cường năng lực các định chế tài chính chuyên biệt có định hướng hoạt động phù hợp với mục tiêu của tài chính toàn diện, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích;
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí);
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ chức tín dụng về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát triển kinh doanh để tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực phục vụ cho việc cơ cấu lại và chuyển đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng hóa thu nhập của người sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế bảo lãnh tín dụng hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng;
- Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
a) Hoàn thiện hạ tầng thanh toán.
- Đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ (hệ thống ACH) để sớm đưa vào vận hành, phục vụ cho thanh toán cá nhân và doanh nghiệp tại mọi thời điểm (24/7);
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế cho hoạt động chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử theo hướng cho phép thêm các tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung ứng dịch vụ nhằm tăng tính cạnh tranh, đảm bảo an ninh, an toàn, tăng hiệu quả xử lý, giảm phí giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho người dân và doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác nhằm phục vụ cho các giao dịch thanh toán điện tử trong nền kinh tế;
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Có chính sách để kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;
- Có chính sách gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ;
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia thống nhất, đầy đủ, chất lượng cao trên nền tảng công nghệ hiện đại; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng.
4. Giáo dục tài chính, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài chính
a) Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để người dân và doanh nghiệp sáng suốt lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu.
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông quốc gia;
- Triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ vê lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ;
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp;
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính... cho người sản xuất nông nghiệp;
- Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã;
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
b) Xây dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
- Nghiên cứu và đề xuất ban hành các quy định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; minh bạch hóa cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính;
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính;
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
a) Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương;
b) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện trong tỉnh Cà Mau;
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp;
d) Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. NHNN chi nhánh tỉnh
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; xây dựng báo cáo tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan trên địa bàn tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết vào năm 2025 và cho giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu, tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng, tổ chức được phép khác trên địa bàn đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS, phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện:
+ Hoàn thiện và nâng cao hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
+ Xây dựng và đẩy mạnh hình thức thanh toán qua thiết bị di động, hỗ trợ người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số.
+ Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.
+ Phát triển đa dạng các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
+ Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản ngân hàng.
+ Phổ biến, truyền thông kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng; công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp tới tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
+ Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử.
+ Tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động tài chính vi mô.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo việc triển khai tài chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 05 năm và hằng năm.
- Phối hợp với NHNN chi nhánh tỉnh đề xuất các giải pháp khuyến khích phát triển tài chính vi mô trong Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tạo điều kiện về thủ tục hành chính cho các chương trình, dự án tài chính vi mô triển khai hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hợp lý các nguồn vốn ưu đãi cho hoạt động tài chính vi mô, các chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn.
3. Sở Tài chính
- Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cân đối nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách tỉnh nhằm hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô, các chương trình, dự án tài chính vi mô hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động tài chính vi mô.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau
Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau
Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương trong tỉnh. Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh Cà Mau
Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng hình thức qua hệ thống ngân hàng, không dùng tiền mặt.
7. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động xây dựng và lựa chọn các tiêu chí tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; cung cấp dữ liệu tại từng thời kỳ cho NHNN chi nhánh tỉnh Cà Mau về nhân khẩu thực tế thường trú, giới tính, số lượng người trưởng thành, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa; dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra phía cung và phía cầu đối với doanh nghiệp và cá nhân để phục vụ việc đánh giá các chỉ tiêu của tài chính toàn diện.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời chỉ đạo các cơ quan báo, đài địa phương, Cổng thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến người dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp với NHNN chi nhánh tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội
- Tổ chức triển khai việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện, nâng cao hiểu biết tài chính qua đó giúp đoàn viên, hội viên có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính .
- Phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện tốt hoạt động tài chính vi mô, hướng tới phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và các doanh nghiệp siêu nhỏ.
10. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp chặt chẽ với NHNN chi nhánh tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính trên địa bàn; đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến người dân và doanh nghiệp tại địa bàn quản lý.
(Phụ lục Danh sách nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau được đính kèm theo Kế hoạch này).
Các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đạt mục tiêu đề ra, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi NHNN chi nhánh tỉnh Cà Mau trước ngày 15 tháng 12 theo địa chỉ số 2 - 3, đường Lý Bôn, Phường 2, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau (qua Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và NHNN Việt Nam theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH SÁCH CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 13/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
01 |
Nghiên cứu, tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các đơn vị, tổ chức liên quan |
2020-2025 |
02 |
Nghiên cứu, đề xuất triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các TCTD còn thấp. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn |
2020 - 2025 |
03 |
Khuyến khích, hỗ trợ các TCTD, tổ chức được phép khác trên địa bàn đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS, phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020 - 2025 |
04 |
Khuyến khích các TCTD trên địa bàn cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020 - 2025 |
05 |
Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện hoàn thiện và nâng cao hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn; Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
06 |
Chỉ đạo các tổ TCTD trên địa bàn đẩy mạnh hình thức thanh toán qua thiết bị di động, hỗ trợ người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020-2025 |
07 |
Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý; đa dạng các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền, ... góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020-2025 |
08 |
Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn phổ biến, truyền thông kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng; công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp tới tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020-2025 |
09 |
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản ngân hàng. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020-2025 |
10 |
Chỉ đạo tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các TCTD trên địa bàn |
2020-2025 |
11 |
Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm và hằng năm. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính |
2020-2025 |
12 |
Đề xuất các giải pháp khuyến khích phát triển tài chính vi mô trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
2020-2025 |
13 |
Tạo điều kiện về thủ tục hành chính và hỗ trợ cho các chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
14 |
Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; Tham mưu UBND tỉnh phân bổ hợp lý các nguồn vốn ưu đãi cho các chương trình, dự án tài chính vi mô. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
15 |
Thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách tỉnh nhằm hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô, các chương trình, dự án tài chính vi mô hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động tài chính vi mô. |
Sở Tài chính; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
16 |
Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. |
Kho bạc Nhà nước tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
17 |
Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương trong tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
18 |
Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
19 |
Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng hình thức không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
20 |
Xây dựng và lựa chọn các tiêu chí tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư. |
Cục Thống kê tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
21 |
Thu thập thông tin, thống kê về nhân khẩu thực tế thường trú, giới tính, số lượng người trưởng thành, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Cục Thống kê tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
22 |
Thống kê dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra phía cung và phía cầu đối với doanh nghiệp và cá nhân để phục vụ việc đánh giá các chỉ tiêu của tài chính toàn diện. |
Cục Thống kê tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
23 |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến người dân và doanh nghiệp. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
24 |
Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
25 |
Tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện, nâng cao hiểu biết tài chính qua đó giúp đoàn viên, hội viên có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. |
Các tổ chức chính trị - xã hội |
Đối tượng liên quan |
2020-2025 |
26 |
Thực hiện tốt hoạt động tài chính vi mô, hướng tới phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và các doanh nghiệp siêu nhỏ. |
Các tổ chức chính trị - xã hội |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
27 |
Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
28 |
Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) vào năm 2025 và cho giai đoạn tiếp theo |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2025 |
Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 84/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 13/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Chưa có Video