ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2015 |
ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2013-2020”; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020, như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình dịch và đáp ứng với dịch HIV/AIDS
1.1. Tình hình dịch HIV/AIDS
Tính đến tháng 12/2014 toàn tỉnh có 6.751 người nhiễm HIV; 4.065 bệnh nhân AIDS và 1.093 người đã tử vong do HIV/AIDS; 100% huyện, thị trong tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS, 88.2% xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS; hiện tại có 2.482 bệnh nhân đang điều trị ARV và 1.545 bệnh nhân hiện đang điều trị Methadone. Tỷ suất hiện nhiễm HIV là 162 người nhiễm/100.000 dân; Tỷ lệ nhiễm HTV cao nhất trong nhóm tiêm chích ma túy và lứa tuổi có người nhiễm HIV/AIDS cao nhất từ 20-39 tuổi chiếm 85%, đây là độ tuổi lao động chính nên có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế trong gia đình và xã hội.
1.2. Một số yếu tố nguy cơ tại cộng đồng
- Khó khăn trong quản lý nhóm người nghiện chích ma túy: đến tháng 12/2014 ước tính toàn tỉnh có 12.160 người nghiện chích ma túy, trong đó mới quản lý được 7.502 người.
- Nhóm người bán dâm tăng theo từng năm, đến tháng 12/2014 ước tính toàn tỉnh có 988 tụ điểm, với khoảng 2.245 đối tượng, trong khi đó chỉ quản lý được là 1.022 đối tượng; hình thức hoạt động phức tạp, khó quản lý.
- Nhóm dân di biến động là rất lớn: ước tính có khoảng 72.556 người di biến động đến, di biến động đi khoảng 208.445 người (theo số liệu của Sở LĐTBXH, Chi cục Thống kê tỉnh).
- Nhóm tình dục đồng giới: không có số liệu điều tra cơ bản, nhưng qua khảo sát sơ bộ ở các đơn vị y tế cơ sở cho thấy đây là nhóm nguy cơ cao, khó kiểm soát, khả năng lây nhiễm HIV/AIDS cao.
1.3. Khó khăn thách thức
- Kinh phí hoạt động hạn chế, không cung cấp đủ các dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho bệnh nhân HIV/AIDS; số xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh; các tệ nạn xã hội ma túy, mại dâm diễn biến phức tạp.
- Tâm lý kỳ thị với người nhiễm HIV/AIDS của người dân vẫn còn nặng nề, ảnh hưởng đến việc quản lý, cung cấp và tiếp cận các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS.
- Sự vào cuộc của các đơn vị ngoài công lập còn hạn chế, toàn tỉnh chỉ có khoảng 22% các doanh nghiệp trích một phần kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại đơn vị, chủ yếu vào các sự kiện trọng điểm trong năm.
- Một số dự án quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS đã kết thúc vào năm 2013, hầu hết các nguồn viện trợ bị cắt giảm do đó sẽ khó khăn trong việc triển khai, duy trì các hoạt động trong những năm tiếp theo.
2. Kết quả huy động và sử dụng kinh phí (từ 2009-2014)
2.1. Tình hình huy động kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp từ trung ương chủ yếu thông qua Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG), ngân sách địa phương cấp (tỉnh, huyện, xã) hạn chế, chủ yếu từ vốn đối ứng các dự án hoặc hỗ trợ các hoạt động vào dịp triển khai các hoạt động trọng điểm trọng năm: Tháng dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Nguồn lực tài chính chủ yếu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh được đầu tư từ các dự án quốc tế, chiếm khoảng từ 80-86% tổng kinh phí; nhưng chủ yếu phục vụ cho công tác tuyên truyền, điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hoạt động can thiệp giảm tác hại..., ngoài ra còn trực tiếp cấp thuốc, vật tư cấp cho hoạt động điều trị bệnh nhân HIV, bệnh nhân AIDS, thuốc Methadone giúp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện.
- Nguồn thu Bảo hiểm y tế và đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV chưa có, toàn bộ chi phí đang được các nguồn tài trợ, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Bảng 1. Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2009-2014
ĐVT: triệu đồng
Nguồn kinh phí |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
|
Ngân sách trung ương |
Số tiền |
2,145 |
2,390 |
3,540 |
4,282 |
3,651 |
941 |
Tỷ lệ% |
10.0 |
11.4 |
13.1 |
18.0 |
18.4 |
1,3 |
|
Ngân sách địa phương |
Số tiền |
141 |
171 |
199 |
270 |
302 |
3,900 |
Tỷ lệ% |
0.7 |
0.8 |
0.7 |
1.1 |
1.6 |
5,4 |
|
Các dự án viện trợ |
Số tiền |
19,211 |
18,492 |
23,270 |
19,224 |
15,840 |
66,635 |
Tỷ lệ% |
89.3 |
87.8 |
86.2 |
80.9 |
80.0 |
93,0 |
2.2. Những khó khăn, thách thức
2.2.1. Về huy động kinh phí: Kinh phí được nhà nước cấp (trung ương và địa phương) cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh còn hạn hẹp, chủ yếu từ nguồn kinh phí của các tổ chức quốc tế. Vì vậy, để thực hiện được các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, thách thức về tài chính là rất lớn khi nguồn ngân sách từ trung ương và các nhà tài trợ quốc tế bị cắt giảm.
2.2.2. Về tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn: Các chương trình dự án chưa được lồng ghép toàn diện vào hoạt động của các hệ thống y tế hiện có. Nhân lực trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh chủ yếu là kiêm nhiệm, thuê khoán hầu hết do các dự án chi trả, dẫn đến khó có khả năng duy trì nguồn nhân lực sau khi các dự án kết thúc. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong công tác phòng, chống HIV/AIDS được giao có xu hướng tăng lên trong những năm tới, độ bao phủ các hoạt động dần được mở rộng.
- Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) của Quốc hội (số 64/2006/QH11 ngày 29/6/2006);
- Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
- Thông tư Liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08/10/2012 của Bộ Tài Chính, Bộ Y tế Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015;
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2013-2020”;
- Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 12/9/2013 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 16/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 31/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 4774/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2015 và đến 2020;
- Ngân sách trung ương cấp thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Ngân sách tỉnh: trích từ nguồn ngân sách của tỉnh Thanh Hóa.
- Ngân sách huyện, thị, thành phố: trích từ nguồn ngân sách của các huyện, thị, thành phố trong tỉnh.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn: trích từ nguồn ngân sách của các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
- Ngân sách từ các nhà tài trợ: các dự án, các tổ chức phi chính phủ.
- Ngân sách thu viện phí và bảo hiểm y tế.
2. Dự toán nhu cầu ngân sách năm 2015:
Trên cơ sở ngân sách của Trung ương và các nhà tài trợ năm 2015, dự toán ngân sách cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm 2015 là: 58,362 tỷ đồng (Năm mươi tám tỷ, ba trăm sáu hai triệu đồng), nguồn ngân sách chủ yếu là các dự án như: Quỹ toàn cầu; ADB, VAAC-US.CDC…, bao gồm các nguồn:
Bảng 2. Dự toán nhu cầu ngân sách năm 2015 (chi tiết phụ lục 1)
ĐVT: triệu đồng
TT |
Nguồn ngân sách |
Tổng tiền |
Tỷ lệ % |
Ghi chú |
1 |
Ngân sách Trung ương |
1,177 |
2.02 |
|
2 |
Ngân sách tỉnh |
3,749 |
6.42 |
|
3 |
Ngân sách huyện, thị, thành phố |
630 |
1.08 |
|
4 |
Ngân sách xã, phường, thị trấn |
3,462 |
5.93 |
|
5 |
Ngân sách từ các nhà tài trợ |
49,344 |
84.55 |
|
6 |
Ngân sách Bảo hiểm y tế, viện phí |
0 |
0.00 |
|
|
Tổng cộng (làm tròn): |
58,362 |
100 |
|
Trong đó:
- Dự án 1: Dự phòng lây nhiễm: |
32,923 tỷ đồng. |
- Dự án 2: Chăm sóc điều trị: |
23,378 tỷ đồng. |
- Dự án 3: Nâng cao năng lực: |
1,383 tỷ đồng. |
- Dự án 4: Theo dõi, giám sát: |
0,678 tỷ đồng. |
3. Ước tính dự toán nhu cầu ngân sách giai đoạn 2015-2020
3.1. Dự báo nhu cầu ngân sách tăng hàng năm:
- Năm 2016 - 2017 tăng khoảng 10%.
- Năm 2018 - 2020 tăng khoảng 5% so với năm 2017.
3.2. Nguyên nhân tăng hàng năm:
- Tình hình nhiễm HIV qua các năm giảm dần, tuy nhiên công tác điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS, điều trị Methadone tăng theo các năm.
- Việc đầu tư chương trình tăng cao do phải mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động để ứng phó với tình hình dịch đang diễn biến phức tạp. Số người nghiện các chất dạng thuốc phiện tăng, hoạt động thông tin truyền thông can thiệp ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng.
Như vậy ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh giai đoạn 2015-2020: 388,983 tỷ đồng. Trong đó:
Bảng 3. Dự toán nhu cầu ngân sách giai đoạn 2015-2020 theo nguồn ngân sách
ĐVT: triệu đồng
TT |
Nguồn kinh phí/Năm |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
2015-2020 |
1 |
Ngân sách Trung ương |
1,177 |
1,295 |
1,295 |
1,359 |
1,359 |
1,359 |
7,845 |
2 |
Ngân sách tỉnh |
3,749 |
4,124 |
4,124 |
4,330 |
4,330 |
4,330 |
24,987 |
3 |
Ngân sách huyện, thị, thành phố |
630 |
693 |
693 |
728 |
728 |
728 |
4,199 |
4 |
Ngân sách xã, phường, thị trấn |
3,462 |
3,808 |
3,808 |
3,999 |
3,999 |
3,999 |
23,074 |
5 |
Ngân sách từ các nhà tài trợ |
49,344 |
54,278 |
54,278 |
56,992 |
56,992 |
56,992 |
328,878 |
6 |
Ngân sách Bảo hiểm y tế, VP |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng cộng: |
58,362 |
64,198 |
64,198 |
67,408 |
67,408 |
67,408 |
388,983 |
Bảng 4. Dự toán nhu cầu ngân sách giai đoạn 2015-2020 theo dự án
ĐVT: triệu đồng
TT |
Các dự án thực hiện/năm |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
1 |
Dự phòng lây nhiễm |
32,923 |
36,215 |
36,215 |
38,026 |
38,026 |
38,026 |
2 |
Chăm sóc điều trị |
23,378 |
25,716 |
25,716 |
27,002 |
27,002 |
27,002 |
3 |
Tăng cường năng lực |
1,383 |
1,521 |
1,521 |
1,597 |
1,597 |
1,597 |
4 |
Theo dõi, giám sát |
678 |
746 |
746 |
783 |
783 |
783 |
|
Tổng cộng |
58,362 |
64,198 |
64,198 |
67,408 |
67,408 |
67,408 |
4. Tổng hợp nhu cầu ngân sách giai đoạn 2015-2020
Trên cơ sở dự toán nhu cầu kinh phí năm 2015 và cả giai đoạn 2015 đến 2020 cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa (không tính ngân sách cấp cho chi thường xuyên: lương, phụ cấp...), như sau:
Bảng 5. Dự toán nhu cầu ngân sách giai đoạn 2015-2020
ĐVT: triệu đồng
TT |
Nguồn kinh phí |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2015-2020 |
1 |
Ngân sách tỉnh |
3,749 |
4,124 |
4,124 |
4,330 |
4,330 |
4,330 |
24,987 |
2 |
Ngân sách huyện, thị, thành phố |
630 |
693 |
693 |
728 |
728 |
728 |
4,199 |
3 |
Ngân sách xã, phường, thị trấn |
3,462 |
3,808 |
3,808 |
3,999 |
3,999 |
3,999 |
23,074 |
|
Tổng cộng: |
7,841 |
8,625 |
8,625 |
9,056 |
9,056 |
9,056 |
52,260 |
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
2.1. Tăng dần tỷ lệ chi cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước ở địa phương, tiến tới đảm bảo được nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ở trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia).
2.2. Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ; thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe và dự phòng lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
2.3. Đảm bảo 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả chi phí khám, chữa bệnh theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
2.4. Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu, chi cho các hoạt động từ các dịch vụ này.
2.5. Đảm bảo 80% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp.
2.6. Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí
1.1. Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước ở địa phương cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để đảm bảo tính bền vững của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng tính chủ động của các sở, ngành, đoàn thể trong việc huy động và bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc phạm vi quản lý.
1.2. Phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của địa phương trong đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS ở tỉnh.
1.3. Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1.4. Tăng cường sự chi trả các dịch vụ chăm sóc, điều trị và phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người bệnh và Bảo hiểm y tế.
1.5. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hóa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
2.1. Hoàn thiện cơ chế điều phối, phân bổ nhằm kiểm soát hiệu quả nguồn kinh phí huy động được.
2.2. Đẩy mạnh tính chủ động của địa phương trong việc điều phối, phân bổ và sử dụng nguồn lực, tập trung ưu tiên kinh phí phân bổ cho các nhiệm vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS.
2.3. Xây dựng lộ trình tiếp nhận các hoạt động và dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả được thực hiện bởi kinh phí của các nhà tài trợ quốc tế theo từng giai đoạn, lĩnh vực và địa bàn.
2.4. Tăng cường vai trò giám sát của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp đối với việc thực hiện các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3.1. Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực của các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, đơn vị.
3.2. Định kỳ nghiên cứu xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý;
3.3. Đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, các đoàn thể và được thực hiện bởi các nguồn kinh phí thường xuyên của tỉnh và các địa phương.
3.4. Thiết lập và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ, mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm với các dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
3.5. Huy động các tổ chức xã hội, các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
Hàng năm Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa (cơ quan thường trực phòng, chống HIV/AIDS), chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách báo cáo Sở Y tế, gửi Sở Tài chính để thẩm định; trình Ủy ban nhân tỉnh theo quy định hiện hành.
1. Sở Y tế:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Đề án, tham mưu cho UBND tỉnh về công tác chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc triển khai, thực hiện Đề án. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng và đề xuất cơ chế, các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nội dung thuộc đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước hỗ trợ, hàng năm Sở Y tế tổng hợp chi tiết theo từng nguồn: tỉnh, huyện, xã gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế đề xuất dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; trình Hội đồng nhân dân theo lộ trình; bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng mức chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS; mức phí thu và sử dụng phí thu được từ các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS; trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, có hiệu quả nguồn kinh phí; tuân thủ các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định hiện hành.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm thực hiện Chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS thường xuyên bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo hướng dẫn ngành xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học; sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chỉ tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị theo thẩm quyền.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng nhà nước, Sở Tài chính, ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tạo điều kiện cho họ có thể tự chi trả một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các chính sách xã hội dành cho người yếu thế, người dễ bị tổn thương.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng các giải pháp cụ thể huy động tài chính cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch có lồng ghép các nội dung phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở vui chơi giải trí, khu công cộng, bến tàu, bến xe, công viên, vườn hoa, nhà nghỉ, nhà hàng, khách sạn...
- Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt tại cộng đồng ở cơ sở.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm, theo hướng dẫn của Bảo hiểm Xã hội Việt nam. Đẩy mạnh và mở rộng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống Bảo hiểm y tế.
9. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình, dự án nhân đạo, viện trợ của các tổ chức Phi Chính phủ...
10. Công an tỉnh:
Phối hợp với ngành Y tế; Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm với điều trị thay thế. Chỉ đạo công tác điều tra khảo sát, phân loại người nghiện ma túy, cung cấp số liệu thực tế về nhu cầu triển khai cơ sở điều trị thay thế ở các địa phương.
11. Các sở, ngành, cơ quan khác
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người vào kế hoạch công tác hàng năm, bao gồm kế hoạch kinh phí thường xuyên của đơn vị.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh:
- Phối hợp với ngành Y tế và các ngành có liên quan cùng cấp tăng cường huy động các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
- Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thường xuyên rà soát, thống kê các điểm triển khai các dự án viện trợ quốc tế trên địa bàn, chủ động cắt giảm các hoạt động không hiệu quả; tập trung, ưu tiên đầu tư cho các hoạt động dự phòng, điều trị HIV/AIDS nhằm duy trì, đảm bảo tính bền vững của chương trình.
- Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 và theo các mục tiêu đã xác định tại Đề án này. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hiệu quả, không để thất thoát, thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN
2015-2020 TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2015
(Ban hành kèm theo số: 80/KH-UBND ngày 28/5/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT |
Các hoạt động triển khai |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Định mức |
Thành tiền |
Nguồn ngân sách |
Đơn vị chủ quản nguồn ngân sách |
Ghi chú |
DỰ ÁN 1: DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV |
|
|
|
32,602,920 |
|
|
|
|
A |
Hoạt động: Thông tin, giáo dục và truyền thông: |
|
|
|
5,834,680 |
|
|
|
I |
Tuyến xã, phường |
|
|
|
4,470,280 |
|
|
|
1 |
Hoạt động quản lý và nâng cao năng lực |
|
|
|
1,435,680 |
|
|
|
1.1 |
Hỗ trợ cho công tác quản lý về HIV tuyến xã: Giao ban, Văn phòng phẩm, báo cáo... (Định mức tính theo Thông tư Liên tịch số 163/BTC-BYT - Điều 3, Khoản 13). Định mức trên năm |
Xã, P, TT |
637 |
120 |
917,280 |
Xã/ phường/ thị trấn |
Trạm Y tế |
|
1.2 |
Chi trả phụ cấp cho hệ thống cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường trọng điểm (Định mức tính theo TT 163/BTC-BYT -Điều 3, Khoản 12) Định mức trên năm |
Xã, P, TT |
108 |
4,800 |
518,400 |
Ngân sách Tỉnh |
TTYT huyện, thị, thành phố |
|
2 |
Huy động cộng đồng |
|
|
|
727,000 |
|
|
|
2.1 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho 50% cán bộ ban, ngành, đoàn thể làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã (Ước tính 300 người). (Định mức theo TT 139/2010/TT-BTC và TT 97/2010/TT-BTC) |
Người |
300 |
300 |
90,000 |
Ngân sách Tinh |
TTYT huyện, thị, thành phố |
|
2.2 |
Triển khai phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư và các phong trào dựa vào cộng đồng khác |
Xã, P, TT |
637 |
1,000 |
637,000 |
Xã/phường/thị trấn |
Trạm Y tế |
|
3 |
Hoạt động truyền thông |
|
|
|
2,307,600 |
|
|
|
3.1 |
Truyền thông qua hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn (50%). (165.000đ/tháng). (Định mức chi theo TT 163). Trung tâm y tế giao chỉ tiêu theo từng địa phương. |
Xã, P, TT |
320 |
165 |
633,600 |
Xã/ phường/ thị trấn |
UBND xã, P, TT |
|
3.2 |
In ấn và cấp phát tài liệu truyền thông cho hộ gia đình/cá nhân. (Tờ gấp) |
Cuốn |
200,000 |
2 |
400,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
3.3 |
Tổ chức truyền thông Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động quốc gia PC AIDS. (Băng zon, khẩu hiệu...). Mỗi xã 10 cái |
Cái |
6,370 |
200 |
1,274,000 |
Xã/ phường/ thị trấn |
UBND xã, P, TT |
|
II |
Tuyến huyện, thị, thành phố |
|
|
|
572,400 |
|
|
|
1 |
Huy động cộng đồng |
|
|
|
32,400 |
|
|
|
1.1 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho 50% cán bộ ban, ngành, đoàn thể làm công tác phòng chống HIV/AIDS tuyến huyện, tỉnh (Ước tính 108 người). (Định mức theo TT 139/2010/TT-BTC và TT 97/2010/TT-BTC.) |
Người |
108 |
300 |
32,400 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2 |
Hoạt động truyền thông |
|
|
|
540,000 |
|
|
|
2.1 |
Truyền thông (Truyền thanh) qua hệ thống Đài phát thanh, truyền hình huyện, thị, TP (dự kiến 10,000,000 đồng/năm) |
Huyện, thị, TP |
27 |
10,000 |
270,000 |
Huyện, thị, TP |
TTYT huyện, thị, TP |
|
2.2 |
Tổ chức truyền thông Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động quốc gia phòng chống AIDS. Mỗi huyện thị làm điểm 01 xã/P/TT |
Huyện, thị, TP |
27 |
10,000 |
270,000 |
Huyện, thị, TP |
TTYT huyện, thị, TP |
|
III |
Tuyến tỉnh |
|
|
|
792,000 |
|
|
|
1 |
Huy động cộng đồng |
|
|
|
350,000 |
|
|
|
1.1 |
Sửa chữa các điểm cấp phát thuốc Methadone tại các xã biên giới, và các vùng khó khăn. |
Xã |
7 |
50,000 |
350,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2 |
Hoạt động truyền thông |
|
|
|
442,000 |
|
|
|
2.1 |
Truyền thông qua hệ thống Đài phát thanh, truyền hình và Báo in tỉnh. |
Đơn vị |
13 |
|
101,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.2 |
Sản xuất, nhân bản, phát hành một số ấn phẩm truyền thông cấp phát cho các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS |
Băng, đĩa |
700 |
30 |
21,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.3 |
Tổ chức Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS (12/2015) |
Lần |
1 |
50,000 |
50,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.4 |
Làm mới, sửa chữa pano, khẩu hiệu trên địa bàn tỉnh |
Cái |
5 |
25,000 |
125,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.5 |
Duy trì hoạt động trang Web site của TTPC HIV/AIDS |
Lần |
2 |
4,500 |
9,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.6 |
Mua tạp chí AIDS và cộng đồng |
Quyển |
5,750 |
8 |
46,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.7 |
Băng zon tháng chiến dịch |
Lần |
1 |
30,000 |
30,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.8 |
Sửa chữa Bảng led tại TTPC HIV/AIDS |
Lần |
1 |
10,000 |
10,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
2.9 |
Hỗ trợ các huyện không có dự án cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS |
Đơn vị |
10 |
5,000 |
50,000 |
CTMTQG |
|
|
B |
Hoạt động: Vận hành phòng tư vấn và xét nghiệm tự nguyện (Bao gồm: sinh phẩm và vật tư tiêu hao làm xét nghiệm) |
|
|
|
378,000 |
|
|
|
1 |
Sinh phẩm xét nghiệm |
Mẫu |
4,000 |
52 |
208,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2 |
Công tổ chức lấy mẫu (tính cho tổng sổ mẫu sàng lọc) |
Mẫu |
4,000 |
10 |
40,000 |
|
||
3 |
Công xét nghiệm (tính cho tổng mẫu sàng lọc) |
Mẫu |
4,000 |
5 |
20,000 |
|
||
4 |
Chi phí xét nghiệm cho khách hàng (+) tính với HIV |
Mẫu |
550 |
200 |
110,000 |
|
||
C |
Hoạt động: Can thiệp giảm hại |
|
|
|
7,630,240 |
|
|
|
1 |
Can thiệp người nghiện chích ma túy (BK.T). Độ bao phủ 80% |
Người |
3,552 |
1,095 |
3,889,440 |
Ngân sách dự án |
Bộ Y tế |
|
2 |
Can thiệp người bán dâm và quan hệ tình dục đồng giới nam (BCS). Độ bao phủ 80% |
Người |
2,800 |
1,336 |
3,740,800 |
Ngân sách dự án |
Bộ Y tế |
|
D |
Hoạt động: Cung cấp Methadone (Tư vấn điều trị, cung cấp thuốc Methadone cho người nghiện chích ma túy tại Cơ sở điều trị). Độ bao phủ 74% năm 2015. |
Người |
3,500 |
5,360 |
18,760,000 |
Ngân sách các dự- án |
Bộ Y tế |
|
DỰ ÁN 2: ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV |
|
|
|
23,377,700 |
|
|
|
|
I |
Điều trị người nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
21,070,600 |
|
|
|
1 |
Người lớn điều trị ART bậc 1 |
Người |
2,900 |
6,500 |
18,850,000 |
Ngân sách các dự án |
Bộ Y tế |
|
2 |
Người lớn điều trị ART bậc 2 |
Người |
15 |
27,800 |
417,000 |
|
||
3 |
Trẻ em điều trị ART bậc 1 |
Người |
113 |
7,200 |
813,600 |
|
||
4 |
Đo tải lượng Virus |
Người |
800 |
600 |
480,000 |
|
||
5 |
Xét nghiệm thông thường |
Người |
2,500 |
204 |
510,000 |
|
||
II |
Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
|
|
|
2,083,100 |
|
|
|
1 |
Cung cấp dịch vụ cho phụ nữ có thai không nhiễm HIV |
Mẫu |
5,000 |
312 |
1,560,000 |
Ngân sách các dự án |
Bộ Y tế |
|
2 |
Cung cấp dịch vụ cho phụ nữ có thai nhiễm HIV |
Mẫu |
50 |
6,462 |
323,100 |
|
||
3 |
Hỗ trợ xét nghiệm lây truyền từ mẹ sang con |
Mẫu |
|
|
66,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
4 |
Mít tinh, diễu hành tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con (6/2015) |
Lần |
1 |
50,000 |
50,000 |
|
||
5 |
Băng zoll tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con (6/2015) |
Cái |
50 |
600 |
30,000 |
|
||
6 |
Phóng sự tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con (6/2015) |
Lần |
2 |
7,500 |
15,000 |
|
||
7 |
In sao băng đĩa dự phòng lây truyền mẹ con |
Cái |
1,000 |
20 |
20,000 |
|
||
8 |
Hỗ trợ xét nghiệm cơ bản cho bệnh nhân nghèo nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
19,000 |
|
||
III |
Cung cấp thuốc nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV/AIDS |
Bệnh nhân |
2,800 |
80 |
224,000 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
DỰ ÁN 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS |
|
|
|
626,000 |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng phòng xét nghiệm khẳng định HIV (Trang thiết bị + đào tạo cán bộ...) |
Phòng |
2 |
250,000 |
500,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
2 |
Hội nghị triển khai kế hoạch và tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS |
Hội nghị |
1 |
30,000 |
30,000 |
|
||
3 |
Đào tạo liên tục về HIV/AIDS cho các cán bộ y tế đang công tác trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS (Kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế) |
Người |
220 |
300 |
66,000 |
|
||
4 |
Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị xét nghiệm |
Lần |
2 |
15,000 |
30,000 |
CTMTQG |
|
|
|
DỰ ÁN 4: THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ |
|
|
|
1,203,000 |
|
|
|
1 |
Giám sát phát hiện HIV |
|
|
|
726,000 |
|
|
|
1.1 |
Sinh phẩm xét nghiệm |
Mẫu |
3,000 |
52 |
156,000 |
Ngân sách Tỉnh |
TTPC HIV/AIDS |
|
1.2 |
Công tổ chức lấy mẫu (tính cho tổng số mẫu sàng lọc) |
Mẫu |
3,000 |
10 |
30,000 |
|
||
1.3 |
Công xét nghiệm (tính cho tổng mẫu sàng lọc) |
Mẫu |
3,000 |
5 |
15,000 |
|
||
1.4 |
Xét nghiệm thông thường |
Mẫu |
15,000 |
35 |
525,000 |
|
||
2 |
Giám sát thường xuyên và trọng điểm HIV |
Mẫu |
630 |
94 |
59,458 |
CTMTQG |
TTPC HIV/AIDS |
|
3 |
Tổ chức các đoàn giám sát định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh |
Lần |
|
213,897 |
213,897 |
|
||
4 |
Công xét nghiệm và hoạt động tư vấn tại 12 phòng VCT |
Đơn vị |
12 |
5,400 |
64,800 |
|
||
5 |
Hỗ trợ công xét nghiệm giám sát thường xuyên và trọng điểm HIV |
Mẫu |
|
|
14,600 |
|
||
6 |
Hội nghị giám sát trọng điểm, giám sát hành vi |
Hội nghị |
|
|
9,245 |
|
||
7 |
Hỗ trợ các huyện không có dự án triển khai |
Đơn vị |
17 |
5,000 |
85,000 |
|
||
8 |
Điều tra đánh giá hiệu quả chương trình DPLT HIV từ mẹ sang con |
Lần |
1 |
30,000 |
30,000 |
|
||
|
TỔNG CỘNG KINH PHÍ: |
|
|
|
57,809,620 |
|
|
|
|
TỔNG CỘNG KINH PHÍ (làm tròn): |
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG TỔNG HỢP NGÂN SÁCH VÀ NGUỒN NGÂN SÁCH (làm tròn số)
1 |
Ngân sách Trung ương |
|
|
|
1,177,000 |
|
|
|
2 |
Ngân sách tỉnh |
|
|
|
3,286,800 |
|
|
|
3 |
Ngân sách huyện, thị, thành phố |
|
|
|
540,000 |
|
|
|
4 |
Ngân sách xã, phường, thị trấn |
|
|
|
3,461,880 |
|
|
|
5 |
Ngân sách từ các dự án |
|
|
|
49,343,940 |
|
|
|
6 |
Ngân sách Bảo hiểm y tế, viện phí |
|
|
|
0 |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
57,809,620 |
|
|
|
BẢNG TỔNG HỢP NGÂN SÁCH THEO DỰ ÁN HOẠT ĐỘNG (làm tròn số)
1 |
Dự phòng lây nhiễm |
|
|
|
32,602,920 |
|
|
|
2 |
Điều trị nhiễm HIV |
|
|
|
23,377,700 |
|
|
|
3 |
Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS |
|
|
|
626,000 |
|
|
|
4 |
Theo dõi giám sát và đánh giá |
|
|
|
1,203,000 |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
57,809,620 |
|
|
|
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020
Số hiệu: | 80/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 28/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020
Chưa có Video