ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5481/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 20 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Công văn số 1933/BTNMT-KHTC ngày 27/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND tỉnh báo cáo các nội dung cụ thể như sau:
a) Thực trạng công tác quản lý môi trường
- Tỉnh Quảng Nam luôn coi BVMT là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ năm 2020 đến nay, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung giai đoạn 2020 - 2030 và ban hành các văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý, xử lý rác thải, quan trắc môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, các nguồn thải, năng lượng, chất lượng môi trường nước lưu vực sông, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng dẫn công tác thu gom, xử lý, BVMT trước tình hình diễn biến dịch bệnh tả lợn Châu Phi, dịch bệnh Covid-19... trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác BVMT kịp thời, hiệu quả; lồng ghép BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương, đặc biệt bổ sung nhiều chủ trương, giải pháp về BVMT vào văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tổ chức tổng kết, đánh giá về kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Chương trình hành động[1] thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU .
(Chi tiết tại Phụ lục I)
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: từ năm 2020 đến nay, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19 nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT không được thực hiện xuyên suốt như các năm qua; hoạt động hưởng ứng các ngày lễ môi trường trong năm (Ngày Đa dạng sinh học, Ngày Môi trường thế giới 05/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn) chủ yếu thông qua hình thức treo băng rôn, pa nô, apphich tuyên truyền về chủ đề môi trường trên các tuyến đường, các khu dân cư để vận động Nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa và tự giác BVMT; tiếp tục triển khai chương trình liên tịch giữa ngành Tài nguyên và Môi trường với các ngành liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội; lồng ghép tuyên truyền về trách nhiệm BVMT với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các đơn vị Đài, Báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, xã; Website, Bản tin ngành Tài nguyên và Môi trường; chuyên mục phát thanh, truyền hình về tài nguyên và môi trường đã góp phần tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin, định hướng về công tác BVMT trên địa bàn tỉnh. UBMTTQVN các cấp, hội, đoàn thể đã tổ chức phát động, thực hiện và nhân rộng nhiều mô hình, phong trào BVMT[2] trong cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, hiện nay việc phát động thành lập các mô hình còn chồng chéo, nhiều ngành, đoàn thể phát động nên việc thống kê, tổng hợp, đánh giá hiệu quả hoạt động các mô hình còn bất cập.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, ứng phó giải quyết các vấn đề môi trường, sự cố về môi trường phát sinh trên địa bàn.
b) Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 25[3]/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 35[4]/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ, Quyết định số 1216[5]/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Công văn số 7283/BTNMT-TCMT ngày 23/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc báo cáo kết quả thực hiện một số Chỉ thị, Nghị quyết, Chiến lược trong lĩnh vực môi trường; UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức rà soát tổng hợp và lập báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định (tại các Báo cáo: số
74/BC-STNMT ngày 04/02/2021, số 76/BC-STNMT ngày 04/02/2021, số 89/BC- STNMT ngày 24/02/2021). Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp về BVMT trên địa bàn tỉnh đến nay như sau:
* Về tăng cường năng lực quản lý BVMT:
- Tổ chức kiện toàn, ổn định bộ máy, biên chế thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về BVMT các cấp; phê duyệt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổng số công chức, viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ BVMT trong các đơn vị quản lý hành chính nhà nước và địa phương hiện nay là
335 người (trong đó: cấp tỉnh là 63 người, cấp huyện là 36 người, cấp xã là 236[6] người).
- Thực hiện lập Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, Báo cáo chuyên đề về môi trường năm 2021 về “Thực trạng và giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh”.
- Chú trọng công tác BVMT, thẩm định đánh giá sơ bộ tác động môi trường đối với các dự án tiềm ẩn nguy cơ ÔNMT ngay từ khâu quyết định thu hút đầu tư; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, xử phạt các đối tượng vi phạm, kịp thời giải quyết theo đơn kiến nghị, phản ảnh của các tổ chức, người dân...
- Công tác BVMT, đầu tư hạ tầng công trình trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN):
+ Đối với KCN: hiện có 06/07 KCN đi vào hoạt động có hồ sơ môi trường và có hệ thống thu gom, xử lý nước thải (XLNT) tập trung (đạt tỷ lệ 85,71%), 04[7]/07 KCN được cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT (đạt tỷ lệ 57,14%), 05[8]/07 KCN được cấp phép xả nước thải sau xử lý vào môi trường (đạt tỷ lệ 71,42%) 05/07 KCN đã hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc online kết nối dữ liệu về Sở TN&MT. Tất cả các cơ sở hoạt động tại các KCN có phát sinh nước thải đều được yêu cầu thu gom, xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn tiếp nhận và đấu nối vào hệ thống XLNT của KCN.
+ Đối với CCN: theo quy hoạch có 93 CCN, trong đó: 54 CCN đã đi vào hoạt động, với tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 65,1% và 39/54 CCN có tỷ lệ lấp đầy từ 50% trở lên (trong đó 22/54 CCN có hồ sơ về môi trường, 04/39 CCN có tỷ lệ lắp đầy trên 50% phát sinh nước thải có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tỷ lệ 10,25%). Hầu hết các cơ sở hoạt động trong CCN đều tự xử lý nước thải, nhiều cơ sở xử lý chưa đạt quy chuẩn, xả thải vượt quy chuẩn gây ô nhiễm môi trường.
* Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải:
- Kiểm soát các nguồn thải, cơ sở sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi trường (ÔNMT) cao: theo kết quả rà soát, hiện có khoảng 560 cơ sở đang hoạt động trên địa bàn tỉnh có hoạt động xả thải (không bao gồm các cơ sở thực hiện đấu nối vào hệ thống XLNT của KCN, CCN). Hiện nay, có 08[9] cơ sở nằm ngoài KCN, 06[10] KCN có nguồn nước thải lớn (lưu lượng xả nước thải trên 1.000 m3/ngày đêm), trong đó: 10 cơ sở đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra, có 03[11] cơ sở phát thải khí công nghiệp quy mô lớn; 11[12]/13 cơ sở đang hoạt động thuộc Danh mục các cơ sở sản xuất có nguy cơ ÔNMT.
- Đầu tư, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới 96 hạng mục công trình nước sạch nông thôn tập trung (ước đạt tỷ lệ 93,5%) và cấp nước sạch tổng thể khu vực đô thị đạt khoảng 78%. Kêu gọi, bố trí kinh phí đầu tư công trình trạm xử lý nước thải tập trung cho 02 thành phố: Tam Kỳ, Hội An và khu đô thị Nam thị trấn Ái Nghĩa; phê duyệt quy hoạch cho vùng Đông của tỉnh, ven biển phía Bắc thị xã Điện Bàn, đô thị Chu Lai - Núi Thành...
- Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn (CTR) sinh hoạt, chất thải nguy hại (CTNH):
+ Công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt: do Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Quảng Nam, Công ty Cổ phần Công trình Công cộng Hội An và các tổ chức không chuyên thu gom, vận chuyển rác thải ở khu vực miền núi. Tính đến năm 2020 có 197/241 xã, phường, thị trấn đã tổ chức thu gom CTR sinh hoạt (chiếm tỷ lệ 82%), với tổng khối lượng được thu gom, xử lý 268.821 tấn (tương đương 736 tấn/ngày). Trong đó khu vực đô thị (gồm 02 thành phố và 01 thị xã) khoảng 397 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 54%); khu vực nông thôn khoảng 339 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 46%).
+ Về công tác phân loại CTR: một số địa phương đã và đang tổ chức triển khai thực hiện[13].
+ Công tác xử lý CTR: tập trung tại 03 khu xử lý tập trung[14]. Riêng xã đảo Tân Hiệp, rác thải được thu gom, xử lý tại chỗ và các huyện miền núi hình thành các bãi rác quy mô nhỏ phục vụ cho các xã vùng trung tâm của huyện.
+ Công tác thu gom, xử lý CTNH: hiện có 02[15] đơn vị đang hoạt động được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép xử lý CTNH và 08 đơn vị ngoài địa bàn tỉnh thực hiện vận chuyển và xử lý CTNH của các cơ sở theo hợp đồng ký kết. Kết quả: ước tính khối lượng thu gom, xử lý đạt khoảng 70% và chất thải rắn y tế nguy hại đạt khoảng 96%. Nhìn chung, CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát chặt chẽ, chưa xảy ra sự cố trong quá trình xử lý.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình quan trắc môi trường hằng năm, phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh định kỳ 05 năm một lần phù hợp theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến nay mạng lưới quan trắc toàn tỉnh có 106 điểm. Ngoài ra, đã hoàn thành lắp đặt trạm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên tục và ban hành quy chế quản lý, vận hành hệ thống. Đang phối hợp với thành phố Đà Nẵng lắp đặt 02 trạm quan trắc tự động trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
c) Tình hình thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.
- Về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu: tổ chức lập, phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, tập trung triển khai thực hiện 27 dự án tại các địa phương trên địa bàn tỉnh với tổng số vốn được cấp là 399,682 tỷ đồng, trong đó hoàn thành 21 dự án thuộc Chương trình MTQG ứng phó với biến đổi khí hậu với tổng số vốn đầu tư 89,052 tỷ đồng và 06 dự án[16] thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020 với tổng số vốn đầu tư là 310,630 tỷ đồng. Bên cạnh đó, một số địa phương đã chủ động triển khai công tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh[17]. Hiện nay đã hoàn thành nhiệm vụ “Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, “Đánh giá khí hậu tỉnh Quảng Nam”, triển khai và hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Chương trình REDD+ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2030 theo Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt việc Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+) cho đến năm 2030.
- Công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên: thực hiện phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ[18], phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất[19], danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trên địa bàn, triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng ứng dụng truyền, nhận, quản lý dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam, dự kiến hoàn thành năm 2021”, danh mục vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh[20], thực hiện cấp[21], phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước với tổng số tiền trên 16 tỷ đồng. Thực hiện phê duyệt Kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030[22], quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển[23] và hoạt động ngăn ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh[24], cho thuê đất ven biển, mặt nước biển cho 03 tổ chức[25] với diện tích 1.611.850 m2, phê duyệt cho 16 đơn vị về kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, tổ chức thực hiện quan trắc[26] chất lượng nước biển ven bờ, trầm tích ven biển, thanh tra, kiểm tra[27] giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu trên biển được lồng ghép vào kế hoạch thanh, kiểm tra môi trường.
d) Tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Trên địa bàn tỉnh có 05[28] đơn vị có hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, trong đó có 02/05 đơn vị (Công ty TNHH Hợp chất kỹ thuật châu Á Thái Bình Dương - nay là Công ty TNHH Lavergne Việt Nam và Công ty Cổ phần Giấy Sài Gòn Miền Trung) còn giấy phép hoạt động theo Giấy chứng nhận/xác nhận được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp. Trong quá trình hoạt động sản xuất, 02 đơn vị đều tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không xảy ra sự cố về môi trường liên quan đến phế liệu cũng như vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu tại cơ sở cần phải xử lý. Trong quá trình nhập khẩu phế liệu các đơn vị có thực hiện ký quỹ đảm bảo phế liệu và được hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thông quan theo đúng quy định.
đ) Tình hình thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kêu gọi toàn xã hội chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa và phát động của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phong trào “Chống rác thải nhựa”, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 về Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 29/10/2019 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác triển khai thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”. Trên cơ sở đó, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương trên địa bàn tỉnh ban hành các chỉ thị, chương trình, kế hoạch hành động, văn bản chỉ đạo về “Chống rác thải nhựa” tại địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện. Năm 2020, với nhiều khó khăn do dịch bệnh, thiên tai nhưng các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh vẫn cố gắng duy trì, hưởng ứng phong trào. Đối với các địa phương, việc thực hiện giảm thiểu sử dụng túi ni lông khó phân hủy đạt hiệu quả rõ nét nhất là thành phố Hội An với nhiều hoạt động[29] phong phú, đa dạng có sức loan tỏa kêu gọi “Chống rác thải nhựa” trong cộng đồng. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đã có nhiều hoạt động tích cực để giảm thiểu rác thải nhựa, như: trang bị máy lọc nước, sử dụng ly, cốc, bình thủy tinh, inox, bình nước sử dụng nhiều lần trong các cuộc họp, hội nghị và sinh hoạt tại cơ quan/đơn vị. Các doanh nghiệp trong các KCN không sử dụng hộp cơm xốp, ly nhựa, muỗng nhựa dùng một lần. Một số siêu thị, điểm bán hàng tập trung thì sử dụng túi ni lông đúng kích cỡ, sử dụng túi thân thiện với môi trường, theo dõi số lượng túi ni lông chứa đựng các sản phẩm bán ra,... Nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú đã thay thế túi ni lông bằng túi vải, giấy...
e) Tình hình thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý CTR.
Để giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến vấn đề thu gom và xử lý rác thải trong giai đoạn hiện nay, UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án quản lý CTR tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (tại Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020), phê duyệt bộ tiêu chí để xét chọn nhà đầu tư khu xử lý CTR trên địa bàn (cụ thể, cuối năm 2020 đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Bắc Quảng Nam[30] tại thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc do Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị TDH Ecoland và Công ty Cổ phần Phát triển sản xuất & Xuất nhập khẩu Huy Hoàng và Công ty Cổ phần Môi trường Huy Hoàng làm Chủ đầu tư (tại Quyết định số 4000/QĐ-UBND ngày 31/12/2020), phê duyệt quy hoạch đối với khu xử lý CTR Bắc Quảng Nam và Nam Quảng Nam, triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt tại xã Cẩm Hà, thành phố Hội An do Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển năng lượng DMC-579 Quảng Nam với công suất 120 tấn/ngày đêm theo công nghệ đốt phát điện. Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tăng cường công tác quản lý CTR trên địa bàn, trong đó yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm về quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn quản lý; bố trí vị trí dự phòng để chủ động xử lý rác thải của địa phương (khi các khu xử lý tập trung của tỉnh có xảy ra sự cố về môi trường không thể tiếp nhận xử lý rác thải); tích cực tìm kiếm nhà đầu tư dự án xử lý rác thải để giải quyết lượng rác thải phát sinh trên địa bàn.
Bên cạnh đó, chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thu gom, xử lý rác thải tại các bãi rác; triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thực hiện công trình khẩn cấp gia cố đê bao, hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, hộc chứa rác dự phòng tại Khu chứa và xử lý rác thải Đại Hiệp, huyện Đại Lộc. Mặc dù trong năm 2019 đã xảy ra sự cố về rác thải tại các khu xử lý rác trong thời gian 01 tháng, tuy nhiên đến nay cơ bản ổn định, mạng lưới thu gom rác thải từ thành phố tới nông thôn hoạt động đảm bảo, giải quyết lượng rác thải phát sinh, khắc phục đáng kể tình trạng vứt rác bừa bãi ra môi trường, xóa bỏ được nhiều điểm rác công cộng tự phát, nhận thức của người dân được nâng lên trong công tác giữ gìn vệ sinh môi trường.
f) Tình hình thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
Tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh (tại Công văn số 661/UBND-KTN ngày 14/02/2020) để quản lý bảo vệ động thực vật rừng nói chung và ngăn chặn, hạn chế sự phát triển của các loài ngoại lai (cây Mai dương, Rùa tai đỏ). Thường xuyên chỉ đạo ngành nông nghiệp, các địa phương thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, quản lý bảo tồn các loài động vật hoang dã trên địa bàn quản lý, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, kiểm soát chặt chẽ mọi hành vi phát triển của các loài ngoại lai xâm hại theo quy định.
g) Tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Về xử lý các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc BVTV: theo thống kê hiện có 30 điểm tồn lưu hóa chất BVTV, trong đó, xử lý xong 01 điểm tại thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn. Đã phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện đối với 06 điểm[31] (tại Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020). Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang lập Dự án xử lý trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt triển khai thực hiện 03 điểm nêu trên trong thời gian đến, đồng thời sẽ tiếp tục điều tra, khảo sát đánh giá các khu vực bị ô nhiễm hóa chất trong chiến tranh; các kho, bãi chôn lấp có chứa hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trước đây để có giải pháp xử lý.
- Về xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: căn cứ theo tiêu chí phân loại, toàn tỉnh có 25 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Qua thời gian kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đến nay đã đưa ra 24/25 cơ sở hoàn thành các biện pháp xử lý môi trường; còn 01 cơ sở (Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh) chưa hoàn thành việc lập thủ tục đưa ra khỏi danh sách (mặc dù đã hoàn thành xây dựng công trình xử lý chất thải, Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra, hướng dẫn). Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh không phát sinh cơ sở mới gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Về bảo vệ môi trường không khí: thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016[32], Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí với nhiều giải pháp, cấp bách, UBND đã ban hành các văn bản[33] chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh. Đến nay tỉnh vẫn chưa có cơ chế chính sách, chương trình dự án riêng về quản lý chất lượng không khí và kiểm soát nguồn khí thải công nghiệp mà thực hiện lồng ghép trong các chính sách, chương trình về bảo vệ môi trường của tỉnh. Việc quan trắc, giám sát môi trường không khí trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo chương trình quan trắc hằng năm, chưa lắp đặt trạm quan trắc tự động, liên tục; công tác giát sát đối với nguồn khí thải công nghiệp chưa được đẩy mạnh.
- Về bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH): tiếp tục triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, đề án trọng tâm thuộc Kế hoạch hành động ĐDSH tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 phê duyệt tại Quyết định số 3603/QĐ- UBND ngày 09/11/2011, Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu ĐDSH tỉnh, xây dựng công trình Bảo tàng ĐDSH cấp tỉnh đầu tiên trong cả nước; công trình hoạt động chính thức vào quý 3/2021. Thực hiện hoàn thành Dự án hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng giai đoạn 2012 - 2020 (Dự án BCC) do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì; thực hiện thành công Đề tài "Ứng dụng công nghệ phục hồi một số loài san hô cứng tại Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm có sự tham gia của cộng đồng”; Đề tài "Điều tra hiện trạng, ứng dụng công nghệ sinh học để nhân giống và trồng thử nghiệm một số cây dược liệu có giá trị tại Quảng Nam”. Kết quả đã định danh 86 loài, lập được danh sách 69 loài cây dược liệu cần đưa vào danh sách bảo tồn. Thành lập, mở rộng, nâng hạng các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh: thành lập Khu Dự trữ thiên nhiên Ngọc Linh; Khu bảo vệ cảnh quan Mỹ Sơn; chuyển hạng Khu BTTN Sông Thanh thành Vườn quốc gia; phê duyệt Dự án bảo tồn quần thể Voọc chà vá chân xám tại xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành; Dự án thành lập Khu bảo tồn Cù Lao Chàm.
h) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục II)
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và
sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và năm 2021
a) Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2021.
(Chi tiết tại Phụ lục III)
b) Đánh giá chung về kết quả thực hiện
Nhìn chung công tác quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực; các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, mặt trận, đoàn thể trong tỉnh và cộng đồng dân cư trên địa bàn đã từng bước vào cuộc đồng bộ, quyết liệt; chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, BVMT ngày càng được phân định, làm rõ. Các văn bản chỉ đạo, điều hành được ban hành kịp thời. Môi trường tại các KCN, khu vực nông thôn, khu dân cư ngày càng được cải thiện. Các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được khắc phục; các nguồn thải, cơ sở tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường cơ bản được kiểm soát; công tác xử lý chất thải được quan tâm giải quyết,...Các đơn vị, địa phương đã chủ động, phối hợp trong công tác phòng ngừa, ứng phó giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh. Bên cạnh đó, huy động được sự tham gia của Mặt trận các cấp, các tổ chức, hội đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc theo dõi, giám sát và tố giác tội phạm về môi trường.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế, đó là: đa số các CCN chưa tuân thủ pháp lý, chưa chú trọng đầu tư các công trình BVMT, nhất là việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm chưa được triển khai, điều tra, khảo sát, xây dựng cơ chế BVMT. Công tác xử lý, phân loại CTR chưa đạt hiệu quả, tiến độ quy hoạch và xây dựng các khu xử lý còn chậm. Còn phần lớn khu vực nông thôn, miền núi, ngoài đô thị còn chưa được cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khai thác, chế biến khoáng sản, khiếu kiện, tập trung đông người nguy cơ tạo điểm nóng về môi trường vẫn còn xảy ra ở một số địa phương và chưa được xử lý triệt để. Việc lồng ghép công tác phòng, chống thiên tai và BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại một số địa phương chưa thực hiện đồng bộ.
Những tồn tại hạn chế nêu trên, có những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Công tác kêu gọi thu hút đầu tư các dự án BVMT chưa thực sự quyết liệt tại một số địa phương, vẫn còn đặt nặng ưu tiên cho phát triển kinh tế, xem nhẹ yêu cầu BVMT. Công tác phối hợp giữa các địa phương với các ngành chức năng đôi lúc chưa đồng bộ, chặt chẽ; công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT tuy đã được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa được sâu rộng, chưa được đổi mới. Một số chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở còn chưa chủ động, tự giác về BVMT trong sản xuất kinh doanh; thói quen tiêu dùng thiếu thân thiện, ý thức về phân loại, giảm thiểu rác thải tại nguồn còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, BVMT, ứng phó với BĐKH, công tác xã hội hóa về BVMT chưa đáp ứng yêu cầu...
a) Kiến nghị với Chính phủ
- Sớm ban hành Nghị định, Thông tư hướng dẫn triển khai Luật BVMT 2020.
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về quy định khoảng cách an toàn về môi trường áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến các công trình xây dựng, khu dân cư.
- Quan tâm hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các CCN, làng nghề ô nhiễm và xử lý, khắc phục các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất một số giải pháp thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân. Gắn tuyên truyền trách nhiệm BVMTvới xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, hình thành ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kết hợp với biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích tốt và phê phán các hành vi gây ÔNMT; tổ chức nhân rộng các mô hình, cách làm hay, tốt về môi trường. Công khai, minh bạch các thông tin của dự án đến cộng đồng dân cư, tăng cường công tác đối thoại, lấy ý kiến cộng đồng dân cư đối với các dự án đầu tư; thực hiện hiệu quả các chương trình ký kết liên tịch với các tổ chức chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến địa phương theo đúng tinh thần của Nghị Quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác quản lý, BVMT: tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật và các chủ trương, chính sách, chỉ đạo của cấp trên về quản lý, BVMT. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương về xử lý các điểm nóng, bức xúc gây ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường phát sinh trên địa bàn; nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về BVMT các cấp. Phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt động BVMT; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt/xác nhận hồ sơ về môi trường, thẩm định công nghệ, cấp phép đầu tư, xây dựng các dự án; công tác thu phí BVMT, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; đẩy mạnh công tác cải cách TTHC, trong đó tập trung xây dựng hệ thống TTHC đơn giản, công khai, minh bạch; thực hiện mô hình liên thông trong một số thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC.
- Tăng cường nguồn lực, đặc biệt từ nguồn xã hội hóa, nguồn hợp tác quốc tế cho công tác BVMT, phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu, thu hút các chương trình dự án nước sạch để đảm bảo người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tăng cường huy động nguồn lực quốc tế phục vụ cho công tác BVMT.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa ÔNMT, các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường; không quy hoạch, mở rộng các KCN, CCN không đảm bảo về khoảng cách an toàn về môi trường đến các điểm, khu dân cư (theo hiện trạng và quy hoạch), quy hoạch phát triển các KCN mới theo định hướng KCN sạch, KCN sinh thái; mở rộng quy hoạch phát triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; tăng diện tích cây xanh cách ly tại các KCN, CCN đang hoạt động tiếp giáp với khu vực dân cư; duy trì, phát huy hiệu quả đường dây nóng và xử lý kịp thời các vụ việc gây ÔNMT ngay từ cơ sở; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, hậu kiểm; điều chỉnh cấp phép đầu tư các đối tượng tác động lớn, có nguy cơ gây ÔNMT cao.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý chất thải; trong đó nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, thu hút, kêu gọi đầu tư, quy hoạch bố trí xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn (mỗi huyện, thị xã, thành phố phải chủ động trong việc tự xử lý CTR tại địa phương, đảm bảo từ nay đến hết năm 2022 mỗi địa phương phải bố trí ít nhất 01 khu xử lý chất thải rắn tập trung); thực hiện tốt công tác phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu rác thải nhựa; thực hiện hiệu quả công tác quản lý, xử lý CTNH, hoạt động xử lý, sử dụng tro, xỉ thạch cao, chất thải công nghiệp thông thường khác theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng phó và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai có hiệu quả các dự án bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di sản; kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai xâm hại.
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về BVMT và khắc phục các khó khăn, vướng mắc nêu trên; trong thời gian đến, tỉnh Quảng Nam sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm triển khai có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường 2020, trong đó: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến; rà soát, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện; đề xuất các chương trình/dự án mới để tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn (2021 - 2025) cho phù hợp với quy định của Luật BVMT năm 2020 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh trong công tác BVMT nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng, triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phân loại rác thải tại nguồn (lồng ghép xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về thu gom, phân loại phù hợp với vùng miền, khu vực đô thị và nông thôn). Thực hiện đồng bộ các dự án theo quy hoạch quản lý chất thải rắn, nhất là rác thải sinh hoạt theo Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện rà soát và điều chỉnh quy hoạch các khu đô thị mới, khu tái định cư không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đến các KCN, CCN và ngược lại; di dời các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đến khu dân cư vào KCN, CCN. Tập trung nguồn lực bằng nhiều hình thức để đảm bảo các KCN, CCN có phát sinh nước thải, các làng nghề gây ÔNMT có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý ô nhiễm đối với các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV trên địa bàn.
- Tổ chức lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, hạn chế tối đa việc khai thác nước ngầm. Tiếp tục điều tra, đánh giá, lập danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất và xây dựng kế hoạch xử lý.
- Sắp xếp lại các đai rừng phòng hộ ven biển gắn với quản lý hành lang biển, phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Xử lý và nghiêm cấm các dự án lấn biển, hành lang ven biển.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư cho các dự án về BVMT, đặc biệt là dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp sạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, xử lý CTR, nước thải đô thị, làng nghề.
- Triển khai các dự án, nhiệm vụ liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải, chất thải, cơ sở dữ liệu về sự cố chất thải, quan trắc môi trường. Thành lập Quỹ BVMT tỉnh Quảng Nam.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 2579/QĐ-UBND ngày 21/9/2020, Quyết định số 2724/QĐ- UBND ngày 05/10/2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác BVMT nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm BVMT trong toàn cộng đồng. Gắn tuyên truyền trách nhiệm BVMTvới xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để cán bộ, đảng viên và nhân dân cùng chung tay BVMT, hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(Chi tiết tại Phụ lục IV)
Kính báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp và chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
STT |
Đơn vị |
Số ký hiệu |
Ngày ban hành |
Nội dung văn bản |
Đơn vị ban hành |
I |
HĐND tỉnh |
Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND |
21/4/2020 |
Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2030 |
Hội đồng nhân dân tỉnh |
II |
UBND tỉnh |
Quyết định số 87/QĐ-UBND |
1/12/2021 |
Phê duyệt chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 |
UBND tỉnh |
Quyết định số 189/QĐ-UBND |
16/01/2020 |
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh |
UBND tỉnh |
||
Quyết định số 1331/QĐ-UBND |
20/5/2020 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND |
UBND tỉnh |
||
Quyết định số 1662/QĐUBND |
19/6/2020 |
Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
UBND tỉnh |
||
Quyết định số 1772/QĐ-UBND |
7/2/2020 |
Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 |
UBND tỉnh |
||
Quyết định số 1833/QĐ-UBND |
7/9/2020 |
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố, thảm họa môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
UBND tỉnh |
||
Quyết định số 2184/QĐ-UBND |
8/10/2020 |
Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục của tỉnh Quảng Nam |
UBND tỉnh |
||
Công văn số 189/UBND-KTN |
1/10/2020 |
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh |
UBND tỉnh |
||
Công văn 736/UBND-KGVX |
19/2/2020 |
Xử lý đối với các hành vi vứt, thải bỏ khẩu trang không đúng nơi quy định |
UBND tỉnh |
||
Công văn số 958/UBND-KTN |
28/2/2020 |
Tăng cường biện pháp quản lý chất thải để phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh |
UBND tỉnh |
||
Công văn số 2526/UBND-KTN |
5/8/2020 |
Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường đối với ngành công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩm |
UBND tỉnh |
||
Công văn số 2429/UBND-KTN |
27/4/2021 |
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh |
UBND tỉnh |
THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Năm báo cáo 2021 |
Kết quả thực hiện |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
% |
96 |
2 |
Số khu công nghiệp đang hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường |
Số khu |
6 |
3 |
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường |
% |
85,71 |
4 |
Số khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động |
Số khu |
5 |
5 |
Tỷ lệ khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động |
% |
71,43 |
6 |
Tỷ lệ cụm công nghiệp có tỷ lệ lắp đầy trên 50% phát sinh nước thải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường. |
% |
10,25 |
7 |
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch |
% |
78 |
8 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
93,5 |
9 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý |
% |
95 |
10 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý |
% |
77 |
11 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom và xử lý |
% |
70 |
12 |
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý |
% |
96 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2020 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Kinh phí năm 2020 |
Kinh phí năm 2021 |
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm |
Tiến độ giải ngân (%) |
Các kết quả chính đã đạt được |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
16.575 |
29.452 |
|
|
|
|
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
16.575 |
23.881 |
|
|
|
|
1.1 |
Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020 |
2016-2020 |
12.850 |
2.375 |
- |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
1.2 |
Lập Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. |
2019-2020 |
546 |
100 |
- |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
1.3 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. |
2020-2021 |
981 |
100 |
881 |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
1.4 |
Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
Hàng năm |
|
14.000 |
23.000 |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
- |
5.571 |
|
|
|
|
2.1 |
Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025 |
2021-2025 |
27.355 |
- |
5.471 |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
2.2 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 |
2021 |
100 |
|
100 |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
|
|
109.373 |
94.901 |
|
|
|
|
1 |
Chi thường xuyên kinh phí bảo vệ sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. |
Hàng năm |
|
8.925 |
10.653 |
Đơn vị (Sở, Ban, ngành) trên địa bàn tỉnh |
100 |
|
|
2 |
Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Đề án quản lý chất thải rắn vùng nông thôn theo Quyết định 3983/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam) |
Hàng năm |
|
100.448 |
84.248 |
Đơn vị, địa phương (huyện, thị, thành phố) trên địa bàn tỉnh |
100 |
|
|
C |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
567 |
400 |
|
|
|
|
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Kinh phí Điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường phục vụ công tác chuẩn bị đầu tư dự án xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 06 điểm) |
2019-2020 |
772 |
567 |
- |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nhiệm vụ: Chuẩn bị đầu tư dự án xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 03 điểm) theo Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện Dự Xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. |
2021-2022 |
600 |
- |
400 |
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam |
100 |
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
- |
126.515 |
124.753 |
|
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2022,
GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Luỹ kế đến hết năm 2021 |
Kinh phí năm 2022 |
Kinh phí dự kiến năm 2023 |
Kinh phí dự kiến năm 2024 |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
|
|
|
29.452 |
31.331 |
33.301 |
36.084 |
|
|
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. |
- Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 17/2/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt Đề án "Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020". - Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề án "Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020". |
Quản lý dữ liệu môi trường, ứng dụng nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại; Trên cơ sở số hóa hồ sơ dữ liệu thông tin môi trường, đảm bảo dữ liệu được cập nhật thường xuyên, có khả năng cung cấp nhanh chóng, chính xác các thông tin môi trường cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. |
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. |
Hệ thống quản lý thông tin môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam |
2020-2021 |
981 |
881 |
0 |
|
|
|
1.2 |
Hoạt động xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh. |
Thông tư 02/2017/TT-BTC- BTNMT ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. |
Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
|
Sở TNMT (Hợp đồng với Công ty CP Môi trường Đô thị Quảng Nam thực hiện) |
Hàng năm |
|
23.000 |
25.300 |
27.830 |
30.613 |
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nhiệm vụ: Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025 |
Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 về việc Phê duyệt Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam 2021 - 2025 |
Nhằm quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm tích trên địa bàn toàn tỉnh. Cung cấp số liệu, thông tin về chất lượng môi trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. |
Thực hiện Chương trình quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm tích trên địa bàn toàn tỉnh (thực hiện hàng năm). |
Số liệu, thông tin về chất lượng môi trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. |
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam |
Giai đoạn 2021 - 2025 Thực hiện hàng năm |
27.355 |
5.471 |
5.471 |
5.471 |
5.471 |
|
2.2 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 |
Công văn số 554/UBND-KTN ngày 28/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc tăng cường công tác quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh và Công văn số 664/VPUBND-KTN ngày 14/5/2021 của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam về việc tham mưu xây dựng Đề án phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 |
Thực hiện Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, góp phần giảm thiểu tổng lượng rác thải ra môi trường, tiết kiệm chi phí thu gom vận chuyển, xử lý, nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải rắn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam. |
Khảo sát và đánh giá hiện trạng PLRTN trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch triển khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. |
Kế hoạch phân loại rác tại nguồn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 được UBND tỉnh phê duyệt |
Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Quảng Nam |
Năm 2021 |
160 |
100 |
60 |
|
|
|
2.3 |
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc điều tra, thống kê dữ liệu về nguồn thải |
Công văn số 4444/BTNMT- TCMT ngày 17/8/2018 của Bộ TN-MT; Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 26/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ |
Tổng hợp dữ liệu Danh sách nguồn thải trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 26/01/2018 |
Điều tra, thống kê dữ liệu về nguồn thải trên địa bàn tỉnh |
Danh sách nguồn thải trên địa bàn tỉnh |
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam |
Năm 2022 |
500 |
|
500 |
|
|
|
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
|
|
|
|
|
534.815 |
94.901 |
127.234 |
145.733 |
166.948 |
|
|
1 |
Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
Phân bổ dự toán chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường |
Phân bổ dự toán chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường |
Nhiệm vụ thường xuyên |
Hoạt động bảo vệ môi trường |
Các Sở, Ban Ngành, trên địa bàn |
Hàng năm |
49.441 |
10.653 |
11.718 |
12.890 |
14.179 |
|
2 |
Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Đề án quản lý chất thải rắn vùng nông thôn theo Quyết định 3983/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam) |
Phân bổ dự toán thu- chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định phân cấp của cấp có thẩm quyền tỉnh Quảng Nam. |
Phân bổ dự toán chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường |
Nhiệm vụ thường xuyên chi sự nghiệp bảo vệ môi trường |
Hoạt động bảo vệ môi trường |
Các huyện, thị, thành phố trên địa bàn |
Hàng năm |
485.375 |
84.248 |
115.515 |
132.842 |
152.769 |
|
C |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
|
|
|
- |
3.500 |
3.200 |
2.674 |
|
||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nhiệm vụ: Lập hồ sơ đầu tư thực hiện Dự án xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 02 điểm xử lý, 04 điểm khoanh vùng quan trắc kiểm soát) |
Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện Xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. |
Xử lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích |
Lập nhiệm vụ, công tác chuẩn bị đầu tư các dự án xử lý các điểm ô nhiễm |
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm 01 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc. |
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam |
2021-2022 |
600 |
|
600 |
- |
- |
Kinh phí địa phương |
2.2 |
Nhiệm vụ Khảo sát đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết lập phương án xử lý các điểm tồn lưu còn lại (22 điểm) |
Thông tư số 25/2019/TT- BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 |
Xử lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích |
Khảo sát đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, lập phương án xử lý |
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm 01 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc. |
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam |
2021-2023 |
2.000 |
|
500 |
1.000 |
500 |
Kinh phí địa phương |
2.3 |
Xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 02 điểm) |
Thông tư số 25/2019/TT- BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 |
Xử lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích |
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất. Tổng mức đầu tư: 6.774 triệu đồng (trong đó: NSTW 50%, NSĐP: 50%) |
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm 02 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc. |
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam |
2022-2024 |
6.774 |
0 |
2.400 |
2.200 |
2.174 |
Đề xuất trung ương xem xét hỗ trợ 50% kinh phí |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
124.353 |
162.065 |
182.234 |
205.706 |
|
[1] tại Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 14/8/2017
[2] “Phân loại rác tại nguồn”, “Nói không với túi nylon”, “Sản xuất phân compost tại hộ gia đình”, “Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường”, các mô hình “KDC thực hiện hài hòa xóa đói giảm nghèo và BVMT”, “KDC yên bình sang- xanh- sạch- đẹp”, “KDC không rải vàng mã trên đường đưa tang”, “KDC có hàng rào xanh”, “KDC tự quản về bảo vệ môi trường”,,“5 không 3 sạch”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, “Phụ nữ với công tác bảo vệ môi trường”, “Phụ nữ thu gom phế liệu”, “Phụ nữ thu gom rác”…
[3] Về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT
[4] Về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT
[5] Về Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
[6] Cán bộ địa chính kiêm nhiệm môi trường: 226
[7] KCN Điện Nam - Điện Ngọc, KCN Bắc Chu Lai, KCN hậu cần cảng Tam Hiệp, KCN cơ khí ô tô Chu Lai Trường Hải.
[8] KCN Bắc Chu Lai, KCN Điện Nam-Điện Ngọc, KCN Tam Thăng 1, KCN Tam Hiệp, KCN Trường Hải
[9] Công ty CP nhiên liệu sinh học Tùng Lâm, Công ty Cổ phần Than - Điện Nông Sơn - Vinacomin, Công ty TNHH Vàng Phước Sơn, Trạm xử lý nước thải thành phố Tam Kỳ, Trạm xử lý nước thải thành phố Hội An – Cẩm Thanh, Trạm xử lý nước thải Chùa Cầu - Hội An, Trạm xử lý nước thải Khu phức hợp nghỉ dưỡng Nam Hội An, Trạm XLNT khu Casino Nam Hội An.
[10] KCN Tam Hiệp, KCN Bắc Chu Lai, KCN Cơ khí Ô tô Chu Lai - Trường Hải, KCN Tam Thăng, KCN Đông Quế Sơn, KCN Điện Nam - Điện Ngọc.
[11] Nhà máy xi măng Xuân Thành, Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn, nhà mạch gạch Prime.
[12] Hiện 11/11 cơ sở đã phê duyệt hồ sơ môi trường, 04/11 cơ sở đã cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT, 09 cơ sở nằm trong KCN thực hiện đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của KCN.
[13] Thành phố Hội An là địa phương đầu tiên của tỉnh tổ chức thực hiện thí điểm thành công và duy trì hiệu quả chương trình, huyện Thăng Bình bắt đầu tổ chức triển khai Đề án phân loại năm 2020, các địa phương khác, chủ yếu là khuyến khích phân loại rác thải tại nguồn.
[14] Khu xử lý rác thải Đại Hiệp, Khu xử lý rác thải Tam Nghĩa, Khu xử lý rác thải Tam Xuân 2, huyện Núi Thành
[15] Công ty TNHH MTV xử lý Môi trường Quảng Nam (trước đây là Công ty CP MTĐT Quảng Nam) và Công ty TNHH TM&XD An Sinh
[16] Dự án “Kè bảo vệ khu đô thị cổ Hội An từ Chùa Cầu đến Cầu Cẩm Nam, thành phố Hội An” với tổng mức đầu tư là 135,65 tỷ đồng, trong đó kinh phí từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SPRCC) là 80,399 tỷ đồng và ngân sách tỉnh là 8,835 tỷ đồng. Dự án “Trồng và phục hồi dừa nước ven biển Cẩm Thanh nhằm tái tạo, phục hồi, phát triển rừng dừa kết hợp đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sinh thái cộng đồng xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An”, với tổng mức đầu tư là 25,559 tỷ đồng; trong đó, kinh phí từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SPRCC) là 20,880 tỷ đồng và ngân sách tỉnh là 4,679 tỷ đồng. Dự án “Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phòng chống lũ, sạt lở đất gia tăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, bảo vệ dân cư một số khu vực trọng điểm thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”, với tổng nguồn vốn đầu tư là 150 tỷ đồng (NSTW: 126,847 tỷ đồng và NSĐP là 23,153 tỷ đồng) được thực hiện từ năm 2018 - 2022. Dự án “Hồ chứa nước Lộc Đại, xã Quế Hiệp, huyện Quế Sơn” với tổng mức đầu tư là 291,339 tỷ đồng (NSTW: 160,591 tỷ đồng, NSĐP: 190,748 tỷ đồng). Dự án “Nạo vét, thoát lũ khẩn cấp và chống xâm nhập mặn trên sông Cổ Cò thành phố Hội An” với tổng mức đầu tư là 850 tỷ đồng (NSTW: 341,256 tỷ đồng, NSĐP: 508,744 tỷ đồng). Dự án “Thí điểm lắp đặt hệ thống đèn Led chiếu sáng công cộng tiết kiệm điện sử dụng năng lượng mặt trời cho đường 129 đoạn từ cầu Cửa Đại đến dốc Diên Hồng” với tổng mức đầu tư là 44,603 tỷ đồng (vốn NSTW cấp phát 40 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 4,603 tỷ đồng).
[17] Như huyện Núi Thành đầu tư xây dựng đê ngăn mặn thôn Đông An, xã Tam Giang và thôn Hòa Xuân, xã Tam Hòa đã hạn chế tình trạng xâm nhập mặn cho khu vực, đảm bảo nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thành phố Tam kỳ chủ động đầu tư xây dựng đập tạm ngăn mặn sông Đầm đảm bảo nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất và Nâng cấp sửa chữa cửa đập kè Tây Yên nhằm đảm bảo nước tưới cho diện tích lúa và hoa màu thuộc địa bàn phường Hòa Thuận và phường Tân Thạnh. Riêng thành phố Hội An hợp tác với các tổ chức nước ngoài để chủ động triển khai các mô hình về ứng phó với Biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học như sử dụng điện mặt trời, trồng cây xanh, giảm thiểu khối lượng rác thải…
[18] tại Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 09/10/2017.
[19] tại Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 07/9/2017.
[20] tại Quyết định số 4151/QĐ-UBND ngày 20/12/2019.
[21] 61 giấy phép khai thác nước dưới đất; 06 giấy phép thăm dò nước dưới đất và 02 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
[22] Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 16/02/2017
[23] Quyết định số 4732/QĐ-UBND ngày 30/12/2016
[24] Quyết định số 3918/QĐ-UBND ngày 28/12/2018
[25] Công ty TNHH Thép Trường Thành, Công ty Liên doanh khí đốt Đà Nẵng, Công ty CP Thương mại-Du lịch-Đầu tư Cù Lao Chàm
[26] Theo kết quả quan trắc các năm: chất lượng nước biển ven bờ tại Quảng Nam còn khá tốt và ổn định qua các năm, các giá trị các thông số đặc trưng cho chất lượng nước biển ven bờ hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép.
[27] Kết quả trong những năm qua chưa xảy ra các vi phạm nghiêm trọng trong công tác bảo vệ môi trường biển, chưa phát hiện các hành vi sử dụng không đúng mục đích cho thuê, giao khu vực biển, việc lấn, chiếm biển, hủy hoại môi trường biển chưa xảy ra và chưa có tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền.
[28] Công ty Cổ phần thép Việt Pháp, Công ty TNHH Hợp chất kỹ thuật châu Á - Thái Bình Dương, Công ty Cổ phần giấy Sài Gòn miền Trung và Công ty cổ phần Quan Châu, Công ty TNHH bao bì Tấn Đạt.
[29] mô hình không rác thải trong quản lý rác thải Cù Lao Chàm được tài trợ bởi tổ chức Môi trường Thái Bình Dương. Phối hợp, dự án Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương từ nguồn tài trợ của IUCN.
[30] Dự án được đầu tư với công suất 300 tấn/ngày đêm để xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các huyện, thị xã khu vực phía bắc tỉnh Quảng Nam, sử dụng công nghệ lò đốt rác tiên tiến để xử lý chất thải rắn sinh hoạt và thu hồi các thành phẩm có giá trị trong chất thải rắn sinh hoạt và sau xử lý chất thải rắn sinh hoạt để tái sử dụng, tái chế ra các sản phẩm thứ cấp có ích.
[31] Kho thuốc BVTV huyện Duy Xuyên (Thôn Trà Châu, xã Duy Sơn), Kho thuốc BVTV của HTX Duy Sơn 2 (Thôn Chiêm Sơn, xã Duy Sơn), Kho thuốc BVTV của HTX NN Duy Thành (Tổ 13, thôn Thi Thại, xã Duy Thành), Kho thuốc BVTV của HTX Phú Đông (Thôn Phú Hưng, xã Tam Xuân 1), Kho thuốc BVTV Đại Hòa (Thôn Lộc Bình, xã Đại Hòa ), Kho thuốc BVTV huyện Đại Lộc (Thôn Hòa Thạch, xã Đại Quang)
[32] của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
[33] Công văn số 189/UBND-KTN ngày 10/01/2020 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh; Công văn số 2429/UBND-KTN ngày 27/4/2021 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch 5481/KH-UBND năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 5481/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Trần Văn Tân |
Ngày ban hành: | 20/08/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 5481/KH-UBND năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Nam
Chưa có Video