ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 464/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 07 tháng 3 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”;
Căn cứ tình hình dịch HIV/AIDS và kết quả thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018 - 2020” tại tỉnh Cao Bằng như sau:
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Chỉ thị số 54/2005/CT-TW ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”;
- Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định việc thanh toán thuốc kháng vi rút HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng vi rút HIV;
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 967/KH-BYT ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”;
- Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18/12/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2013 - 2020” tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. TÌNH HÌNH DỊCH VÀ ĐÁP ỨNG VỚI DỊCH HIV/AIDS
1. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS
Từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1997 tại Cao Bằng, số người nhiễm HIV/AIDS vẫn không ngừng gia tăng qua các năm, mỗi năm phát hiện mới HIV khoảng 50-150 người. Tính đến 31/12/2017, lũy tích các trường hợp nhiễm HIV toàn tỉnh là 2.262 tại 126/199 xã, phường, thị trấn, lũy tích bệnh nhân AIDS là 1.653 người, có 1.064 trường hợp đã tử vong do AIDS. Số bệnh nhân HIV còn sống là 1.198 người, trong đó số trẻ em nhiễm HIV còn sống là 23 trẻ. Số bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ARV là 582. Tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân là 212 người.
Phân bố nhiễm HIV:
- Tỷ lệ mắc chủ yếu ở nhóm tuổi 20 - 39: 61,26%;
- Tỷ lệ trẻ em nhiễm HIV: 1,14%;
- Theo giới tính: nam 83,7%; nữ 16,3%.
- Theo địa bàn: 13/13 huyện, thành phố và 126/199 (63,3%) xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS.
2. Tình hình nhiễm HIV ở các nhóm đối tượng
- Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS trong nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT) hiện nay là 87%. Tính đến 31/12/2017 trên địa bàn tỉnh quản lý được trên 2.450 người nghiện chích, đa số là người còn trẻ, sử dụng ma túy bằng con đường tiêm chích, đây là một trong những nguyên nhân lây lan HIV.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm (PNBD) là 3,33%. Hiện nay trên địa bàn tỉnh quản lý được 180 gái mại dâm, chủ yếu hoạt động trong các nhà hàng khách sạn, dịch vụ gội đầu, massage trá hình. Số gái mại dâm đường phố và di biến động chưa có số liệu điều tra cụ thể.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang thai: 0,13%
- Nhóm dân di biến động: trên địa bàn tỉnh thanh niên độ tuổi từ 18 - 49 đi làm công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh bạn, bên cạnh đó cũng có nhiều người tỉnh khác đến làm ăn. Ước tính mỗi năm di biến động trên 10.000 người.
III. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2009-2017
1. Kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2009-2017
Trong giai đoạn từ 2009-2016, tổng kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh là 57,057 tỷ đồng, chủ yếu được cấp từ các nguồn:
a) Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ Trung ương (Chương trình mục tiêu quốc gia): 11,170 tỷ đồng chiếm 23,2%.
b) Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các dự án quốc tế: 45,887 tỷ đồng chiếm 76,8%.
- Dự án VAAC.US. CDC(LIFE-GAP): 26.978 tỷ đồng;
- Dự án WB: 13.094 tỷ đồng;
- Dự án Quỹ Toàn cầu: 5.815 tỷ đồng;
Nhìn chung, kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia dành cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế tại địa phương. Năm 2016, kinh phí Trung ương cấp thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia là 360 triệu đồng, giảm trên 60% so với năm 2013.
Nguồn viện trợ thông qua các dự án quốc tế cũng giảm dần qua từng năm: đến năm 2016, tỉnh Cao Bằng chỉ còn 01 dự án quốc tế được triển khai (Dự án VAAC-US.CDC) và đã cắt giảm theo lộ trình khoảng 20%/năm và kết thúc tài trợ vào tháng 12 năm 2017.
Nguồn xã hội hóa thu từ người sử dụng dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 20/8/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng về giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng: năm 2015: 592.644.000 đồng; năm 2016: 1.671.002.000 đồng; năm 2017: ước thực hiện 1.700.000.000 đồng.
Nguồn Quỹ bảo hiểm y tế: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa thành phố Cao Bằng đã ký kết hợp đồng thanh toán bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV điều trị ARV theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Tác động của việc sử dụng hiệu quả kinh phí đến tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương.
Được sự hỗ trợ kinh phí do nhà nước cấp, cũng như kinh phí tài trợ từ các dự án được triển khai tại tỉnh đã có tác động tích cực đến tình hình dịch HIV/AIDS của tỉnh, mang lại một số thành tựu nhất định, góp phần khống chế dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, kết quả cụ thể đạt được như sau:
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư từ 0,45% năm 2009 xuống dưới 0,3% năm 2016.
- Tỷ lệ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS ở các ban, ngành, đoàn thể của địa phương được tập huấn về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tăng từ 20% năm 2009 lên 100% năm 2016.
- Tỷ lệ cơ quan thông tin đại chúng địa phương đăng tải, thông tin về phòng, chống HIV/AIDS hằng tháng tăng từ 20% năm 2009 lên 70% năm 2016.
- Tỷ lệ cấp xã tổ chức hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tăng từ 50% năm 2009 lên 80% năm 2016.
- Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tăng từ 10% năm 2009 lên 40 % năm 2016.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV được tư vấn và quản lý tại địa phương đạt 70% năm 2016.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi 15-49 có hiểu biết đầy đủ về phòng, chống HIV/AIDS từ 20% năm 2009 lên 65% năm 2016.
- Tỷ lệ người nghiện chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm sạch tăng từ 45% năm 2009 lên 65% năm 2016.
- Tỷ lệ người bán dâm sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục đạt 75% năm 2016.
- 100% các túi máu được sàng lọc trước khi truyền.
- Số bệnh nhân người lớn được điều trị ARV tăng từ 420 bệnh nhân năm 2011 lên 553 bệnh nhân năm 2016.
- Số bệnh nhân trẻ em được điều trị ARV tăng từ 15 bệnh nhân năm 2009 lên 25 bệnh nhân năm 2016.
- Số bệnh nhân điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone năm 2016: đạt 700 bệnh nhân
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV tăng từ 23,9% năm 2009 lên 65% năm 2016.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai có HIV dương tính được điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con tăng từ 75% năm 2009 lên 100% năm 2016.
3. Những khó khăn về kinh phí cho công tác phòng chống HIV/AIDS
- Trong giai đoạn 2009 - 2013, kinh phí dành cho công tác phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh được sự hỗ trợ từ các dự án quốc tế (khoảng 76,3%). Tuy nhiên, đến nay nguồn viện trợ này đang giảm dần đã ảnh hưởng đến việc duy trì các hoạt động cho phòng, chống HIV/AIDS, một số chương trình đang triển khai phải ngừng hoạt động do không có kinh phí bù đắp.
+ Dự án phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tài trợ (WB) kết thúc trong năm 2013; Dự án Quỹ toàn cầu kết thúc từ tháng 12/2014; Dự án VAAC-US-CDC cắt giảm kinh phí 20-30%/năm và kết thúc vào năm 2017.
+ Kinh phí cấp từ Trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 giảm trên 60% so với năm 2013.
Hiện nay, 100% bệnh nhân đang điều trị tại phòng khám ngoại trú là do các dự án quốc tế hỗ trợ, do vậy để duy trì các hoạt động và giữ vững thành quả khống chế dịch HIV/AIDS mà tỉnh đã đạt được là rất khó khăn khi các dự án cắt giảm kinh phí mà không có nguồn kinh phí bù đắp.
- Tình hình trên cho thấy, để thực hiện đạt được các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 thì tỉnh Cao Bằng đang đứng trước những thách thức lớn về tài chính do nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu của Trung ương đang cắt giảm và nguồn viện trợ của nước ngoài chấm dứt vào năm 2017.
KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2018-2020
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS
Dịch HIV/AIDS tại tỉnh Cao Bằng vẫn trong giai đoạn tập trung, tỷ lệ nhiễm HIV chủ yếu tập trung ở nhóm người có hành vi nguy cơ cao. Tuy nhiên, nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục có xu hướng gia tăng, do đó tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao.
Dịch HIV/AIDS tại tỉnh Cao Bằng đang được khống chế, số người nhiễm mới HIV/AIDS đã giảm qua các năm, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn các yếu tố nguy cơ bùng phát dịch HIV trong cộng đồng nếu không triển khai thường xuyên và đồng bộ các biện pháp can thiệp hiệu quả.
Hiện nay, dịch HIV/AIDS không chỉ tập trung ở các khu vực thành thị, mà đã và đang có xu hướng lan rộng ra các vùng khó khăn, đặc biệt là khu vực biên giới.
Sự hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS vẫn còn thấp trong thanh thiếu niên và dân cư vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt nhóm người dễ bị tổn thương, do đó làm giảm tỷ lệ người nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện sớm, nguy cơ làm gia tăng sự lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư.
Dự báo dịch HIV/AIDS trong thời gian tới tại Cao Bằng:
- Số người nhiễm HIV phát hiện mới hàng năm trung bình tăng khoảng 50 người.
- Số người nhiễm HIV còn sống đến 30/9/2017: 1184 người, ước tính tăng lên ≈ 1350 người vào năm 2020.
- Số tử vong do AIDS lũy tích đến 30/9/2017: 1064 người, ước tính tăng lên ≈ 1.250 người vào năm 2020.
1. Mục đích
1.1. Triển khai nghiêm túc thực hiện có hiệu quả Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 và Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”;
1.2. Góp phần thực hiện cam kết “Ba không” (không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS, không còn phân biệt và kỳ thị đối xử với người nhiễm HIV/AIDS) và mục tiêu “90-90-90” (90% người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV), 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV ở mức thấp dưới ngưỡng ức chế) của Chính phủ với Liên hiệp quốc về phòng, chống HIV/AIDS.
1.3. Góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
1.4. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới mức 0,3% vào năm 2020 và giảm dần vào các năm tiếp theo; giảm tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.5. Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các chỉ tiêu của Chiến lược về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
2. Yêu cầu
2.1. Ngân sách nhà nước đảm bảo đầu tư nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả cao, bao gồm dự phòng là chủ đạo, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone;
2.2. Tăng tính chủ động của địa phương trong việc bố trí ngân sách thích hợp nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh;
2.3. Tiếp tục vận động, đa dạng hóa các nguồn viện trợ quốc tế, thu hút các nhà tài trợ mới để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí.
2.4. Đa dạng hóa các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đồng thời tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của xã hội và của ngành Y tế cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Chuyển nhiệm vụ điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ nguồn lực của các chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ BHYT. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy và thiết kế, xây dựng triển khai các mô hình, các dịch vụ, các hoạt động theo hướng chi phí - hiệu quả.
2.5. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở ban ngành, đoàn thể và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020 và giảm dần vào các năm tiếp theo; giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Hướng tới chỉ tiêu ba không “Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS”.
- Đạt được mục tiêu “90-90-90” (90% người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV), 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV ở mức thấp dưới ngưỡng ức chế.
2. Chỉ tiêu chuyên môn
- Đảm bảo 100% huyện, thành phố; 100% xã, phường trọng điểm triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Tiếp cận, tư vấn xét nghiệm cho 90% số người trong nhóm có hành vi nguy cơ cao trên địa bàn toàn tỉnh biết về tình trạng HIV.
- Mở rộng mô hình điều trị Methadone cho người nghiện ma túy, nghiện các chất dạng thuốc phiện: đến năm 2020 đạt 13/13 huyện, thành phố.
- Đảm bảo tiếp nhận 90% số người nhiễm HIV/AIDS được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV).
- Đảm bảo 90% phụ nữ mang thai được tư vấn, xét nghiệm HIV; 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con.
3. Chỉ tiêu tài chính
- Tăng dần tỷ lệ chi cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước ở địa phương, đảm bảo được nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV được NSNN hỗ trợ mua thẻ BHYT và được Quỹ BHYT chi trả theo quy định hiện hành.
- NSNN đảm bảo hỗ trợ phần kinh phí cùng chi trả đối với thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT.
- Đảm bảo quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo quy định hiện hành.
1. Can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV
1.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV, gồm các hoạt động chủ yếu: tổ chức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; thực hiện truyền thông trực tiếp cho cán bộ trong hệ thống y tế, cho người nhiễm HIV và cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao nhiễm HIV,... Xây dựng và nhân rộng các phong trào truyền thông có hiệu quả như: Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS; truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu số; nhóm trẻ em dễ bị cảm nhiễm, xây dựng các mô hình dựa vào cộng đồng khác.
1.2. Chương trình can thiệp giảm tác hại:
- Truyền thông nâng cao kiến thức cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao, thực hiện trao đổi bơm kim tiêm sạch, phân phát bao cao su cho phụ nữ bán dâm.
- Mở rộng các điểm tư vấn xét nghiệm tự nguyện:
+ Năm 2018: Mở thêm 07 điểm tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm y tế huyện Trùng Khánh, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thạch An, Hạ Lang và Trạm Y tế phường Tân Giang, phường Ngọc Xuân thuộc khu vực thành phố.
+ Năm 2019: Mở thêm 04 điểm tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm y tế huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Phục Hòa, Bảo Lâm.
- Năm 2020: Mở thêm 02 điểm tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm y tế huyện Thông Nông, Quảng Uyên.
1.3. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: Mở rộng cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Đến năm 2020, 100% huyện có cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Duy trì 04 cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, huyện Hòa An, Trùng Khánh, Quảng Uyên.
- Năm 2018: Triển khai thêm cơ sở điều trị Methadone tại 4 huyện Thạch An, Nguyên Bình, Phục Hòa và Bảo Lâm.
- Năm 2019: Triển khai thêm cơ sở điều trị Methadone tại 2 huyện Hà Quảng, Hạ Lang.
- Năm 2020: Triển khai thêm cơ sở điều trị Methadone tại 3 huyện Bảo Lạc, Tra Lĩnh và Thông Nông.
2. Giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình
2.1. Giám sát phát hiện, điều tra, nghiên cứu:
- Triển khai giám sát, xét nghiệm HIV trong cộng đồng tại các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
- Thực hiện điều tra, nghiên cứu khoa học, xác định và cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch triển khai chương trình.
2.2. Theo dõi giám sát chương trình: Củng cố và cải thiện hệ thống thông tin quản lý người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao nhiễm HIV trong tỉnh; kết nối liên thông với hệ thống quản lý người nhiễm trên toàn quốc.
3. Chăm sóc, hỗ trợ điều trị người nhiễm HIV/AIDS
- Mở rộng, đảm bảo chất lượng điều trị HIV/AIDS: Củng cố, kiện toàn mạng lưới Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS. Phấn đấu đến năm 2020, 100% huyện có Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh BHYT theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường kiểm soát phát hiện các nhiễm trùng cơ hội thường gặp: lao, bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục,...
- Phấn đấu đến năm 2020, 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
4. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Triển khai các gói dịch vụ chăm sóc toàn diện dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con: tư vấn, xét nghiệm, phát hiện sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV, điều trị cho mẹ và con, chăm sóc, hỗ trợ theo dõi sau sinh,...
- Theo dõi giám sát triển khai chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả.
5. Tăng cường năng lực cho hệ thống y tế
- Tăng cường triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn dưới Luật liên quan đến HIV/AIDS.
- Xây dựng kế hoạch hành động nhằm tăng cường cam kết chính trị và các nguồn lực từ NSNN, các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân trong việc thi hành chính sách.
- Phát triển và mở rộng Chương trình Bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS, ưu tiên cho Chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS và giám sát phát hiện người nhiễm HIV tại cộng đồng.
1. Tổng kinh phí:
Tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018-2020 là 30.884.790.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi tỷ tám trăm tám mươi tư triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn), bao gồm: Ngân sách Trung ương: 11.665.270.000 đồng; Ngân sách địa phương: 2.144.120.000 đồng; nguồn xã hội hóa dự kiến 17.075.400.000 đồng, trong đó:
1.1. Chi cho can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV là: 17.031.750.000 đồng:
- Ngân sách Trung ương: 6.942.950.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 1.064.800.000 đồng
- Xã hội hóa: 9.024.000.000 đồng
1.2. Chi cho giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình là: 773.670.000đồng:
- Ngân sách Trung ương: 448.670.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 325.000.000 đồng
1.3. Chi cho chăm sóc hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS: 11.798.180.000 đồng (bao gồm chi hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS):
- Ngân sách Trung ương: 3.512.750.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 290.320.000 đồng. Trong đó, chi hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS: 271.520.000đồng
+ Xã hội hóa: 8.051.400.000 đồng
1.4. Chi cho dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con là: 1.224.900.000 đồng:
- Ngân sách Trung ương: 760.900.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 464.000.000 đồng
2. Nguồn kinh phí:
- Nguồn Ngân sách Trung ương (kinh phí dự án phòng chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đã được phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ: dự kiến kinh phí 11.665.270.000 đồng), bao gồm:
+ Từ nhiệm vụ chi Ngân sách Trung ương (thuốc kháng vi rút HIV trong năm 2018, thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, tập huấn nâng cao năng lực, sinh phẩm vật tư tiêu hao,...).
+ Bổ sung có mục tiêu cho các địa phương.
- Ngân sách địa phương (xét nghiệm phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao nhiễm HIV; các hoạt động can thiệp giảm tác hại khác; xét nghiệm phụ nữ mang thai; dự phòng lây truyền HIV/AIDS; tăng cường nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở và đội ngũ đồng đẳng viên; mở rộng các cơ sở điều trị methadone; mở rộng các cơ sở điều trị ARV cho người nhiễm HIV; mở rộng các cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV; hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS,...): Dự kiến kinh phí 2.144.120.000 đồng
- Nguồn xã hội hóa: Dự kiến kinh phí 17.075.400.000 đồng.
+ Bệnh nhân tự chi trả (xét nghiệm theo dõi tải lượng vi rút và xét nghiệm CD4 trong quá trình điều trị): Dự kiến 8.051.400.000đồng.
+ Nguồn thu theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 20/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (chi cho vật tư tiêu hao, sinh phẩm, hóa chất; hoạt động hành chính, điện, nước; chi làm ngoài giờ cho các cán bộ; thuê bảo vệ, thuê nhân viên phục vụ,...): Dự kiến 9.024.000.000 đồng.
(Có các phụ lục 1,2,3,4,5 chi tiết kèm theo).
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên đầu tư kinh phí của tỉnh, các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn hằng năm. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
- Lồng ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình giảm nghèo, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng làng văn hóa, làng văn hóa sức khoẻ.
- Xây dựng kế hoạch liên ngành trong công tác phối hợp phòng, chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
2. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí
a) Bố trí ngân sách địa phương đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Bảo đảm tăng dần kinh phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với công tác phòng, chống dịch và đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, các nhà từ thiện trong việc hỗ trợ chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn.
b) Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, các hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc.
- Các doanh nghiệp phải đảm bảo sức khoẻ cho người lao động trong đó có nội dung công tác dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng nhiễm HIV (không trùng lắp với các đối tượng đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT theo quy định của Luật BHYT).
- Thực hiện chi trả từ Quỹ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS khi đi khám, chữa bệnh và điều trị ARV theo quy định của Luật BHYT.
d) Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu, chi cho các hoạt động của dịch vụ này.
- Thực hiện các khoản thu và chi phí dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 20/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng lộ trình thu phí các dịch vụ y tế bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS và khám, điều trị Methadone và ARV theo các quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương mở rộng triển khai tiếp thị bao cao su, bơm kim tiêm sạch, các vật tư trong dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
a) Quản lý và phối hợp giữa các chương trình, dự án nhằm nâng cao hiệu quả các nguồn lực:
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống về Phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối, tập trung có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Xác định, lựa chọn các đối tượng, địa bàn, các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát sử dụng các nguồn kinh phí:
Tổ chức giám sát công tác quản lý tài chính, thực hiện chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hằng năm.
1. Sở Y tế
Chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo tài chính hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018 - 2020” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện đề án;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính và các sở, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ.
2. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí và tuân thủ các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xem xét, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động và lồng ghép các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động truyền thông về công tác phòng chống HIV/AIDS.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế huy động các nguồn kinh phí hợp pháp và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, tạo điều kiện cho họ có thể tự chi trả một phần chi phí cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với các chính sách xã hội hiện hành dành cho người yếu thế, những người dễ bị tổn thương.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả từ Quỹ BHYT cho công tác khám, chữa bệnh của người bệnh nhiễm HIV theo quy định.
8. Công an tỉnh
Lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này trong công tác phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm. Chỉ đạo cơ quan công an các cấp rà soát các đối tượng nghiện chích ma túy trên địa bàn, phối hợp với các cơ quan thuộc ngành Y tế cùng cấp triển khai hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn có cơ sở điều trị thay thế.
9. Các sở, ngành, cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh
Tích cực tuyên truyền công tác phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc. Huy động, bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng và đưa các mục tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, đồng thời huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện. Hằng năm, tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; huy động các nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS thiết thực, hiệu quả.
Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” trên địa bàn tỉnh.
|
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020” tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: | 464/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 07/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020” tỉnh Cao Bằng
Chưa có Video