Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 446/KH-UBND

Gia Lai, ngày 03 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2020

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017; Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu về giảm nghèo năm 2020 góp phần đạt các mục tiêu, chỉ tiêu được giao trong Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai, Quyết định 746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh.

2. Việc thực hiện Kế hoạch này phải gắn với việc thực hiện Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017, Quyết định 746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong việc tổ chức.

II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới: 4,5%.

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 2,54%.

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số: 6,25%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đối với huyện nghèo: 7,2%.

- Thành phố Pleiku và thị xã An Khê cơ bản không còn hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số.

- Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức bình quân chung của tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo trên mức giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh.

(Chỉ tiêu cụ thể giao cho các địa phương thực hiện theo biểu gửi kèm).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững

1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh

- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 của tỉnh, các sở, ban, ngành có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) được phân công phụ trách xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững 2020 đúng quy định.

- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo phòng chuyên môn cấp huyện đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2019 và xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2020 theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương được phân công phụ trách thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020.

1.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.

- Trên cơ sở các chỉ tiêu giảm nghèo được giao, khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2020 và Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2020 của địa phương trong quý I năm 2020; giao cụ thể chỉ tiêu giảm nghèo và chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng xã, phường, thị trấn (xã) làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2020.

- Giao nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị cấp huyện theo dõi, chỉ đạo công tác giảm nghèo ở các xã, phường, thị trấn; các thôn, làng đặc biệt khó khăn và các thôn, làng có 100% hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số. Báo cáo kết quả phân công phụ trách giảm nghèo ở cơ sở về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/3/2020 để theo dõi, chỉ đạo.

1.3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

Căn cứ chỉ tiêu giảm nghèo và chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của huyện giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2020 và Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2020, hoàn thành trong Quý I năm 2020. Trong đó, kế hoạch phải có giải pháp hỗ trợ cụ thể cho từng hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; có các giải pháp và phân công các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, cá nhân,... trực tiếp giúp đỡ từng hộ nghèo, hộ cận nghèo khắc phục các nguyên nhân nghèo và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ; có phụ lục danh sách hộ nghèo và giải pháp hỗ trợ kèm theo kế hoạch.

2. Thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

2.1. Các sở, ban, ngành của tỉnh

2.1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp, triển khai tổ chức thực hiện các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm thoát nghèo bền vững. Tổ chức đoàn công tác đi học tập kinh nghiệm thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại một số tỉnh, thành trong nước, làm cơ sở tham mưu xây dựng Chương trình giải nghèo giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Thực hiện đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về giảm nghèo, truyền thông về giảm nghèo cho cán bộ, cộng tác viên giảm nghèo cơ sở; hướng dẫn các địa phương thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững có hiệu quả; thực hiện kiểm tra và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung.

- Tham mưu tổ chức đánh giá, tổng kết Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; phối hợp với Ban Thi đua khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) tham mưu tổng kết thực hiện phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo” giai đoạn 2017-2020 theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh.

2.1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn các địa phương thực hiện các dự án, mô hình phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế tại các tiểu dự án, dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020.

2.1.3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác truyền thông và giảm nghèo về thông tin; hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 cho các địa phương.

2.1.4. Ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn và Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.

2.1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho các chương trình giảm nghèo; ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công đầu tư các công trình, dự án hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất, giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa.

2.1.6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 cho các đơn vị, địa phương; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương sử dụng và thanh quyết toán đúng quy định các nguồn kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.

2.2. y ban nhân dân cấp huyện

- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn huyện.

- Chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định.

- Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã.

- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 ở địa phương.

- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

2.3. Ủy ban nhân dân cấp xã

- Triển khai, thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn xã theo phân cấp; theo dõi, nắm bắt tiến độ thực hiện báo cáo theo quy định.

- Chủ động bố trí, huy động, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn xã; ưu tiên cho các hộ nghèo, cận nghèo có lao động, có phương án sản xuất, có tay nghề tham gia vào các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng thoát nghèo.

- Thường xuyên đôn đốc tiến độ, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

3. Thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung góp phần nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

3.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:

- Hướng dẫn, chỉ đạo cấp huyện và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các cấp học, bậc học; chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội hoặc biệt khó khăn, chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính sách hỗ trợ khác đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học” các cấp, các phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xã hội học tập; ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

3.2. Chính sách về hỗ trợ y tế

3.2.1. Sở Y tế

- Xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về y tế năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, hoàn thành trong Quý I năm 2020.

- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chú trọng công tác phòng bệnh từ cấp thôn/bản; quy hoạch, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh cho các bệnh viện và y tế cơ sở tại các xã, huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đảm bảo người nghèo, người cận nghèo và người dân đều được tiếp cận với dịch vụ y tế với hiệu quả cao nhất.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.

- Báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

3.2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cấp mới, cấp lại và chỉnh sửa thông tin thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình và các đối tượng chính sách khác, đặc biệt đối với các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế, bảo đảm chính xác thông tin của đối tượng, nhanh, gọn và thuận tiện nhất cho đối tượng.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.

- Báo cáo kết quả thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn, hộ sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn, hộ có mức sống trung bình làm nông, lâm, ngư nghiệp và số lượt người được khám, chữa bệnh thanh toán bằng BHYT năm 2020 cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

3.3. Chính sách về hỗ trợ nhà ở cho người nghèo

Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chính sách về nhà ở đối với hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) thực hiện giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm đóng góp nguồn lực, hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số để cải thiện nhà ở.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

3.4. Chính sách về nước sạch và vệ sinh

3.4.1. Chính sách về nước sạch

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, văn bản của các bộ, ngành, UBND tỉnh trong việc xây dựng, duy tu cải tạo cũng như quản lý, vận hành các công trình cấp nước tập trung nông thôn và các công trình cấp nước nhỏ lẻ.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

3.4.2. Chính sách về vệ sinh

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan tham mưu xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về vệ sinh (sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh) năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vệ sinh, hoàn thành trong Quý I năm 2020. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ xây dựng các công trình hố xí/nhà tiêu cho đồng bào DTTS, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3.5. Chính sách hỗ trợ tiếp cận thông tin

Sở Thông tin và Truyền chủ trì xây dựng kế hoạch, xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin năm 2020, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; Chủ trì chỉ đạo tuyên truyền các giải pháp tiếp cận thông tin năm 2020; Ban hành văn bản và hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin năm 2020, hoàn thành trong Quý I năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ sau:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: Chỉ đạo đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm nghèo và Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức hội, đoàn thể và các địa phương để cập nhật thông tin về chính sách, các cá nhân, tổ chức, mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, các cách làm ăn hiệu quả để kịp thời biểu dương, phổ biến, khơi dậy ý chí, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; nâng thời lượng phát sóng các chuyên mục, chuyên trang về người nghèo bằng tiếng kinh và tiếng DTTS; tổ chức thực hiện tốt việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

3.6. Các chính sách giảm nghèo chung tác động đến mục tiêu giảm nghèo

3.6.1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn, chỉ đạo, phối hợp với UBND cấp huyện, các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo, lao động người dân tộc thiểu số; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường học, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo.

- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020; nâng cao năng lực dự báo và thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động; tăng cường các phiên giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động.

- Tham mưu xây dựng Đề án của UBND tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, nhất là đầu tư vào các khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút lao động, tạo việc làm.

c) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn lực cho công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; nhận hỗ trợ, giúp đỡ có địa chỉ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương, ưu tiên các hộ cận nghèo có người có công, có đối tượng bảo trợ xã hội.

3.6.2. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn và triển khai thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý, đặc biệt đối tượng là người nghèo, đồng bào DTTS tại các xã nghèo, huyện nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở; Tổ chức tập huấn tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3.6.3 Hỗ trợ người nghèo thụ hưởng văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ văn hóa; bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS. Đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế; từng bước hình thành và phát triển các tua du lịch kết nối giữa các vùng miền, gắn kết các điểm du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh với các tuyến du lịch của tỉnh theo quy hoạch nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo.

b) Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các hội đoàn thể của tỉnh đơn vị liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS hạn chế, xóa bỏ dần các phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; thực hiện nếp sống văn hóa khu dân cư và duy trì, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.

c) Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các cấp chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 3067/CTrPH-UBND-BTTUBMTTQ ngày 09/8/2017 giữa UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị và Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”.

3.6.4. Chính sách ưu đãi về tín dụng, vay vốn ngân hàng chính sách xã hội: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh bảo đảm đủ nguồn vốn cho hộ nghèo; hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng cho vay của các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đang thực hiện. Phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo; đề xuất các cá nhân, tổ chức quản lý, sử dụng tốt nguồn vốn vay ưu đãi có hiệu quả, góp phần giúp các hộ thoát nghèo, tạo việc làm mang tính điển hình, cần tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền, khen thưởng.

3.6.5. Các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn

a) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020.

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội kịp thời, đúng đối tượng.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh nắm tình hình thiệt hại do thiên tai, lũ lụt hoặc các tai nạn nghiêm trọng kịp thời tham mưu UBND tỉnh các phương án hỗ trợ, đột xuất trong năm 2020.

4. Thực hiện tốt các phong trào thi đua giảm nghèo, tăng cường hoạt động đỡ đầu, kết nghĩa giữa các địa phương và các ngành, đoàn thể

- Ban Thi đua khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đôn đốc, triển khai Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 21/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về việc phát động phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo” giai đoạn 2017-2020; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân, doanh nghiệp có nhiều thành tích trong công tác giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo điển hình tiêu biểu nỗ lực vươn lên thoát nghèo, thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.

- Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương tăng cường hoạt động kết nghĩa, kết nối và hỗ trợ, giúp đỡ các xã, các thôn làng có tỷ lệ hộ nghèo cao. Yêu cầu mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh nhận giúp đỡ ít nhất 01 xã; mỗi phòng, ban, đơn vị cấp huyện phải giúp đỡ ít nhất 01 thôn/làng. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh phải lựa chọn địa bàn, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, phối hợp UBND cấp huyện để có những hoạt động hỗ trợ thiết thực, cụ thể, có địa chỉ rõ ràng; tạo mọi điều kiện để giúp đỡ các xã đạt mục tiêu giảm nghèo trong năm.

5. Điều tra, rà soát, thu thập thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Hướng dẫn các địa phương thực hiện thu thập và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bảo trợ xã hội các năm 2019 vào phần mềm quản lý giảm nghèo của tỉnh Gia Lai (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện năm 2019) và cơ sở dữ liệu quốc gia: “Hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (Hệ thống MIS POSASoft) .

- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 trước ngày 15/8/2020.

1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý giảm nghèo của tỉnh Gia Lai (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện năm 2019) và cơ sở dữ liệu quốc gia: “Hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (Hệ thống MIS POSASoft)” của huyện.

- Ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 của cấp huyện trước ngày 20/8/2020. Trong quá trình điều tra, rà soát, thu thập thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo cần phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an cơ sở để đảm bảo đúng, đủ đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; không để các đối tượng xấu lợi dụng kích động gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Kinh phí

- Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 từ ngân sách Trung ương và một phần được cân đối từ ngân sách địa phương.

- Lồng ghép nguồn lực của chương trình giảm nghèo chung với các chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Huy động các nguồn hỗ trợ, giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức; các sở, ngành, đơn vị, các địa phương kết nghĩa và các nguồn lực huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.

2. Nguồn lực khác: Sự tham gia từ vốn góp, ngày công lao động, vật tư... của các đơn vị lực lượng vũ trang, các đoàn thể, người dân, của cộng đồng. Khai thác sử dụng có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh từ các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội của địa phương.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ được phân công trong Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017, Quyết định 746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh và các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động phối hợp với các địa phương để triển khai thực hiện.

- Tập trung các nguồn lực, ưu tiên đầu tư về nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh, thông tin truyền thông cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt tại địa bàn huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới để tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản, giảm tỷ lệ các hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân thiếu hụt, không được tiếp cận.

- Theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị, trong quá trình xây dựng, thực hiện các đề án, dự án, mô hình phát triển kinh tế - xã hội cần đánh giá, dự kiến mức độ tác động tiêu cực, tích cực, hiệu quả đối với người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số và đối với các mục tiêu giảm nghèo của địa bàn thực hiện; lồng ghép các nguồn lực để tạo mọi điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm, tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.

- Phát động phong trào thi đua giữa các phòng, ban đơn vị trong cơ quan trong công tác giảm nghèo nói chung, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tác động đến mục tiêu giảm nghèo nói riêng; tích cực vận động cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan tích cực tham gia, ủng hộ các đợt phát động ủng hộ người nghèo như “Quỹ vì người nghèo”, “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo đã được UBND tỉnh giao tại các Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017 và Quyết định 746/QĐ-UBND ngày 13/12/2019, nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện năm 2020. Gửi Kế hoạch giảm nghèo năm 2020 của địa phương về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/3/2020 để tổng hợp.

- Giao nhiệm vụ các ban, ngành, đoàn thể và thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện hỗ trợ UBND cấp xã phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch giảm nghèo cấp xã năm 2020. Giao thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách đơn vị xã tham gia thẩm định Kế hoạch giảm nghèo cấp xã của địa phương được giao phụ trách và đôn đốc, chỉ đạo thực hiện trong năm.

- Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế theo hướng tiếp cận mới, nghiên cứu thực hiện hỗ trợ một phần có điều kiện, bảo toàn một phần nguồn vốn để luân phiên thực hiện cho các đối tượng khác cùng thụ hưởng. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững ở các xã, thôn/làng đặc biệt khó khăn, với Chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo: Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện, mua thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội... Chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ giảm nghèo; gắn công tác giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Giao chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn, phân công rõ ràng trách nhiệm cho các phòng, ban chức năng hội, đoàn thể trong công tác giảm nghèo.

- Đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phụ vụ sản xuất và dân sinh, đặc biệt ưu tiên các xã, thôn/làng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao.

- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo ở các cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở các vùng hưởng lợi chương trình, dự án.

- Vận động huy động các nguồn lực tự nhiên của địa phương, nguồn lực con người từ cộng đồng, người dân, bằng nhiều hình thức như: ủng hộ ngày công lao động, vốn, kinh nghiệm sản xuất... giúp đỡ người nghèo khắc phục khó khăn vươn lên thoát nghèo; sử dụng khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương phục vụ cho công tác giảm nghèo.

- Tổ chức các hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 ở địa phương.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, các tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh

- Tuyên truyền, vận động đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”, Quỹ “Vì người nghèo” gắn với thực hiện Phong trào “Gia Lai chung tay vì người nghèo” đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

- Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của địa phương.

- Phối hợp tổ chức thực hiện việc giám sát công tác giảm nghèo của từng địa phương, đơn vị.

4. Trách nhiệm báo cáo và thời gian báo cáo

Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) định kỳ trước ngày 15/5/2020 (báo cáo 06 tháng) và ngày 30/10/2020 (báo cáo năm).

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương báo cáo kịp thời UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL, KGVX (đ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Nữ Thu Hà

 

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO 2020

TT

Địa phương

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo thực hiện năm 2019 (%)

Chỉ tiêu giảm nghèo năm 2020 (%)

Ghi chú

1

Huyện Kbang

3,93

2,90

 

2

Huyện Đak Đoa

2,71

2,30

 

3

Thị xã Ayun Pa

2,10

1,20

 

4

Huyện Chư Prông

2,23

2,50

 

5

Huyện Ia Pa

5,59

5,50

 

6

Thành phố Pleiku

0,29

0,44

 

7

Huyện Kông Chro

6,94

7,20

 

8

Huyện Đak Pơ

2,51

2,10

 

9

Huyện Krông Pa

4,61

5,50

 

10

Thị xã An Khê

0,53

0,63

 

11

Huyện Phú Thiện

3,96

3,10

 

12

Huyện Chư Pưh

3,40

2,50

 

13

Huyện Mang Yang

5,57

4,50

 

14

Huyện Chư Sê

3,20

2,00

 

15

Huyện Chư Păh

3,60

3,10

 

16

Huyện la Grai

2,40

1,70

 

17

Huyện Đức Cơ

3,88

2,90

 

 

Chung toàn tỉnh

3,00

2,54

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 446/KH-UBND về thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu: 446/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Huỳnh Nữ Thu Hà
Ngày ban hành: 03/03/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 446/KH-UBND về thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…