ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3252/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 07 tháng 8 năm 2018 |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường
1.1. Đánh giá việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
Hiện nay, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường (viết tắt là BVMT) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, được quan tâm, tiến hành thường xuyên thông qua các hình thức: theo dõi, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thẩm quyền nhằm sớm phát hiện các chồng chéo để kịp thời sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ, ban hành mới một cách đồng bộ; kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về BVMT của doanh nghiệp; tăng cường sự giám sát của cộng đồng trong đánh giá tình hình thi hành pháp luật về BVMT của doanh nghiệp và người dân; tiếp thu, cập nhật đầy đủ phản ánh từ doanh nghiệp, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong thực thi pháp luật BVMT để báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính khả thi của pháp luật về BVMT.
Thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt trách nhiệm được phân công, phân cấp về BVMT trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Đến nay, việc triển khai các quy định pháp luật về BVMT trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó, nhận thức của một bộ phận không nhỏ các tổ chức, cá nhân vẫn còn thấp, chưa quan tâm đến công tác BVMT, kinh phí đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải còn hạn chế; việc xây dựng các khu sản xuất tập trung và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu vực nội thị còn chậm nên gây khó khăn trong việc giải quyết dứt điểm các điểm nóng, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
1.2. Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về BVMT
Trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành là 03 văn bản quy phạm pháp luật; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền là 02 văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
- Nghị quyết số 43/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 47/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đối với các dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 44/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá hoạt động quan trắc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Quyết định 03/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2018 Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.3. Triển khai nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Trên cơ sở Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ tài nguyên, Chương trình hành động số 19- NQ/TU ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương. Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện và cơ sở đã quán triệt sâu sắc và làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện cụ thể hóa nhiệm vụ trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực về công tác chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT. Để cụ thể hóa những nội dung của Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản: Công văn số 2305/UBND-KT ngày 19 tháng 6 năm 2017 về việc triển khai thực hiện các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai nhiệm vụ theo Kế hoạch số 5242/KH- UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Kế hoạch số 4802/KH-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT. Hằng năm, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ BVMT trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018
2.1. Tăng cường công tác BVMT tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về môi trường, lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt đối với các chủ đầu tư Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các dự án khai thác khoáng sản, chăn nuôi heo,...; phát huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư trong giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, chủ động phối hợp, thông tin đầy đủ, kịp thời cho cơ quan báo chí; thực hiện tốt kế hoạch thanh, kiểm tra các cơ sở có dấu hiệu vi phạm pháp luật về BVMT, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, kể cả biện pháp đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động hoặc buộc di dời cơ sở.
Trong năm 2017, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức 10 đợt kiểm tra, giám sát 55 cơ sở, xử lý vi phạm hành chính 09 cơ sở (xử phạt gần 2,68 tỷ đồng). Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, giám sát hơn 144 cơ sở, xử lý vi phạm hành chính trên 15 cơ sở (xử phạt hơn 131,25 triệu đồng). Lực lượng Cảnh sát môi trường toàn tỉnh phát hiện 279 vụ, xử lý vi phạm với số tiền 3.633,775 triệu đồng. Bên cạnh đó, các Sở, ngành và Công an tỉnh đã triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BVMT, an toàn thực phẩm, đã phối hợp kiểm tra 153 cơ sở đang hoạt động trên lĩnh vực y tế, khu công nghiệp, nhà máy chế biến tập trung, công ty nhiệt điện Vĩnh Tân 2, trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh.
Đối với các Khu công nghiệp (viết tắt là KCN): tỉnh Bình Thuận có 09 KCN được Chính phủ đồng ý chủ trương đưa vào danh mục các KCN quy hoạch phát triển đến năm 2020 với tổng diện tích trên 3.000 ha. Đến nay, có 04/04 KCN đã có các doanh nghiệp thứ cấp đi vào hoạt động và đều có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, lắp đặt trạm quan trắc nước thải tự động (KCN Phan Thiết giai đoạn 1, KCN Hàm Kiệm 1, KCN Hàm Kiệm 2, KCN Phan Thiết 2). Riêng KCN Phan Thiết giai đoạn 2, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đấu nối vào trạm xử lý nước thải KCN Phan Thiết 1 đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2018, sau đó tự thu gom, xử lý toàn bộ nước thải của các dự án tại KCN Phan Thiết 2.
Đối với các Cụm công nghiệp (viết tắt là CCN): tỉnh Bình Thuận quy hoạch 32 CCN đến năm 2020 (theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Đến nay, có 22/32 CCN được thành lập; trong đó, 21/22 CCN đã thu hút, bố trí hơn 150 dự án đầu tư với tổng diện tích khoảng 200 ha, có 01/21 CCN (CCN Chế biến hải sản Phú Hài) có hệ thống xử lý nước thải tập trung công suất 500 m3/ngày đêm. Các CCN khác đã có dự án thứ cấp đi vào hoạt động nhưng chưa đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung của cụm, như: CCN Thắng Hải 1, CCN Nam Cảng, MePu,…
2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu BVMT đối với các dự án triển khai trên địa bàn tỉnh
Chất lượng công tác thẩm định hồ sơ môi trường thuộc thẩm quyền quản lý môi trường cấp tỉnh ngày càng được nâng cao, tham mưu chặt chẽ, đúng quy trình, thời gian quy định. Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Bình Thuận có 582 dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (có 75 dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường); 75 cơ sở được phê duyệt Đề án BVMT (có 04 cơ sở thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường); 45 dự án được xác nhận kế hoạch BVMT; 35 phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt; cấp 370 Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu. Trên địa bàn tỉnh hiện có 69 dự án đang hoạt động thuộc đối tượng phải xác nhận hoàn thành các công trình BVMT theo quy định tại Cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; trong đó: có 48 dự án đã được cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình BVMT phục vụ giai đoạn hoàn thành của dự án; 21 dự án chưa được xác nhận hoàn thành các công trình BVMT.
Đối với cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác thẩm định các hồ sơ môi trường nhằm đảm bảo chất lượng thẩm định, xác nhận, phê duyệt của cấp huyện thực hiện đúng quy trình, thẩm quyền, nội dung và thời gian quy định. Đến nay, có trên 1.000 dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý cấp huyện được xác nhận cam kết BVMT, đề án BVMT đơn giản.
2.3. Kiểm soát ô nhiễm môi trường
2.3.1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
Theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020, tỉnh Bình Thuận có 19 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đến nay, có 17/19 cơ sở đã hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để (đạt 89,5%). Riêng 02/19 cơ sở (Bãi rác Bình Tú- Công ty Cổ phần môi trường và Dịch vụ đô thị Bình Thuận, Khu chế biến thủy sản Nam Cảng cá Phan Thiết- Công ty Cổ phần Xây lắp thủy sản Việt Nam) chưa hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để theo lộ trình; đến nay, kết quả khắc phục xử lý ô nhiễm như sau:
- Bãi rác Bình Tú: Để giải quyết nhu cầu chôn lấp rác trong thời gian chờ dự án Nhà máy xử lý rác Phan Thiết đi vào hoạt động; ngày 30 tháng 01 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn số 318/UBND-ĐTQH thống nhất cho gia hạn thời gian sử dụng đất bãi rác Bình Tú tại thôn Tiến Bình, xã Tiến Thành đến cuối năm 2020. Đồng thời, nhằm tranh thủ nguồn vốn trung ương hỗ trợ cho các công trình trọng điểm, bức xúc của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ dự án cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi rác Bình Tú nhằm chuyển bãi rác hiện tại thành bãi rác hợp vệ sinh và hoạt động đến khi Nhà máy xử lý rác thải thành phố đi vào hoạt động. Ngày 02 tháng 8 năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn số 2933/UBND-KT đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí đầu tư dự án theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên đến nay các Bộ ngành trung ương chưa có văn bản phúc đáp cho địa phương.
Về lâu dài, để đóng cửa bãi rác Bình Tú, đồng thời giải quyết lượng rác phát sinh trên địa bàn thành phố Phan Thiết và các huyện lân cận, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Nhật Hoàng để đầu tư dự án xây dựng Nhà máy xử lý rác Phan Thiết tại xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết; hiện nay Nhà đầu tư đang triển khai các thủ tục để đi vào hoạt động.
- Khu Chế biến thủy sản Nam Cảng cá Phan Thiết: Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều Văn bản chỉ đạo, yêu cầu Công ty Cổ phần Xây lắp Thuỷ sản Việt Nam khẩn trương hoàn tất lập hồ sơ, tổ chức thi công và đưa nhà máy xử lý nước thải tập trung vào vận hành. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện của chủ đầu tư còn chậm. Vừa qua, Công ty đã lập hồ sơ phương án đầu tư Nhà máy xử lý nước thải thuộc dự án B.O.T Khu chế biến thủy sản phía Nam cảng cá Phan Thiết gửi Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Ngày 13 tháng 12 năm 2017, các Sở, ngành đã thống nhất về quy mô, công nghệ của Nhà máy xử lý nước thải, đồng thời yêu cầu Công ty thử nghiệm thực tế bản demo công nghệ ozone.
Đến ngày 15 tháng 3 năm 2018, Công ty đã chạy thử nghiệm bản demo nhà máy xử lý nước thải Nam cảng cá Phan Thiết và lấy mẫu thử nghiệm; sau khi có kết quả phân tích mẫu hiện nay Sở Kế hoạch và Đầu tư đang lấy ý kiến các Sở, ngành, địa phương về quy mô, công nghệ của nhà máy.
2.3.2. Tình hình xử lý các điểm nóng môi trường
Để tăng cường việc kiểm tra, giám sát các điểm nóng về môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Tổ công tác, tổ giám sát các điểm nóng về môi trường (Tổ công tác 1072, Tổ Giám sát 320, ...), ban hành quy chế hoạt động của Tổ và xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện các biện pháp BVMT hàng năm và báo cáo định kỳ ngày 20 hàng tháng.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiều văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương giải quyết các vấn đề môi trường liên quan đến các điểm nóng môi trường (đặc biệt là Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, khu vực giáp ranh 02 tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai); ký kết quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin về BVMT của các Nhà máy tại Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân giữa Cục Môi trường miền Nam - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận; quy chế phối hợp giải quyết ô nhiễm tại khu vực giáp ranh giữa 02 tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai; chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương liên quan phối hợp xử lý các điểm nóng môi trường, … Đến nay, tình hình môi trường của các điểm nóng dần được ổn định, cơ bản kiểm soát và xử lý kịp thời, cụ thể:
- Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân: Thời gian qua, Tổ Công tác 1072, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Tuy Phong, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Tân, lực lượng công an tỉnh, huyện thường xuyên bám sát địa bàn vận động nhân dân, yêu cầu chủ đầu tư các dự án nghiêm túc thực hiện các công trình, biện pháp BVMT trong giai đoạn xây dựng, vận hành theo như báo cáo ĐTM đã phê duyệt. Nhìn chung, Chủ đầu tư các dự án tại Trung tâm điện lực Vĩnh Tân và Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân đã chấp hành thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đã quan tâm thực hiện các công trình, biện pháp BVMT trong giai đoạn xây dựng, vận hành, đã triển khai lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải, camera giám sát và thiết bị lấy mẫu tự động nước thải theo quy định. Tuy nhiên do khí hậu tại khu vực xã Vĩnh Tân thường xuyên có gió lớn kèm lốc xoáy, một số thời điểm chủ đầu tư các dự án đang xây dựng chưa thực hiện tốt biện pháp ứng phó đã để bụi, cát phát tán ra môi trường, gây bức xúc trong nhân dân. Sở Tài nguyên và Môi trường đã lập biên bản xử lý vi phạm hành chính về BVMT đối với Công ty Cổ phần Đầu tư Mãi Xanh (80 triệu đồng), Công ty TNHH Điện lực Vĩnh Tân (3 lần 280 triệu đồng).
Trong thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát, yêu cầu các chủ đầu tư trong việc thực hiện các giải pháp giảm thiểu các tác động trong quá trình xây dựng, hoạt động, đặc biệt là hạn chế bụi phát tán từ quá trình hoạt động, xây dựng, không làm ảnh hưởng đến môi trường và đời sống người dân khu vực.
- Đồng muối công nghiệp Thông Thuận: Đã giải quyết bồi thường, hỗ trợ được 435/446 hộ, còn 11 hộ dân chưa chịu nhận tiền; đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động ổn định tuyến kênh thoát lũ ngoại lai xóm 3, xóm 5 và tuyến kênh tiêu thoát lũ vùng đệm; đã trồng cây xong trên phần diện tích 12,04/14,59 ha vùng đệm (phần diện tích còn lại là đường giao thông, đê bao, ...), tuy nhiên tỷ lệ cây sống hiện nay còn khoảng 20% (do người dân thả dê vào làm cắn phá, giẫm đạp cây); Công ty đã tạm dừng hoạt động trên phần diện tích 60ha và bàn giao cho Công ty Fecon để thực hiện dự án điện năng lượng mặt trời. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các Sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện Tuy Phong đôn đốc Công ty giải quyết dứt điểm việc khắc phục ô nhiễm môi trường tại đồng muối Thông Thuận.
- Khu vực sông Giêng giáp ranh giữa Bình Thuận và Đồng Nai: Nhà máy cồn Tùng Lâm và Nhà máy bột mì Thành Tâm đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy đang vận hành ổn định; 04 trại chăn nuôi đã đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai đang xem xét, kiểm tra, cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Từ tháng 02 năm 2017 đến nay, người dân sống tại lưu vực sông Ui, sông Giêng chưa có ý kiến phản ánh về tình trạng ô nhiễm môi trường và không có hiện tượng cá chết.
- Đối với các trang trại chăn nuôi heo: Trên địa bàn toàn tỉnh có 27/44 trang trại đã hoạt động chính thức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh, 22/27 trang trại đã hoàn thành các công trình BVMT theo hồ sơ môi trường được phê duyệt; còn 5/27 trang trại vẫn chưa được cấp Giấy xác nhận hoàn thành. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành kiểm tra đối với 5 trang trại này và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với 2 trang trại, các trang trại còn lại đang trong quá trình hoàn thiện các công trình BVMT để được cấp Giấy xác nhận hoàn thành theo quy định.
- Đối với CCN chế biến hải sản Phú Hài: Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tập trung triển khai các giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại CCN chế biến hải sản Phú Hài; chỉ đạo Tổ giám sát 320 tăng cường kiểm tra giám sát việc hoạt động và BVMT đối với 03 cơ sở chế biến bột cá đang hoạt động trong CCN. Đến nay, đã có 01 cơ sở đã cải tiến dây chuyền sản xuất và xử lý khí thải theo công nghệ tiên tiến, 02 cơ sở còn lại đã hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý khí thải, đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm để đánh giá hiệu quả xử lý.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức kiểm tra thực tế Nhà máy xử lý nước thải tập trung của CCN vào ngày 20 tháng 3 năm 2018 và có Thông báo số
Kết luận số 164/TB-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2018 chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết ưu tiên bố trí kinh phí, tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ cải tạo, duy tu, bảo dưỡng các công trình BVMT; đặc biệt là hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải và Nhà máy xử lý nước thải tập trung.
2.3.3. Đối với BVMT làng nghề nông thôn
Tỉnh Bình Thuận có 06 làng nghề nông thôn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tuy nhiên, các làng nghề này đều chưa có hệ thống xử lý nước thải do thiếu kinh phí. Đa số cơ sở trong làng nghề hoạt động với quy mô hộ gia đình, quy mô nhỏ lẻ, sản xuất phân tán, thiết bị công nghệ lạc hậu,... nên chưa quan tâm đúng mức đến công tác BVMT, chất thải phát sinh chưa được thu gom, xử lý, chủ yếu được xử lý sơ bộ, sau đó thải ra môi trường, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Tỉnh Bình Thuận có làng nghề bánh tráng Chợ Lầu, khu phố Xuân An, thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình nằm trong danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng cần ưu tiên xử lý theo Chương trình mục tiêu khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015. Hiện nay, đa số các cơ sở hoạt động kinh doanh trong làng nghề tổ chức sản xuất phân tán, quy mô nhỏ, chủ yếu là quy mô hộ gia đình, thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu; do đó, chưa quan tâm đúng mức đến công tác BVMT, đặc biệt là xử lý chất thải phát sinh. Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất chưa được thu gom, xử lý tập trung mà chủ yếu là được xử lý sơ bộ tại các cơ sở sản xuất, sau đó thải ra môi trường, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Theo kết quả giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2017 nước mặt xung quanh khu vực 02 làng nghề bánh tráng Phú Long, may tre đan Đông Hà có thông số vượt quy chuẩn cho phép. Đồng thời, Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường Làng nghề bánh tráng Chợ Lầu chưa có kinh phí để triển khai các phương án xử lý theo Chương trình mục tiêu khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015.
2.3.4. Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, khu vực nhạy cảm vào khu quy hoạch
Giai đoạn 2016 - 2020: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25 tháng 10 năm 2016 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, trong đó đã chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện tốt chính sách di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ gây ô nhiễm đang hoạt động trong khu dân cư vào các KCN, CCN trước ngày 01 tháng 7 năm 2019; di dời các điểm thu mua, tập kết phế liệu ra khỏi khu dân cư tập trung trước ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Ngày 01 tháng 6 năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn số 2192/ UBND-KT về triển khai công tác BVMT trong phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết số 08-NQ/TU. Trong đó, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương triển khai di dời các điểm thu mua, tập kết phế liệu ra khỏi khu dân cư chậm nhất vào cuối năm 2018; di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào các KCN, CCN theo đúng thời gian quy định.
2.3.5. Bảo vệ và cải thiện môi trường các lưu vực sông
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Quyết định số 752/QĐ- UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch BVMT sông La Ngà trên địa bàn tỉnh nằm trong lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2020 và Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tăng cường triển khai nhiệm vụ tại Quyết định số 752/QĐ-UBND như: hàng năm triển khai lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng nước lưu vực sông La Ngà (04 đợt); thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đo đạc lấy mẫu các điểm nóng về môi trường có khiếu kiện trên địa bàn tỉnh, khu vực giáp ranh 02 tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận, không để việc sản xuất của các cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Đẩy mạnh điều tra cơ bản, quy hoạch, quan trắc, giám sát tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước, cụ thể như: Lập quy hoạch tài nguyên nước trên địa địa bàn tỉnh; Xây dựng vận hành hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các biện pháp tích nước, điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước hiệu quả. Bình Thuận có 43 hồ chứa nước thủy lợi dung tích từ 0,1 triệu m3 trở lên làm nhiệm vụ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, tham gia điều tiết lũ cho vùng hạ du, chống hạn và tạo nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân. Đang hoàn thành đầu tư xây dựng các hồ chứa, hệ thống kênh chuyển nước Biển Lạc - Hàm Tân, hệ thống thủy lợi Tà Pao; kênh tiếp nước phục vụ Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, hệ thống cấp nước Khu Lê Hồng Phong, dự án Kênh tiếp nước 812 - Châu Tá và hồ Sông Dinh 3, đang tiến hành đo đạc, đền bù giải phóng mặt bằng để triển khai dự án hồ Sông Lũy, huyện Bắc Bình.
Tăng cường các biện pháp chủ động kiểm soát, giám sát ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cụ thể như: Điều tra, xác định dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở và có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông để làm cơ sở khoanh định, công bố khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên dòng sông, đoan sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông trên địa bàn tỉnh. Dự án cải tạo, phục hồi một số dòng sông, đoạn sông, hồ chứa ở các điểm đô thị bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng.
2.3.6. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu
Trên địa bàn tỉnh đang triển khai các dự án: Quản lý tổng hợp nguồn nước và phát triển đô thị trong mối liên quan đến biến đổi khí hậu ở tỉnh Bình Thuận do Chính phủ Vương quốc Bỉ tài trợ, thời gian dự án kéo dài 5 năm bắt đầu từ năm 2014, tổng vốn đầu tư 6.000.000 EUR (vốn tài trợ 5.200.000 EUR, vốn đối ứng 800.000 EUR); Dự án lĩnh vực nước tỉnh Bình Thuận do Chính phủ Ý tài trợ, tổng vốn đầu tư 530,7 tỷ đồng (tương đương 25,27 triệu USD); dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ tỉnh Bình Thuận vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản với tổng vốn đầu tư dự án là 419 triệu Yên, tương đương 113.240 triệu đồng, trong đó: vốn ODA 319 triệu Yên, tương đương 86.134 triệu đồng, vốn đối ứng 100 triệu Yên, tương đương 27.106 triệu đồng; dự án nâng cao chất lượng an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học - QSEAP, tổng vốn đầu tư của dự án là 3.265.000 USD, tương đương 55.510 triệu đồng, trong đó: vốn vay ADB 2.838.000 USD, tương đương 48.247 triệu đồng; vốn đối ứng 427.000 USD tương đương 7.263 triệu đồng.
Triển khai 02 dự án trong khuôn khổ các dự án tài trợ của Quỹ Hỗ trợ Tăng trưởng xanh: Xây dựng kênh tiếp nước và hệ thống tưới tiết kiệm nước cải thiện hiệu quả canh tác khu Suối Trinh, thôn An Trung, xã Bình An, huyện Bắc Bình; dự án Xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng năng lượng mặt trời tại xã Hồng Sơn, xã Hàm Đức, xã Hàm Chính và xã Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc.
2.3.7. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu
Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 02 Công ty có hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu phế liệu gồm: Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Quản Trung và Công ty TNHH Thương mại - xây dựng Đa Lộc.
Hiện nay, chỉ có Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Quản Trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu vào ngày 11 tháng 01 năm 2012, cấp gia hạn ngày 04 tháng 6 năm 2013. Trong quá trình hoạt động, Công ty có 02 đợt nhập khẩu phế liệu (chủng loại: thép phế liệu loại 3) từ Australia: đợt 1 vào ngày 15 tháng 5 năm 2013; đợt 2 vào ngày 05 tháng 6 năm 2013. Tính từ năm 2014 đến nay, Công ty chưa nhập thêm phế liệu và hiện nay kho chứa không có phế liệu nhập khẩu, không có container chất thải nào lưu giữ tại cảng biển.
Riêng đối với Công ty TNHH Thương mại - xây dựng Đa Lộc, hiện Tổng cục Môi trường đã ban hành Quyết định số 744/QĐ-TCMT ngày 09 tháng 5 năm 2018 thành lập đoàn kiểm tra các điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất của Công ty.
2.3.8. Công tác quản lý chất thải y tế
Trong thời gian qua, các cơ sở y tế đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý chất thải, góp phần thực hiện tốt công tác BVMT trong ngành Y tế. Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 620/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. Trên cơ sở đó, Sở Y tế đã ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các bệnh viện thực hiện công tác quản lý chất thải y tế; phối hợp với Viện Pasteur Nha Trang tổ chức Khóa đào tạo về Quản lý chất thải y tế cho 03 nhóm đối tượng về quản lý chất thải y tế: cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách về quản lý chất thải y tế và nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế tại tỉnh.
a) Đối với nước thải
Có 15/16 bệnh viện đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế và đi vào hoạt động (trừ Bệnh viện Da liễu), cụ thể: Bệnh viện Đa khoa tỉnh (400 m3/ngày đêm), Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Bình Thuận (150 m3/ngày đêm), BV ĐKKV Nam Bình Thuận (250 m3/ngày đêm), Bệnh viện Đa khoa khu vực La Gi (80 m3/ngày đêm), Bệnh viện Lao và Bệnh phổi (80 m3/ngày đêm), Bệnh viện Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng (80 m3/ngày đêm), BV huyện Tuy Phong (100 m3/ngày đêm), Bệnh viện huyện Hàm Thuận Bắc (100 m3/ngày đêm), BV thành phố Phan Thiết (150 m3/ngày đêm), Bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam (100 m3/ngày đêm), Trung tâm y tế huyện Hàm Tân (100 m3/ngày đêm), Bệnh viện huyện Tánh Linh (120 m3/ngày đêm), Trung tâm y tế Quan dân y Phú Quý (50 m3/ngày đêm), Bệnh viện tư nhân An Phước (120 m3/ngày đêm), Bệnh viện tư nhân Tâm Phúc (25 m3/ngày đêm).
Các Trung tâm Y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, Trạm Y tế và Phòng khám đa khoa khu vực hầu hết chưa được xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, nước thải chủ yếu từ phòng xét nghiệm phát sinh rất ít (trung bình khoảng 1m3 /ngày) được xử lý khử trùng ban đầu bằng Chloramine B, Preset… và được thu gom, xử lý qua bể tự hoại 3 ngăn.
b) Đối với chất thải rắn
Các cơ sở y tế thực hiện việc thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- BYTBTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải y tế.
Có 10/16 Cơ sở điều trị đã xây dựng lò đốt rác thải rắn y tế. Đến nay có một số lò đốt không hoạt động vì phát sinh nhiều vấn đề như tốn nhiên liệu, rác thải đã đốt không tiêu hủy hết, phát sinh khói đen ảnh hưởng đến môi trường xung quanh…
Có 15/16 Cơ sở điều trị đã ký hợp đồng chuyển giao chất thải nguy hại với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép quản lý chất thải nguy hại phù hợp (Trung tâm Y tế Quân dân Y Phú Quý chưa hợp đồng).
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Sốt rét - Bướu cổ đã ký hợp đồng chuyển giao chất thải nguy hại với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép quản lý chất thải nguy hại phù hợp.
Các Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế và Phòng khám ĐKKV xử lý chất thải y tế bằng cách đốt trong lò đốt thủ công, chôn lấp an toàn sau khi xử lý.
Theo Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế của 04 bệnh viện dự kiến đầu tư từ nguồn vốn vay của ngân hàng thế giới, đến nay Dự án đã hoàn thiện việc xây lắp bể chứa chất thải nguy hại, nhà lưu trữ chất thải và đặt thiết bị xử lý rắn cho 03 cụm xử lý chất thải: Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Bình Thuận, Bệnh viện Đa khoa khu vực La Gi đã bàn giao, nghiệm thu và kiểm định độc lập vào tháng 5 năm 2017; Bệnh viện Đa khoa tỉnh đang lắp đặt hệ thống xử lý chất thải lỏng dự kiến dự kiến đi vào hoạt động đầu quý III năm 2018.
2.3.9. Ngăn chặn có hiệu quả sự suy thoái của hệ sinh thái, suy giảm các loài
a) Về nhiệm vụ phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm về BVMT trên các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp; chỉ đạo phát triển nông nghiệp theo hướng giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc khai thác các nguồn lực cho sản xuất; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT, tập trung ở các cơ sở chế biến, chăn nuôi, giết mổ,…
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu; tổ chức 92 lớp tập huấn về các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện 02 mô hình quản lý đốm nâu trên thanh long; triển khai xây dựng 30 hố chứa rác thải thuốc BVTV và 30 lớp tập huấn theo Mô hình “Bảo vệ môi trường nông nghiệp”; hoàn thiện Đề án “Thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng giai đoạn 2017- 2022” (thực hiện tại 05 xã nông thôn mới thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh); triển khai 03 mô hình “Cùng nông dân bảo vệ môi trường” tại xã Hàm Hiệp, huyện Hàm Thuận Bắc; xây dựng 12 hố chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; tổ chức 100 lớp tập huấn tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT cho 3.500 nông dân. Tiếp tục áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi; hướng dẫn các trang trại, hộ chăn nuôi tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực thú y; chú trọng xử lý chất thải chăn nuôi, chủ yếu là sử dụng bể biogas kết hợp với các hồ sinh học; sử dụng nền đệm lót sinh học để phân giải chất thải.
Tiếp tục triển khai Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 3670/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tốt các biện pháp quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nước sinh hoạt khu vực nông thôn gắn với đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành các công trình cấp nước sinh hoạt theo kế hoạch, năm 2017 toàn tỉnh có 96,98% số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (ước năm 2018 đạt 97%);
53,9% sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT (ước năm 2018 đạt 55%).
Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường, đặc biệt tập trung kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các điểm nóng và vùng giáp ranh. Các diện tích giao khoán, chăm sóc bảo vệ rừng được triển khai từ đầu năm theo kế hoạch được giao. Tích cực triển khai các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng. Công tác trồng rừng, trồng cây phân tán hàng năm được tập trung thực hiện; năm 2017, trồng rừng tập trung được 3.450 ha/ 2.000 KH ha (đạt 172,5%), trồng cây phân tán 450 ha/ KH 400 ha (112,5%); ước năm 2018, trồng rừng tập trung được 1.990 ha/KH 1.990 ha (đạt 100%); trồng cây phân tán được 270 ha/KH 270 ha (đạt 100%).
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT trong khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, năm 2017, đã tổ chức 33 lớp tuyên truyền/1.190 người tham dự, cấp phát 3.166 tờ rơi; tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên các vùng biển của tỉnh, qua kiểm tra đã phát hiện và xử lý 544 vụ vi phạm.
b) Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Trong trồng trọt, tiếp tục triển khai các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ như: tưới nước khoa học, bón phân cân đối - hợp lý; bảo vệ thực vật theo hướng thân thiện với môi trường và sức khỏe cộng đồng; thực hiện quy trình quản lý tổng hợp trong sản xuất lúa; quản lý bệnh đốm nâu trên thanh long; khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, nhất là trên diện tích trồng Thanh long, rau an toàn.
Trong chăn nuôi, tiếp tục áp dụng các biện pháp an toàn sinh học nhằm ngăn chặn sự lây lan mầm bệnh và nâng cao hiệu quả chăn nuôi; tiếp tục chuyển đổi hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp.
Trong thủy sản, tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nghiêm cấm các hoạt động khai thác thủy sản mang tính hủy diệt theo Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nghiêm cấm sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác thủy sản; thực hiện nghiêm túc Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động khai thác của nghề giã cào (lưới kéo) trên vùng biển tỉnh Bình Thuận; tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân trong tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài.
Chú trọng triển khai các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái biển tại Khu bảo tồn biển Hòn Cau, phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra thường xuyên tình hình mua bán, vận chuyển, tàng trữ san hô trái phép trên địa bàn huyện Tuy Phong; duy trì thường xuyên công tác bảo tồn, bảo vệ các loài rùa biển tại đảo Hòn Cau. Trong năm 2017, đã phát hiện tiêu hủy và dỡ bỏ 05 sạp San hô cành, tịch thu trên 600 kg san hô các loại; phát hiện được 15 ổ trứng Rùa biển, di dời về bãi ấp và đã thả về lại tự nhiên 1.260 rùa con (tỉ lệ ấp, nở đạt 92%). Thực hiện công tác cứu hộ 02 cá thể rùa biển tại Nhà máy nhiệt Vĩnh Tân 2; phối hợp với Trung Tâm cứu hộ động vật hoang dã (WAR) tại Thành phố Hồ Chí Minh cứu hộ và thả về môi trường sống tự nhiên 06 cá thể gồm: 05 đồi mồi, 01 đồi mồi dứa.
Hiện có 02 khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu thuộc huyện Hàm Thuận Nam diện tích 8.293 ha (rừng đặc dụng 7.248 ha, rừng sản xuất 1.045 ha) và Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông thuộc 02 huyện huyện Đức Linh và Tánh Linh, với diện tích 23.817 ha có giá trị đa dạng sinh học cao. Có 02 khu bảo tồn biển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nằm trong quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 tại Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2010, đó là khu bảo tồn biển Hòn Cau thuộc huyện Tuy Phong rộng 12.500 ha với 146 loài san hô, 78 loài động vật phù du, 107 loài động vật đáy và loài cá rạn san hô do Ban quản lý Khu bảo tồn quản lý và Khu bảo tồn biển đảo Phú Quý rộng 18.980 ha đang trong giai đoạn nghiên cứu để thiết lập Khu bảo tồn.
Công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học luôn được tỉnh quan tâm, thực hiện; trong đó, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh sẽ được lồng ghép vào quy hoạch chung của tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 5263/STNMT-CCBVMT ngày 16 tháng 10 năm 2017 kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương cho Sở triển khai xây dựng Đề án “Điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Bình Thuận”, kinh phí thực hiện lấy từ nguồn sự nghiệp môi trường của ngành tài nguyên và môi trường.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai Luật Đa dạng sinh học được lồng ghép vào các hội nghị, hội thảo, các lớp tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh. Qua các buổi tuyên truyền đã cung cấp các kiến thức cơ bản về BVMT, về đa dạng sinh học và nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện, cấp xã, người dân thuộc các thôn, làng, học sinh các trường tiểu học, trung học cơ sở đóng trên địa bàn.
c) Công tác bảo vệ và phát triển rừng
Theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011- 2020 thì tổng diện tích đất lâm nghiệp là 346.278 ha và được phân ra theo 3 loại rừng: Rừng đặc dụng: 31.065 ha, rừng phòng hộ: 142.478 ha và rừng sản xuất: 172.735 ha. Rừng tự nhiên bao gồm chủ yếu là rừng gỗ lá rộng, rừng lá kim, rừng hỗn giao, rừng tre nứa và rừng đặc sản. Trữ lượng khoảng 22.321.616 m3 gỗ, 329.060.000 cây tre, nứa đối với rừng tự nhiên và khoảng 1.966.874 m3 gỗ đối với rừng trồng. Nhìn chung, tổng diện tích rừng còn khá lớn nhưng phần lớn ở trạng thái rừng nghèo kiệt, rừng non với các loại cây đường kính nhỏ và chất lượng không cao.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, khai thác, tàng trữ và mua bán động, thực vật hoang dã, quý hiếm trái phép; kiểm tra hướng dẫn các trại gây nuôi sinh sản động vật rừng chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật. Từ năm 2017 đến nay, đã phát hiện và xử lý 08 vụ vi phạm, thu giữ và thả lại vào rừng 117 cá thể động vật hoang dã, trong đó có 37 con thuộc loài quý hiếm. Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn hệ sinh thái tại các Khu bảo tồn thiên nhiên TàKóu, Núi Ông.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao chất lượng và độ che phủ; năm 2017 độ che phủ (gồm cả cây dài ngày) toàn tỉnh đạt 53,8%, ước năm 2018 đạt 54%.
2.3.10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức BVMT
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật và các thông tin về môi trường, phát triển bền vững cho cộng đồng, đặc biệt là đối tượng đoàn viên thanh niên. Đến nay, công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức BVMT luôn được các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể quan tâm thực hiện. Kết quả:
- Công tác tập huấn: Đã chủ trì, phối hợp tổ chức 262 lớp tập huấn về môi trường (cụ thể: Tổ chức 01 lớp tập huấn nghiệp vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu cho 446 học viên; 01 Hội nghị tập huấn Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT cho khoảng 250 người; 01 lớp tập huấn Luật BVMT cho khoảng 180 cán bộ quản lý các phòng, ban cấp huyện, địa chính cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tánh Linh; 01 lớp tập huấn các quy định pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho khoảng 140 người; 03 lớp tập huấn truyền thông nâng cao nhận thức về công tác BVMT cho cán bộ, hội viên, nông dân Hội Phụ nữ tỉnh; 92 lớp tập huấn biện pháp quản lý và sử dụng thuốc BVTV an toàn; 30 lớp tập huấn theo Mô hình “BVMT nông nghiệp”; 100 lớp tập huấn tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT cho 3.500 nông dân; 33 lớp tập huấn tuyên truyền BVMT trong khai thác, nuôi trồng thủy sản cho 1.190 người), quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn.
- Công tác tuyên truyền: Triển khai tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại dương thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2017; tổ chức Lễ phát động “Tuần lễ Du lịch xanh” kỷ niệm 22 năm Ngày Du lịch Bình Thuận với lực lượng tham gia hơn 530 đại biểu, đoàn viên thanh niên.
Tăng cường tuyên truyền về BVMT trên các phương tiện thông tin truyền thông, cụ thể: tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách quy định của pháp luật về BVMT và các hành động thiết thực của cộng đồng trong đời sống hàng ngày ... Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đưa tiêu chí về BVMT thành một chỉ tiêu trong công tác thi đua khen thưởng vào Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Bình Thuận hàng năm kể từ năm 2011 theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT
Khuyến khích xã hội hóa công tác BVMT đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có những hoạt động BVMT được khuyến khích là chưa nhiều, nên các chính sách của nhà nước về BVMT ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động BVMT, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường; cơ sở giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải có thực hiện nhưng còn hạn chế.
Để phát triển các phong trào quần chúng tham gia BVMT, đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức ký kết các chương trình liên tịch với các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cơ quan, đơn vị liên quan: Liên tịch số 01/2006/LT-BVMT ngày 25 tháng 01 năm 2006 về Chương trình phối hợp hành động BVMT phát triển bền vững tỉnh Bình Thuận với các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể; ký kết Chương trình số 61/CTrPH-MTTQ-TNMT-TCTG ngày 14 tháng 11 năm 2016 về phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức tôn giáo về thực hiện BVMT và ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020. Quá trình triển khai, phối hợp đã xây dựng một số mô hình khu dân cư BVMT, nhiều lớp tập huấn BVMT trong khu dân cư. Trong năm 2017 - 2018, đã tổ chức đánh giá sơ kết triển khai liên tịch năm 2016, 2017; ký kết, xây dựng và tổ chức triển khai hoàn thành Kế hoạch Chương trình liên tịch trong năm 2017, 2018; phối hợp Liên hiệp hội Khoa học kỹ thuật tổ chức 02 hội thảo về giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng 02 mô hình khu dân cư BVMT: Hội thảo “Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ven biển tại thị xã La Gi”, Hội thảo “Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong hoạt động chế biến hải sản ở huyện Tuy Phong”; phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng 01 mô hình khu dân cư BVMT tại Phan Thanh huyện Bắc Bình; phối hợp với Hội cựu Chiến binh tỉnh xây dựng 01 mô hình khu dân cư BVMT xã Tam Thanh huyện Phú Quý.
c) Tăng cường nguồn lực tài chính
Trên cơ sở dự toán chi sự nghiệp môi trường do Trung ương giao, theo đề nghị của các Sở, ngành và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí tổng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2017 là 129.002 triệu đồng, bao gồm: Khối tỉnh là 32.802 triệu đồng (ngành Tài nguyên và Môi trường là 9.784 triệu đồng; các sở, ngành khác là
23.018 triệu đồng); Khối huyện là 96.200 triệu đồng. Tổng dự toán chi sự nghiệp môi trường năm 2018 là 96.544 triệu đồng, bao gồm: Khối tỉnh là 31.423 triệu đồng (ngành Tài nguyên và Môi trường là 9.523 triệu đồng; các sở, ngành khác là 21.900 triệu đồng); Khối huyện là 65.121 triệu đồng. Dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường đăng ký nhu cầu năm 2019 trên địa bàn tỉnh là 348.852,917 triệu đồng; trong đó: Khối tỉnh là 140.873,792 triệu đồng (ngành Tài nguyên và Môi trường là 97.106 triệu đồng; các sở, ngành khác là 43.798,317 triệu đồng); Khối huyện là 207.948,6 triệu đồng.
d) Tăng cường công tác thu hút dự án xử lý chất thải, dự án thân thiện môi trường
Từ năm 2013 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 03 dự án:
- Khu liên hợp xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và sản xuất phân hữu cơ tại xã tân Bình, thị xã La Gi do công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đa Lộc làm chủ đầu tư với quy mô diện tích 30 ha, công suất 200 tấn rác/ngày, tổng vốn đầu tư 150 tỷ đồng, hiện nay Khu liên hợp đã đi vào hoạt động.
- Nhà máy xử lý chất thải Bá Phát tại xã Gia Huynh, Tánh Linh do Công ty TNHH Môi trường Bá Phát làm chủ đầu tư với quy mô diện tích 6,7 ha, công suất 96 tấn/ngày, tổng vốn đầu tư 105 tỷ đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 30 tháng 4 năm 2015 đồng ý cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 3154/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2015. Hiện nay, Công ty đã được phê duyệt báo cáo ĐTM, đang tiếp tục triển khai thủ tục hồ sơ để đưa dự án đi vào hoạt động.
- Nhà máy xử lý rác Phan Thiết tại xã Tiến Thành, Phan Thiết và Hàm Mỹ, Hàm Thuận Nam do Công ty TNHH Nhật Hoàng làm chủ đầu tư với quy mô diện tích 10,02 ha, tổng vốn đầu tư 495,54 tỷ đồng. Hiện nay, Công ty đã thực hiện ký quỹ đầu tư với số tiền 1,350 tỷ đồng và đang triển khai công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất. Dự án đã khởi công xây dựng vào ngày 26 tháng 11 năm 2016.
Trong quá trình tham gia góp ý các quy hoạch, kế hoạch và thẩm định dự án để xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định, xem xét lựa chọn các dự án sử dụng công nghệ sạch và trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại để triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường công tác BVMT trong giáo dục đào tạo các cấp học
Công tác giáo dục BVMT đã được các cấp quản lý quan tâm chỉ đạo một cách đồng bộ: quán triệt sâu kỹ các văn bản chỉ đạo cấp trên về công tác giáo dục môi trường cho giáo viên các cấp học nhằm cung cấp các kỹ năng có tính định hướng cho giáo dục môi trường, thiết kế xây dựng chương trình giáo dục môi trường, thiết kế môdun giáo dục môi trường từ sách giáo khoa và từ hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bảo đảm hiệu quả các việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT trong chương trình dạy học chính khóa.
Trong chỉ đạo chuyên môn luôn có yêu cầu liên hệ giáo dục BVMT ở các bài học có nội dung liên quan. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, giáo dục BVMT như: trang bị các pano truyền thông về giáo dục BVMT; duy trì thường xuyên các hoạt động ngoại khóa theo chủ điểm “Chung tay BVMT”; khuyến khích giáo viên tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương đã qua sử dụng để làm đồ dùng đồ chơi, làm nguyên vật liệu để tổ chức các tiết dạy.
Triển khai các cuộc thi có yêu cầu đạt các tiêu chí bảo vệ, thân thiện với môi trường như: “Sáng tạo xanh”, “Sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho thanh thiếu niên nhi đồng”, “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn”. Giáo dục bảo vệ môi trường qua quán triệt việc thực hiện các nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng mô hình trường xanh - sạch - đẹp như: Trồng cây bóng mát, cây cảnh trong sân trường; xây dựng vườn trường, hệ thống bồn hoa, cây cảnh, thảm cỏ,… tạo cảnh quang đẹp, xanh mát cho khuôn viên nhà trường; Trang bị các dụng cụ vệ sinh, thùng đựng rác hợp vệ sinh (có nắp đậy, nơi đặt hợp lí, thuận tiện); tranh thủ các nguồn kinh phí (ngân sách nhà nước, các dự án, phụ huynh học sinh đóng góp,…) từng bước cải tạo, xây dựng các công trình vệ sinh trường học đạt tiêu chuẩn, có sân chơi được lát gạch hoặc tráng bê tông sạch sẽ, không bốc bụi mùa nắng; có hệ thống thoát nước hoặc nước tự thoát tốt, không đọng nước vào mùa mưa; Trang bị hệ thống nước sạch (từ nguồn nước máy, nước giếng,…) đảm bảo để học sinh có nước uống tinh khiết (máy lọc siêu sạch, nước khoáng, nước lọc đun sôi,…).
Thực hiện bộ chỉ số Nước sạch và Vệ sinh môi trường, qua đó rà soát, đánh giá thực trạng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường tại các trường học nhằm có kế hoạch xây dựng, sửa chữa phù hợp.
g) Tăng cường công tác quan trắc hiện trạng môi trường
Trong năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2017 ban hành bộ đơn giá hoạt động quan trắc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; phê duyệt đề cương Dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020”. Bên cạnh đó, tiếp tục tăng cường triển khai công tác quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, hàng năm lấy mẫu phân tích 12 đợt đối với mẫu nước, 12 đợt đối với mẫu không khí; 04 đợt đối với mẫu nước, 06 đợt đối với mẫu không khí phục vụ báo cáo hiện trạng môi trường năm 2017; hoàn thành việc lấy mẫu và báo cáo chuyên đề môi trường nước, không khí năm 2017; hoàn thành việc tổ chức thực hiện quản lý và vận hành hệ thống quan trắc tài nguyên nước dưới đất đảo Phú quý năm 2017.
h) Triển khai lắp đặt hệ thống quan trắc tự động
Để chủ động giám sát các đối tượng có nguồn xả thải lớn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3441/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết “Xây dựng phần mềm và mua thiết bị phục vụ tiếp nhận, quản lý kết quả quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”; Quyết định số 2958/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2017 ban hành “Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm cơ sở để các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp triển khai tốt việc giám sát, quản lý các nguồn thải lớn; Công văn số 2027/UBND-KT ngày 31 tháng 5 năm 2017 đề nghị Chủ dự án thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khẩn trương lắp đặt hệ thống quan trắc tự động theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Năm 2017, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có các văn bản đề nghị Chủ dự án thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khẩn trương lắp đặt hệ thống quan trắc tự động; các Chủ dự án thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động phải lập hồ sơ quản lý, vận hành của hệ thống quan trắc. Đến nay, đã có 09/10 dự án đang hoạt động đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải tại các công trình xử lý chất thải; trong đó, có 04/09 dự án đã truyền dữ liệu quan trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát. Ngày 24 tháng 5 năm 2018, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp với chủ đầu tư các dự án thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động trên yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng lộ trình, cam kết hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động và truyền dữ liệu trực tiếp, liên tục về Sở theo quy định.
i) Tăng cường năng lực quản lý môi trường
- Việc rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng biên chế thực hiện nhiệm vụ BVMT ở cấp tỉnh, cấp huyện
Qua rà soát, sắp xếp theo vị trí việc làm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã bố trí biên chế phù hợp để thực hiện nhiệm vụ BVMT ở cấp tỉnh và cấp huyện (Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 biên chế; các phòng Kinh tế thị xã, thành phố và Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện: Ít nhất 01 biên chế chuyên trách).
- Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã thực hiện nhiệm vụ BVMT
Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn số 3803/UBND-SNV ngày 16 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn sắp xếp, bố trí và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố.
Theo đó việc sắp xếp, bố trí chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã) và chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn), sau đây gọi tắt là Địa chính - Xây dựng như sau:
+ Đối với đơn vị cấp xã loại I được bố trí 03 Địa chính - Xây dựng;
+ Đối với đơn vị cấp xã loại II, loại III được bố trí 02 Địa chính - Xây dựng (riêng phường loại II được bố trí 02 Địa chính - Xây dựng).
Hiện nay đã bố trí được 326/338 người. Riêng về chế độ chính sách, công chức Địa chính - Xây dựng cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương như công chức hành chính quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; ngoài ra còn được hưởng các chế độ khác theo quy định của Trung ương và của Tỉnh.
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu ở đại phương nêu tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; thống kê các chỉ tiêu môi trường (Phụ lục 1 kèm theo).
2. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018; dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2018 (Phụ lục 2 kèm theo).
3.1. Nhận xét, đánh giá:
Công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Bình Thuận luôn được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo, đã tạo được những chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng: cụ thể hoá các văn bản chỉ đạo, nhiệm vụ quản lý về BVMT ở địa phương, đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ và trách nhiệm các Sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý BVMT; nội dung nhiệm vụ quản lý môi trường đã có chiều sâu, từ công tác triển khai thực hiện phòng ngừa, bảo vệ, đến việc xử lý khắc phục ô nhiễm; đẩy mạnh công tác xã hội hoá về BVMT; thẩm định môi trường đúng quy trình, thời gian, chất lượng thẩm định được nâng cao; rà soát và kiểm tra, giám sát triệt để các nguồn gây ô nhiễm, các điểm nóng về môi trường, giải quyết nhanh các đơn thư khiếu kiện về môi trường, các hình thức xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trường kiên quyết hơn, góp phần giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm, cải thiện, phục hồi môi trường. Trong năm 2017, đã thành lập được các điểm tập trung phục vụ công tác di dời (thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết), bổ sung quy hoạch 02 Cụm công nghiệp, giúp tháo gỡ nhiều khó khăn cho nhà đầu tư Cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh tiến độ đầu tư hạ tầng cụm, trong đó có đầu tư công trình môi trường phục vụ cho hoạt động của Cụm công nghiệp. Công tác BVMT của các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng: đa số bệnh viện hoàn thành thủ tục, hồ sơ môi trường liên quan công tác quản lý chất thải; hệ thống xử lý nước thải các bệnh viện cơ bản hoạt động ổn định.
Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp diễn, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân; nguồn lực đầu tư cho hoạt động BVMT trong xã hội chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tế đặt ra; vẫn còn tồn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường trong khu vực nội thị; việc quy hoạch, xây dựng các khu sản xuất tập trung, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm tiến hành còn chậm, gây khó khăn trong việc giải quyết dứt điểm các điểm nóng, cơ sở gây ô nhiễm môi trường; ý thức chấp hành pháp luật về BVMT của một bộ phận dân cư, tổ chức còn hạn chế; việc xử lý vi phạm pháp luật về BVMT của một vài cơ quan có thẩm quyền chưa nghiêm; các cấp chính quyền chưa phát huy hết vai trò, triển khai chưa mạnh, đầy đủ các nhiệm vụ về BVMT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Yêu cầu thực tế đặt ra đối với nhiệm vụ BVMT đa dạng và phức tạp trong khi năng lực hiện có của hệ thống quản lý nhà nước về BVMT còn thiếu, đặc biệt là cán bộ quản lý môi trường cấp huyện hầu hết là kiêm nhiệm, cấp xã, phường chưa có cán bộ làm công tác môi trường, đội ngũ còn quá mỏng chưa tương xứng với yêu cầu thực tế cả về số lượng và chất lượng.
3.2. Những nguyên nhân của tồn tại, khó khăn, vướng mắc
Nguyên nhân đầu tiên là do nhận thức của các Chủ đầu tư về công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường còn thấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ nên kinh phí để đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải còn hạn chế;
việc xây dựng các khu sản xuất tập trung và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu vực nội thi còn rất chậm nên gây khó khăn trong việc giải quyết dứt điểm các điểm nóng, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Việc tuân thủ, thực hiện theo các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Doanh nghiệp chưa được triển khai thực hiện đầy đủ. Một số Cụm công nghiệp chưa đảm bảo hạ tầng, chậm triển khai xây dựng nên khó khăn khi thu hút đầu tư hoặc các nhà đầu tư cụm công nghiệp chỉ tiến hành xây dựng hạ tầng giao thông, đường nội bộ,…chưa xây dựng công trình BVMT sẵn sàng để thuận tiện cho việc thu hút dự án thứ cấp, một phần do năng lực của nhà đầu tư hoặc tâm lý có dự án thứ cấp vào mới tiến hành đầu tư xây dựng công trình BVMT. Các dự án sản xuất trong cụm hầu hết có quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới công nghệ.
Đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có đơn vị có chức năng hành nghề quản lý chất thải nguy hại ( viết tắt là CTNH) nên việc thu gom, vận chuyển CTNH để xử lý được thực hiện bởi các đơn vị có chức năng ngoài tỉnh; mặt khác, lượng CTNH thực tế phát sinh từ các cơ sở có khối lượng ít, tuyến đường vận chuyển đến nơi xử lý xa gây khó khăn trong việc chuyển giao CTNH, dẫn đến việc thu gom không thường xuyên và chi phí xử lý cao.
Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về công tác quản lý môi trường các cấp còn thiếu về nhân lực; trang thiết bị phục vụ cho các nhiệm vụ chưa theo kịp yêu cầu thực tế; đặc biệt là các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Công tác quản lý nhà nước về BVMT tại các làng nghề chưa đi vào chiều sâu, chỉ mới tập trung cho việc lấy mẫu, đánh giá, phân loại các nguồn gây ô nhiễm môi trường hoặc kiểm tra khi có khiếu kiện từ người dân gần khu vực sản xuất gây ô nhiễm, chưa quan tâm đúng mức nên công tác triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất định. Khó khăn nhất là lực lượng cán bộ quản lý nhà nước về BVMT ở cấp huyện còn rất ít; các xã, phường, thị trấn hầu như chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường nên việc kiểm tra, giám sát về môi trường chưa được tập trung sâu, rộng; nguồn kinh phí đầu tư cho công tác BVMT tại các làng nghề còn ít.
Trang thiết bị thu gom, vận chuyển tại các cơ sở khám chữa bệnh vẫn còn thiếu và không đạt về chất lượng. Hầu hết cán bộ quản lý chất thải y tế là kiêm nhiệm nên việc sử dụng kinh phí chi cho việc quản lý chất thải y tế chưa phù hợp. Hoạt động quản lý chất thải y tế tại các tuyến y tế cơ sở không được đảm bảo do không có kinh phí đầu tư.
Chi cho hoạt động sự nghiệp môi trường chủ yếu bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, chưa đa dạng được nhiều nguồn vốn cho công tác BVMT, chưa thu hút và khuyến khích được nhiều thành phần kinh tế tham gia, vốn viện trợ ODA từ nguồn ngoài rất ít; kinh phí bố trí để thực hiện các chương trình, đề tài, dự án còn hạn chế; thiếu kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh.
1. Kiến nghị Chính phủ có cơ chế chính sách hiệu quả, thiết thực nhằm thu hút các dự án đầu tư về BVMT của các tổ chức quốc tế, quốc gia làm cơ sở để địa phương thu hút các dự án đầu tư về BVMT trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, đặc biệt đối với các dự án đầu tư xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt.
2. Trong thời gian qua, tình hình ô nhiễm môi trường tại khu vực Trung tâm điện lực Vĩnh Tân đã ảnh hưởng đến môi trường khu vực và đời sống của người dân xã Vĩnh Tân, mặc dù đã được các Sở, ngành, địa phương kiểm tra, nhắc nhở nhiều lần, kể cả việc xử lý vi phạm hành chính. Để sớm có đánh giá cụ thể về tình hình môi trường tại Trung tâm điện lực Vĩnh Tân và việc chấp hành các quy định pháp luật về BVMT đối với chủ đầu tư các dự án tại Trung tâm điện lực Vĩnh Tân, đề xuất các giải pháp đảm bảo đời sống người dân không bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường (nếu có) đồng thời thông tin cho người dân tại khu vực được biết, tạo sự đồng thuận chung không để các đối tượng xấu lợi dụng để kích động gây mất an ninh trật tự tại địa phương, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Khẩn trương chỉ đạo tổ chức kiểm tra toàn diện tất cả các dự án tại Trung tâm điện lực Vĩnh Tân;
- Chỉ đạo Tổng cục Môi trường tham mưu, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Tổ giám sát của Trung ương, phê duyệt phương án, kế hoạch giám sát công tác bảo vệ môi trường tại Trung tâm điện lực Vĩnh Tân; đôn đốc Bộ Công thương triển khai việc đánh giá tác động môi trường tổng thể cho Trung tâm điện lực Vĩnh Tân theo đề nghị của Cục Môi trường miền Nam tại Công văn số 15/MTMN-QLMT ngày 24 tháng 01 năm 2018.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn hướng dẫn Chủ đầu tư có nhu cầu nạo vét cảng biển đổ vật chất nạo vét để san lấp lấn biển theo kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2155/UBND-KT ngày 30 tháng 5 năm 2018 và ý kiến trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV.
3. Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn: Cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01/4/2015 nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, giấy xác nhận đăng ký cam kết BVMT thì trong thời hạn tối đa 36 tháng phải lập đề án BVMT chi tiết, đề án BVMT đơn giản để trình cấp thẩm quyền xác nhận, phê duyệt theo quy định. Theo đó, thực tế trên địa bàn tỉnh có phát sinh các đối tượng đã tiến hành xây dựng nhưng chưa đi vào hoạt động hoặc đã đi vào hoạt động sau ngày 01/4/2015, nhưng đến nay Trung ương chưa có văn bản hướng dẫn việc lập hồ sơ môi trường cho các đối tượng này. Đồng thời, sau ngày 01/4/2018 (sau thời hạn 36 tháng theo quy định trên) thì những Cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01/4/2015 có được tiếp tục thực hiện việc lập Đề án BVMT nữa không, hiện nay cũng chưa có hướng dẫn. Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm tham mưu Chính phủ có quy định đối với các đối tượng này.
4. QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, trong đó giá trị giới hạn quy định tại cột B1 dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Vừa qua Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn kiến nghị Tổng cục Môi trường hướng dẫn: Đối với các loại nước thải (sinh hoạt, công nghiệp, chăn nuôi, chế biến thủy sản,…) sau xử lý được tái sử dụng cho mục đích tưới cây (không phải là nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) thì chỉ áp dụng cột B của Quy chuẩn tương ứng hay phải áp dụng cả cột B1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tổng cục Môi trường có ý kiến trả lời tại Công văn số 1450/TCMT-CSPC như sau: Trường hợp cơ sở tái sử dụng nước thải cho mục đích tưới cây thì ngoài việc đáp ứng quy chuẩn tại cột B của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải còn phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tại cột B1 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Theo nội dung hướng dẫn nêu trên, về phía tỉnh gặp khó khăn trong việc hướng dẫn Chủ dự án thực hiện áp dụng đồng thời 2 quy chuẩn. Mặt khác, với quy định trên sẽ không khuyến khích được các Chủ dự án trong việc tái sử dụng nước sau xử lý mà xả thải ra nguồn tiếp nhận, gây lãng phí nguồn tài nguyên nước. Do đó, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc áp dụng quy chuẩn đối với trường hợp Chủ dự án sử dụng nước sau xử lý phục vụ cho mục đích tưới cây.
5. Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp Bộ Nội vụ tăng cường năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về BVMT từ tỉnh đến cơ sở cho tương xứng với yêu cầu của công tác BVMT. Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng ngắn ngày, các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh; đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực quản lý CTNH cho cán bộ cấp tỉnh, định kỳ có tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện và phổ biến các mô hình quản lý tốt cho các địa phương biết và vận dụng vào tình hình thực tế ở địa phương.
Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo ĐTM, cấp giấy phép khai thác khoáng sản titan, ... kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét thêm các tiêu chí đảm bảo công nghệ khai thác phù hợp, tiên tiến gắn với chế biến sâu, nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, tình hình quản lý của địa phương để quyết định công suất, tiến độ cấp phép khai thác phù hợp, đảm bảo các dự án khai thác khoáng sản đạt hiệu quả cả về kinh tế, môi trường và xã hội. Bên cạnh đó, kiến nghị Bộ trước khi phê duyệt, cấp phép khai thác yêu cầu các doanh nghiệp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước hoặc làm rõ, chứng minh nguồn nước tại khu vực khai thác đảm bảo đủ để phục vụ cho việc khai thác titan, có các giải pháp giảm thiểu, phòng chống sự cố môi trường phải khả thi, có thiết kế cơ sở phù hợp với Báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực tế khu vực mỏ...
6. Hiện nay, nguồn kinh phí địa phương không đủ để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các Trung tâm Y tế tuyến huyện, Phòng khám Đa khoa khu vực và Trạm Y tế tuyến xã trên địa bàn tỉnh. Kiến nghị Bộ Y tế quan tâm, hỗ trợ đầu tư các dự án hệ thống xử lý nước thải cho ngành Y tế đặc biệt là các Trung tâm Y tế tuyến huyện, Phòng khám Đa khoa khu vực và Trạm Y tế tuyến xã.
7. Do nguồn ngân sách của tỉnh còn nhiều khó khăn, chưa có vốn để triển khai xây dựng Nhà làm việc nên Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận phải thuê nhà để bố trí tạm Trụ sở làm việc, kể cả phòng thí nghiệm. Vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp rất nhiều khó khăn. Để tạo điều kiện cho Trung tâm có trụ sở làm việc và bố trí phòng thí nghiệm ổn định, bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đề nghị Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ưu tiên ghi vốn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường Trung ương bổ sung cho tỉnh Bình Thuận theo Công văn số 4075/BTNMT-KH ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đầu tư trang thiết bị và xây dựng trụ sở làm việc Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận; hỗ trợ kinh phí đầu tư Trạm quan trắc tự động, liên tục, thiết bị đo, kiểm tra nhanh với tổng kinh phí là 83.668 triệu đồng.
8. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 02 Nhà máy xử lý rác thải tại thành phố Phan Thiết (Cty TNHH Nhật Hoàng) và Thị xã La Gi (Cty TNHH Đa Lộc). Tuy nhiên, kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm Trung ương giao cho địa phương khá thấp không đủ để chi trả cho hoạt động xử lý rác của 02 nhà máy này. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Bộ Tài chính cân đối bổ sung thêm kinh phí để duy trì xử lý rác thải của 02 nhà máy này là 90.000 triệu đồng.
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013, đặc biệt lưu ý thường xuyên tổ chức rà soát, phát hiện các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh để đưa vào danh mục phải xử lý triệt để, đi đôi với việc triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp, thông tin kịp thời cho cơ quan cấp trên, cơ quan báo chí về các vấn đề đang được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm, qua đó góp phần định hướng đúng dư luận, tránh các thông tin không đầy đủ, tin đồn thất thiệt gây mất lòng tin của nhân dân với các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực BVMT.
- Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình các điểm nóng môi trường trên địa bàn tỉnh,… không để phát sinh thêm điểm nóng môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
- Chỉ đạo các Sở, ngành tăng cường xử lý ô nhiễm không khí, nhất là ô nhiễm do bụi, khói phát sinh tại khu khám bệnh, cổng ra vào, khu xét nghiệm, khu đốt rác thải y tế và hệ thống xử lý nước thải tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; hỗ trợ, xử lý ô nhiễm môi trường tại các địa điểm phát sinh dịch bệnh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động…
2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Phối hợp chặt chẽ lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về BVMT trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; rà soát, bổ sung danh sách các cơ sở có dấu hiệu vi phạm pháp luật về BVMT, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sở sản xuất phát sinh nhiều nước thải, khí thải, chất thải độc hại; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, kể cả biện pháp đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động hoặc buộc di dời các cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường giám sát công tác BVMT đối với các dự án từ khâu xem xét phê duyệt đến xây dựng và trong suốt quá trình hoạt động; kiên quyết không chấp thuận đầu tư các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường cao nằm trong hoặc gần các khu dân cư, khu vực nhạy cảm về môi trường. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch BVMT, Đề án BVMT. Phối hợp chặt chẽ giữa các tỉnh trong vùng tham gia giải quyết các vấn đề môi trường mang tính liên vùng.
- Tăng cường điều tra, thống kê, phân loại và xây dựng biện pháp quản lý phù hợp các nguồn thải; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và việc nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng; kiểm soát chặt chẽ việc xả chất thải chưa qua xử lý ra các sông chảy qua các đô thị và nước biển ven bờ trong tỉnh. BVMT các lưu vực nước, nhất là lưu vực Sông La Ngà thuộc hệ thống lưu vực sông Đồng Nai, các hồ chứa nước thủy lợi, nước sinh hoạt; xây dựng mở rộng các hệ thống cấp và thoát nước.
- Quy hoạch, xây dựng hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp, khu sản xuất, làng nghề, trong đó phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Đẩy nhanh di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi các khu đông dân cư, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Xây dựng bản đồ nhạy cảm, phục vụ quá trình giám sát và ứng cứu kịp thời sự cố tràn dầu trên biển; kiểm soát, ngăn chặn việc xả rác, dầu cặn xuống biển, cửa sông từ các tàu thuyền. Chú trọng công tác tuần tra trên biển trong việc ngăn chặn, xử lý đối với các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt, ảnh hưởng tới môi trường sinh thái biển. Triển khai chương trình quy hoạch phát triển kinh tế biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế biển của tỉnh theo hướng bền vững.
- Tăng cường công tác quan trắc hiện trạng môi trường, đề nghị Chủ dự án thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khẩn trương lắp đặt hệ thống quan trắc tự động theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tăng cường công tác quan trắc tác động môi trường bệnh viện theo quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là việc thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM, đề án BVMT và kế hoạch BVMT đã được phê duyệt.
- Tăng cường công tác thu gom và xử lý rác hợp vệ sinh, ưu tiên tái sử dụng, tái chế, hạn chế rác chôn lấp, trong đó chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý đúng quy định.
- Triển khai lập quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2030, đồng thời triển khai cho các địa phương thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn sau khi quy hoạch được phê duyệt. Đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế theo công nghệ mới để đảm bảo không gây ô nhiễm về môi trường.
- Tăng cường đầu tư các phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác thu gom, xử lý rác thải.
- Thường xuyên vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý chất thải của cơ sở y tế. Định kỳ kiểm tra giám sát tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý chất thải của đơn vị; đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý để kịp thời khắc phục những sự cố của hệ thống xử lý.
- Đối với chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh, các đơn vị phải ký hợp đồng chuyển giao chất thải nguy hại với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép quản lý chất thải nguy hại phù hợp theo đúng quy định.
- Trong trồng trọt, tiếp tục triển khai một số hoạt động bảo vệ đa dạng sinh học như: Thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ, gồm: tưới nước khoa học, bón phân cân đối - hợp lý; bảo vệ thực vật theo hướng thân thiện với môi trường và sức khỏe cộng đồng; thực hiện quy trình quản lý tổng hợp, áp dụng quy trình sản xuất lúa “1 phải 5 giảm; 3 giảm 3 tăng”; công nghệ canh tác sinh thái, đa dạng sinh học; lồng ghép chuyển giao kỹ thuật thông qua mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”… nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, tăng năng suất lúa, hạ giá thành, tăng thu nhập, lợi nhuận và an toàn cho môi trường; khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, nhất là trên diện tích trồng thanh long, rau an toàn.
- Trong chăn nuôi, tiếp tục áp dụng các biện pháp an toàn sinh học nhằm ngăn chặn sự lây lan mầm bệnh và nâng cao hiệu quả chăn nuôi; tiếp tục chuyển đổi hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp.
- Trong thủy sản, tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nghiêm cấm các hoạt động khai thác thủy sản mang tính hủy diệt nguồn lợi; đặc biệt, tích cực triển khai Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nghiêm cấm sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác thủy sản, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm; phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra thường xuyên tình hình mua bán, vận chuyển, tàng trữ san hô trái phép trên địa bàn huyện Tuy Phong.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thu mua, chế biến các sản phẩm hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
- Trong lâm nghiệp, tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, khai thác, tàng trữ và mua bán động thực vật hoang dã, quý hiếm trái phép; kiểm tra hướng dẫn các trại gây nuôi sinh sản động vật rừng, đề nghị chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật. Phát triển và bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có, đồng thời đẩy mạnh công tác trồng rừng đầu nguồn và trồng các đai rừng chắn gió, phòng hộ, bảo vệ tốt diện tích các khu rừng ngập mặn trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng chống cháy rừng, ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng bừa bãi thông qua các cơ chế chính sách định canh, định cư, giao đất giao rừng, ổn định đời sống của đồng bào dân tộc.
- Bảo vệ nghiêm ngặt Khu bảo tồn thiên nhiên núi Tà Kóu, Núi Ông, Khu bảo tồn biển Hòn Cau, Phú Quý theo Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến 2010 nhằm tăng nguồn lợi thủy sản, hỗ trợ đắc lực cho nghề cá và phát triển du lịch sinh thái biển, tăng thu nhập và cơ hội việc làm tại địa phương.
- Đầu tư cho các dự án, nhiệm vụ về bảo tồn đa dạng sinh học; điều tra thống kê tình hình đa dạng sinh học trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về đa dạng sinh học.
- Tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật đa dạng sinh học, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học,… cho công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng về giá trị, vai trò của đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch bền vững đối với phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tăng cường năng lực quản lý môi trường
- Kiện toàn tổ chức của hệ thống quản lý Nhà nước về BVMT các cấp, đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý Nhà nước về BVMT.
- Tăng cường hoạt động của các bộ phận quản lý môi trường trong Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý các khu du lịch. Đẩy mạnh triển khai thực hiện quy định tự giám sát, báo cáo định kỳ chất lượng môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường nguồn vốn ngân sách phân bổ cho kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm, đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội có tính trọng điểm trong lĩnh vực môi trường. Tăng cường cơ chế thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư về BVMT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt dự án đầu tư xử lý chất thải nguy hại.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương lân cận nằm trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nhằm giải quyết các vấn đề môi trường liên vùng.
- Chỉ đạo phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh sự chồng chéo ở các ngành và địa phương. Quy định những ngành nghề sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường như: thu mua phế liệu, giết mổ gia súc, chế biến hải sản, vật liệu xây dựng, cơ khí… vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện, không được hoạt động trong nội thị, khu vực đông dân cư, để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng, mất mỹ quan đô thị.
- Triển khai công tác quy hoạch với tầm nhìn dài hạn trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch tổng thể chung của tỉnh. Tập trung công tác rà soát quy hoạch, công khai quy hoạch và quản lý quy hoạch các ngành kinh tế ven biển, trên biển nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo trong quy hoạch, làm cơ sở để thu hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Đồng thời tăng cường sự giám sát về công tác quản lý môi trường biển, thống kê và rà soát tình trạng xả thải trên biển từ các phương tiện tham gia hoạt động giao thông vận tải biển nhằm quản lý triệt để nguồn xả thải tránh gây ô nhiễm môi trường biển.
- Xây dựng và phổ biến áp dụng rộng các mô hình tốt về BVMT; xây dựng hệ thống tiêu chí về BVMT để lồng ghép trong các phong trào xây dựng nếp sống văn hóa. Các địa phương, đơn vị cụ thể hóa thành những quy định, quy ước để tổ chức thực hiện, đưa nội dung BVMT vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT của các tổ chức, cá nhân; phát huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư trong giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT;
- Các Sở, ngành và chính quyền đại phương các cấp chủ động tổ chức các Hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, pháp luật cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh sát môi trường cấp huyện; xây dựng các phóng sự, đăng tải các tin, bài, hình ảnh về hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về BVMT trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
(Kèm theo Phụ lục số 3 về các nhiệm vụ, dự án và kinh phí thực hiện)
Trên đây là Kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ VÀ DỰ KIẾN THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU MÔI
TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số 3252/KH-UBND ngày 07/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2017 |
Ước thực hiện 2018 |
Kế hoạch năm 2019 |
Ghi chú |
1 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
41,2 |
41,7 |
- |
|
2 |
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh |
% |
98,36 |
99,00 |
99,20 |
|
3 |
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch cho sinh hoạt (đạt QCVN 01:2009/BYT) |
% |
92,42 |
93,00 |
93,50 |
|
4 |
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh |
% |
96,98 |
97,00 |
97,50 |
|
5 |
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch cho sinh hoạt (đạt QCVN 02:2009/BYT) |
% |
53,90 |
55,00 |
60,00 |
|
6 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
|
7 |
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý |
% |
89,5 |
89,5 |
94,7 |
|
8 |
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom |
% |
91 |
- |
- |
|
9 |
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý |
% |
100 |
100 |
100 |
Đa số các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo đúng quy định (có hệ thống xử lý tại chỗ và hợp đồng thuê các đơn vị đủ chức năng thu gom chất thải rắn y tế nguy hại). Một số cơ sở y tế (chủ yếu là Trạm Y tế) phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại rất ít, xử lý bằng cách đốt trong lò đốt thủ công, chôn lấp sau khi xử lý. |
10 |
Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định |
% |
6,7 |
6,7 |
6,7 |
|
11 |
Kinh phí chi sự nghiệp môi trường |
triệu đồng |
129.002 |
96.544 |
348.852,917 |
|
a |
Khối tỉnh |
triệu đồng |
32.802 |
31.423 |
140.873,792 |
|
− |
Ngành Tài nguyên và Môi trường |
triệu đồng |
9.784 |
9.523 |
97.106 |
|
− |
Các Sở, ngành khác |
triệu đồng |
23.018 |
21.900 |
43.798,317 |
|
b |
Khối huyện |
triệu đồng |
96.200 |
65.121 |
207.948,6 |
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2017 VÀ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 3252/KH-UBND ngày 07/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
STT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí (triệu đồng) |
Kinh phí năm 2017 (triệu đồng) |
Kinh phí năm 2018 (triệu đồng) |
Đơn vị thực hiện, lưu giữ sản phẩm |
Tiến độ giải ngân (%) |
Các kết quả chính đã đạt được |
I |
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
|||||||
1 |
VĂN PHÒNG SỞ |
|||||||
1.1 |
Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương |
Hàng năm |
65 |
35 |
30 |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Thanh tra Sở) |
- |
- |
1.2 |
Xây dựng phần mềm và mua sắm trang thiết bị phục vụ tiếp nhận, quản lý kết quả quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh |
2017 |
520 |
520 |
- |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm CNTT) |
- |
- |
1.3 |
Lấy mẫu phân tích giám sát chất lượng môi nước để đối chứng tại các khu vực khai thác titan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
2018 |
300 |
- |
300 |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước và KTTV) |
- |
- |
1.4 |
Dự án “Điều tra đánh giá và khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”. |
2018 |
50 |
- |
50 |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước và KTTV) |
- |
- |
1.5 |
Lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nhằm quản lý, khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước. |
2018 |
200 |
- |
200 |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước và KTTV) |
- |
- |
1.6 |
Điều tra, thống kê và kiểm soát các cơ sở xả thải gây ô nhiễm nguồn nước; lập danh mục các nguồn bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và đề xuất các giải pháp xử lý, khôi phục. |
2017 |
196 |
196 |
- |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước và KTTV) |
- |
- |
1.7 |
Tiết kiệm 10% |
Hàng năm |
129 |
64 |
65 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
2 |
CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
|||||||
2.1 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường |
Hàng năm |
303 |
153 |
150 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.2 |
Triển khai chương trình liên tịch về bảo vệ môi trường |
Hàng năm |
360 |
200 |
160 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.3 |
Hội thảo, tập huấn công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Hàng năm |
27 |
7 |
20 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.4 |
Triển khai tổ chức Lễ phát động “Tuần lễ du lịch xanh” năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
2017 |
65 |
65 |
- |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.5 |
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở SXKD, dịch vụ. |
Hàng năm |
334 |
150 |
184 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.6 |
Kiểm tra, giám sát, lấy mẫu phân tích để đánh giá các điểm nóng về môi trường thường xuyên có đơn thư khiếu nại, phản ánh của người dân. |
Hàng năm |
338 |
188 |
150 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.7 |
Kiểm tra, lấy mẫu phân tích, quan trắc đối chứng hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh |
2018 |
88 |
- |
88 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.8 |
Kiểm tra công tác BVMT làm căn cứ để phê duyệt, xác nhận phương án cải tạo phục hồi môi trường, đề án BVMT, kế hoạch BVMT; kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM, phương án cải tạo phục hồi môi trường, đề án BVMT, kế hoạch BVMT sau khi phê duyệt, xác nhận. |
Hàng năm |
170 |
170 |
70 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.9 |
Kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường lưu vực Sông La Ngà |
Hàng năm |
129 |
85 |
44 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.10 |
Khảo sát, kiểm tra tính xác thực của đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. |
Hàng năm |
15 |
5 |
10 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.11 |
Kiểm tra, giám sát, lấy mẫu, phân tích đánh giá ô nhiễm môi trường KCN, cụm công nghiệp, làng nghề. |
2017 |
10 |
10 |
- |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.12 |
Khảo sát, đánh giá các tiêu chí môi trường đối với các xã đăng ký đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. |
Hàng năm |
15 |
5 |
10 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.13 |
Xây dựng đề cương và triển khai dự án "Khảo sát, đánh giá các tác động, xác định phạm vi mức độ thiệt hại do hoạt động khai thác titan-zircon đến môi trường và đời sống người dân khu vực Long Sơn - Suối Nước". |
2017 |
660 |
456 |
204 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.14 |
Trang bị máy tính và phần mềm để theo dõi dữ liệu quan trắc từ các trạm quan trắc tự động. |
2017 |
269 |
269 |
- |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.15 |
Xây dựng đề cương dự án Điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học phục vụ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
2017 |
35 |
35 |
- |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.16 |
Xây dựng đề cương và triển khai dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Bình Thuận”. |
2018 |
40 |
- |
40 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.17 |
Triển khai nhiệm vụ “Xác định nguyên nhân cây chết, nước giếng nhiễm mặn, đất bị ngập úng và nhiễm mặn tại khu vực xung quanh bãi xỉ, phạm vi ảnh hưởng, mức độ thiệt hại của các hộ dân sinh sống tại khu vực sân xe chùa Linh Sơn Tự, thôn Vĩnh Phú, xã Vĩnh Tân, Tuy Phong”. |
2018 |
484,229 |
- |
500 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.18 |
Mua sắm trang thiết bị phục vụ quá trình hoạt động của Tổ công tác 1072. |
2018 |
269 |
- |
269 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.19 |
Thuê trụ sở làm việc của Chi cục Bảo vệ môi trường Bình Thuận |
2018 |
204 |
- |
204 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
2.20 |
Tiết kiệm 10% |
Hàng năm |
571 |
231 |
233 |
Chi cục BVMT |
- |
- |
3 |
TRUNG TÂM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
|||||||
3.1 |
Đảm bảo hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường của địa phương. |
2016- 2017 |
1.533 |
1.533 |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.2 |
Quan trắc theo dõi hiện trạng môi trường tỉnh Bình Thuận |
Hàng năm |
2.820 |
1.350 |
1.470 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.3 |
Hiệu chuẩn máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường |
Hàng năm |
67 |
37 |
30 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.4 |
Nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu hoạt động của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường |
Hàng năm |
45 |
28 |
17 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.5 |
Xây dựng chuyên đề về môi trường không khí, nước phục vụ báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm |
Hàng năm |
144 |
72 |
72 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.6 |
Chương trình thử nghiệm liên phòng phục vụ cho hoạt động phòng thí nghiệm |
12/2017 |
6 |
6 |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.7 |
Sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc |
12/2017 |
40 |
40 |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.8 |
Đăng ký công nhận Vilas phòng thí nghiệm do chuyển trụ sở làm việc mới |
2017 |
42 |
42 |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.9 |
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (giai đoạn 2017-2020) |
2017-2020 |
559 |
202 |
357 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.10 |
Thuê trụ sở làm việc của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
2018 |
240 |
- |
240 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
3.11 |
Tiết kiệm 10% |
Hàng năm |
352 |
231 |
243 |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
- |
- |
4 |
CHI CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO |
|||||||
4.1 |
Theo dõi, giám sát biến động về môi trường nước biển ven bờ để kịp thời phát hiện, cảnh báo và xử lý các trường hợp ô nhiễm nước biển, các sự cố ô nhiễm nước biển |
2016- 2017 |
512 |
160 |
- |
Chi cục Biển và Hải đảo |
- |
Báo cáo kết quả kèm dữ liệu về chất lượng nước và trầm tích ven biển tại 20 địa điểm trong tỉnh |
4.2 |
Theo dõi, giám sát, quan trắc nước biển và trầm tích ven bờ |
2018 |
200 |
- |
200 |
Chi cục Biển và Hải đảo |
- |
- |
4.3 |
Xử lý sự cố môi trường biển đảo (sự cố dầu tràn, rác biển không rõ nguồn gốc trôi dạt vào bờ hàng năm; các sự cố khác về môi trường biển đảo) |
2017- 2018 |
96 |
50 |
46 |
Chi cục Biển và Hải đảo |
- |
- |
4.4 |
Tiết kiệm 10% |
Hàng năm |
50 |
23 |
27 |
Chi cục Biển và Hải đảo |
- |
- |
5 |
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
|||||||
5.1 |
Chuyển vốn Quỹ Bảo vệ môi trường |
2017- 2018 |
1.800 |
900 |
900 |
Quỹ BVMT |
- |
- |
5.2 |
Tiết kiệm 10% |
Hàng năm |
200 |
100 |
100 |
Quỹ BVMT |
- |
- |
II |
NGÀNH NÔNG NGHIỆP |
|||||||
1 |
Chi công tác tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học tại các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
Hàng năm |
290 |
140 |
150 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
2 |
Quản lý, bảo vệ các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
Hàng năm |
1.475 |
742 |
715 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
3 |
Hỗ trợ trang thiết bị nghiệp vụ và sửa chữa cơ sở vật chất các Khu bảo tồn (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
Hàng năm |
1.349 |
559 |
790 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
III |
CÔNG AN TỈNH |
|||||||
1 |
Tuyên truyền và tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về môi trường |
2017 |
179,7 |
179,7 |
- |
Công an tỉnh |
- |
- |
2 |
Sửa chữa thay thế thiết bị, hiệu chuẩn kiểm định; mua hóa chất và phí phân tích mẫu môi trường |
2017 |
159,462 |
159,462 |
- |
Công an tỉnh |
- |
- |
3 |
Mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác |
2017 |
1.000,034 |
1.000,034 |
- |
Công an tỉnh |
- |
- |
IV |
UBND HUYỆN TÁNH LINH |
|||||||
1 |
Thực hiện một số hoạt động thông tin tuyên truyền qua các hình thức phù hợp như biên soạn các ấn phẩm, tài liệu, áp phích tuyên truyền đến các đối tượng trong toàn dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng |
Hàng năm |
90 |
40 |
50 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thông tin, Truyền thanh - Truyền hình |
70 |
Tuyên truyền được các thông tin, nội dung liên quan trọng điểm đến đông đảo người dân, nâng cao ý thức của cộng đồng trong kế hoạch bảo vệ môi trường |
2 |
Làm mới các pa nô, sửa chữa, sơn vẽ lại lo go, khẩu hiệu |
Hàng năm |
200 |
100 |
100 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
70 |
|
3 |
Hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt |
Hàng năm |
400 |
200 |
200 |
BQL công trình công cộng |
- |
Thu gom được lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Tánh Linh |
4 |
Kiểm soát ô nhiễm: tổng hợp, thống kê phân loại các nguồn ô nhiễm; tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm |
Hàng năm |
55 |
20 |
35 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
70 |
Ngăn ngừa, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ở địa phương (cao su, xăng dầu) |
V |
UBND THỊ XÃ LA GI |
|||||||
1 |
Triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã La Gi |
2017- 2018 |
14.921 |
8.400 |
6.521 |
Ban quản lý công trình công cộng thị xã La Gi |
- |
Xử lý rác thải |
2 |
Xây dựng pa nô tuyên truyền môi trường, tổ chức tập huấn các quy định pháp luật về môi trường, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Tuần lễ Biển và hải đảo… |
2017- 2018 |
200 |
100 |
100 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về BVMT |
VI |
UBND HUYỆN PHÚ QUÝ |
|||||||
1 |
Hội nghị |
2018 |
3,5 |
- |
3,5 |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
2 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT |
Hàng năm |
30 |
18 |
12 |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
3 |
Công tác phí |
Hàng năm |
10,3 |
6.8 |
3,5 |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
4 |
Vật tư văn phòng |
2017 |
6 |
6 |
- |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
5 |
Mua thùng rác |
2017 |
4,5 |
4,5 |
- |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
6 |
Hỗ trợ thu gom rác trong công tác tổng vệ sinh |
Hàng năm |
22 |
9 |
13 |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
7 |
Hỗ trợ công tác tổng vệ sinh môi trường |
2017 |
15,6 |
15,6 |
- |
UBND huyện, Phòng TN&MT, UBND xã |
- |
- |
VII |
UBND HUYỆN BẮC BÌNH |
|||||||
1 |
Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường, kế hoạch phòng ngừa ứng phó khắc phục sự cố môi trường |
2018 |
15 |
- |
15 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
2 |
Quan trắc môi trường nguồn nước mặt Sông Lũy và Bàu Sen |
2017- 2018 |
49,652 |
19,652 |
30 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
Chuẩn bị thực hiện |
Quyết định số 4279/QĐ- UBND ngày 14/6/2016 |
3 |
Thống kê tình hình cập nhật chất thải |
2018 |
20 |
- |
20 |
Ban quản lý công trình công cộng |
- |
- |
4 |
Hỗ trợ 03 xã Hòa Thắng, Lương Sơn, Sông Bình vệ sinh môi trường ngày 18/4/2017 |
2017 |
9 |
9 |
- |
03 xã Hòa Thắng, Lương Sơn, Sông Bình |
100 |
- |
5 |
Hỗ trợ phương tiện thu gom rác thải, hoạt động thu gom, vận chuyển xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt, mua hóa chất khử mùi |
2018 |
276 |
- |
276 |
Ban quản lý công trình công cộng |
- |
- |
6 |
San ủi bãi rác Hải Ninh, Sông Lũy |
2017- 2018 |
252 |
149 |
103 |
Ban quản lý công trình công cộng |
Hơn 50 |
- |
7 |
Hoạt động xác nhận kế hoạch BVMT, đề án BVMT đơn giản |
2018 |
15 |
- |
15 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
8 |
Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác BVMT |
2018 |
20 |
- |
20 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
9 |
Hoạt động Ban chỉ đạo BVMT |
2018 |
20 |
- |
20 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
10 |
Chi hoạt động khác |
2018 |
15,7 |
- |
15,7 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
11 |
Xây dựng hố và thu gom vận chuyển rác thải thuốc BVTV trên đồng ruộng tại 02 xã Hồng Thái và Phan Rí Thành |
2018 |
100 |
- |
100 |
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
12 |
Tham quan học tập kinh nghiệm các dự án BVMT ngoài huyện |
2017 |
20 |
20 |
- |
UBND huyện Hàm Thuận Bắc |
- |
- |
13 |
Chi hoạt động Đội cảnh sát môi trường |
2017- 2018 |
27 |
12 |
15 |
Công an huyện |
- |
- |
14 |
Chi hoạt động BVMT Hội Phụ nữ liên quan đến công tác BVMT |
2017- 2018 |
18 |
8 |
10 |
Hội Phụ nữ huyện |
- |
- |
15 |
Chi hoạt động BVMT Hội Người cao tuổi liên quan đến công tác BVMT |
2017- 2018 |
16 |
8 |
8 |
Hội Người cao tuổi |
- |
- |
16 |
Chi hoạt động BVMT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện liên quan đến công tác BVMT |
2017- 2018 |
18 |
8 |
10 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
- |
- |
17 |
Chi hoạt động BVMT Huyện Đoàn liên quan đến công tác BVMT |
2017- 2018 |
23 |
8 |
15 |
Huyện Đoàn |
- |
- |
18 |
Chi hỗ trợ hoạt động BVMT Hội Nông dân |
2017- 2018 |
28 |
8 |
20 |
Hội Nông dân |
- |
- |
19 |
Chi công tác bảo vệ môi trường phục vụ Tết nguyên đán |
2017- 2018 |
106,1 |
52,8 |
53,3 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
20 |
Công tác tuyên truyền về BVMT, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ BVMT |
2017- 2018 |
171,92 |
51,92 |
120 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
21 |
Thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động BVMT định kỳ |
2017- 2018 |
42 |
20 |
22 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
22 |
Hỗ trợ các xã, thị trấn vệ sinh môi trường hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn |
2017- 2018 |
250 |
50 |
200 |
UBND các xã, thị trấn liên quan |
- |
Làm cho cộng đồng có ý thức BVMT, hiểu ý nghĩa của Ngày MTTG để tự điều chỉnh dần hành vi sai phạm về môi trường, nơi sinh sống. |
23 |
Tiết kiệm chi để lại |
2018 |
135 |
- |
135 |
UBND huyện Hàm Thuận Bắc |
- |
- |
24 |
Hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới |
2017- 2018 |
59 |
39 |
20 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
25 |
Hỗ trợ 02 xã Phan Hòa, Phan Hiệp trong xây dựng nông thôn mới |
2017 |
12 |
12 |
- |
UBND các xã, có liên quan |
- |
- |
26 |
Hỗ trợ xã Hòa Thắng về BVMT trong xây dựng nông thôn mới |
2018 |
65 |
- |
65 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
VIII |
UBND HUYỆN HÀM THUẬN BẮC |
|||||||
1 |
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường nhân sự kiện kỷ niệm các ngày lễ môi trường trong năm bằng các hình thức mitting, làm lễ phát động, đặt Pa nô, in phát áp phích, xây dựng các chương trình phóng sự, khảo sát đo đạc, lấy mẫu phân tích đánh giá ô nhiễm môi trường, giải quyết đơn thư phản ánh, kiến nghị, mua hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng cho các xã, thị trấn |
2017- 2018 |
100 |
100 |
100 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
IX |
UBND HUYỆN HÀM THUẬN NAM |
|||||||
1 |
Công tác tuyên truyền, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, pa no, băng rol, hỗ trợ các đoàn thể… |
2018 |
150 |
0 |
150 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường; UBND các xã, thị trấn và các phòng liên quan |
100 |
- |
2 |
Xây dựng bãi rác Tân lập (giai đoạn 1) và mua xe ép rác |
2017- 2018 |
2.400 |
1.800 |
600 |
Ban quản lý công trình công cộng |
100 |
- |
X |
UBND HUYỆN ĐỨC LINH |
|||||||
1 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên nước |
3/2018 |
1 |
- |
1 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
2 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT |
2018 |
50 |
- |
50 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
3 |
Tổ chức ngày môi trường thế giới 05/6 |
6/2018 |
75 |
- |
75 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
4 |
Sửa chữa pa nô tuyên truyền môi trường tại các xã, thị trấn |
6/2018 |
24 |
- |
24 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
5 |
Khảo sát lấy mẫu, giám sát chất lượng môi trường không khí định kỳ tại các cơ sở, cụm công nghiệp, các nơi có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. |
2018 |
35 |
- |
35 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
6 |
Khảo sát lấy mẫu, giám sát chất lượng môi trường nước định kỳ tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao, lưu vực sông La Ngà |
2018 |
43 |
- |
43 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
7 |
Tổ chức chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn 2018 |
9/2018 |
50 |
- |
50 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
8 |
Hỗ trợ thùng rác cho các xã, thị trấn, trường học góp phần vào công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt |
2018 |
72 |
- |
72 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
9 |
Hoạt động xác nhận kế hoạch BVMT, xác nhận đề án BVMT đơn giản |
2018 |
10 |
- |
10 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
- |
- |
XI |
UBND THÀNH PHỐ PHAN THIẾT |
|||||||
1 |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày kỷ niệm, chiến dịch về môi trường thường niên |
2017 - 2018 |
165 |
15 |
150 |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
Nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT |
2 |
Tập huấn quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. |
2017 - 2018 |
100 |
100 |
80 |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BVMT của cán bộ, công chức địa phương |
3 |
Hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho các cơ quan đoàn thể: Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi |
2018 |
80 |
|
80 |
UBND Tp. Phan Thiết |
- |
- |
4 |
Công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. |
2017 - 2018 |
120 |
120 |
75 |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
- |
5 |
Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền |
2017 - 2018 |
15 |
15 |
40 |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
- |
6 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố; kế hoạch phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền |
2017 |
20 |
20 |
|
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
- |
7 |
Thu gom rác thải, vệ sinh môi trường nơi công cộng, khu dân cư, một số điểm bức xúc về môi trường trong khu vực dân cư. |
2017 - 2018 |
285 |
285 |
200 |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
Xử lý các điểm rác tồn động lâu ngày trong khu dân cư, thu gom, xử lý rác ven biển. |
8 |
Chi hợp đồng lao động hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ môi trường |
2017 - 2018 |
107 |
42 |
65 |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
- |
- |
9 |
Thu gom rác trôi dạt bờ biển hàng năm |
2018 |
200 |
- |
200 |
UBND Tp. Phan Thiết |
- |
Thu gom xử lý rác ven biển. |
10 |
Kinh phí xử lý rác thải của thành phố khi thực hiện hợp đồng xử lý rác thải tại Công ty TNHH Nhật Hoàng tại xã Tiến Thành. |
2018 |
60.000 |
- |
60.000 |
UBND Tp. Phan Thiết |
- |
- |
XII |
UBND HUYỆN HÀM TÂN |
|||||||
1 |
Kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo vệ môi trường |
2017- 2018 |
113 |
63 |
50 |
UBND huyện Hàm Tân |
- |
- |
XIII |
UBND HUYỆN TUY PHONG |
|||||||
1 |
Xây dựng hệ thống thu gom nước thải khu chế biến hải sản có mùi tại khu Rừng Đạo, xã Phú Lạc |
2017 - 2018 |
3.500 |
3.000 |
500 |
Ban Quản lý dự án huyện |
100 |
- |
2 |
Hỗ trợ kinh phí cho việc vận hành hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của huyện tại bãi rác xã Phong Phú, huyện Tuy Phong |
2017 - 2018 |
6.000 |
3.000 |
3.000 |
Ban Quản lý công trình công cộng huyện |
100 |
- |
3 |
Hỗ trợ mua sắm thiết bị chứa rác, thu gom rác thải sinh hoạt trong các đường hẻm nhỏ cho các xã, thị trấn huyện Tuy Phong (thùng chứa rác 240 lít, 240 cái; xe đẩy tay lấy rác, 60 xe) |
2017 |
600 |
|
600 |
Ban Quản lý công trình công cộng huyện |
100 |
- |
4 |
Hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Phòng Tài nguyên và Môi trường; tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý về môi trường cấp xã; triển khai các hoạt động BVMT của các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể trên địa bàn huyện; khuyến khích xây dựng và triển khai các mô hình tự quản về BVMT địa phương. |
2017 - 2018 |
200 |
100 |
100 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
100 |
- |
5 |
Hỗ trợ Tổ kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về lĩnh vực bảo vệ môi trường 20 cơ sở chế biến cá hấp tại khu vực Rừng Đạo, xã Phú Lạc. |
2017 |
13 |
13 |
|
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
100 |
- |
6 |
Hỗ trợ các hoạt động ra quân hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới, ngày Đại Dương thế giới, tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam |
2017 - 2018 |
23 |
14 |
9 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
100 |
|
7 |
Phân tích mẫu nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm cao để đánh giá chất lượng nước mặt, nước ngầm của khu vực xung quanh cũng như mức độ ảnh hưởng |
2018 |
50 |
|
50 |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
|
|
XIV |
NGÀNH NÔNG NGHIỆP |
|||||||
1 |
Chi công tác tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học tại các Khu bảo tồn thiên nhiên. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học tại các Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
Hàng năm |
290 |
140 |
150 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
2 |
Quản lý, bảo vệ các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
Hàng năm |
1.457 |
742 |
715 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
3 |
Hỗ trợ trang thiết bị nghiệp vụ và sửa chữa cơ sở vật chất các Khu bảo tồn. Mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị nghiệp vụ và sửa chữa cơ sở vật chất các Khu bảo tồn (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
Hàng năm |
1.349 |
559 |
790 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- |
- |
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 3252/KH-UBND ngày 07/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
STT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian dự kiến |
Tổng kinh phí (triệu đồng) |
Lũy kế đến hết năm 2018 (triệu đồng) |
Kinh phí năm 2019 (triệu đồng) |
I |
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
|||||||||
1 |
CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
|||||||||
1.1 |
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường |
- |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tập trung 02 đợt cao điểm Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
200 |
- |
200 |
1.2 |
- |
Triển khai chương trình liên tịch về bảo vệ môi trường. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
220 |
- |
220 |
||
1.3 |
- |
Hội thảo, tập huấn công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
40 |
- |
40 |
||
1.4 |
Hoạt động thẩm định, kiểm tra thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường |
- |
Thẩm định hồ sơ môi trường; kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT |
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở SXKD, dịch vụ. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
200 |
- |
200 |
1.5 |
- |
Kiểm tra, giám sát, lấy mẫu phân tích để đánh giá các điểm nóng về môi trường hoặc có đơn thư khiếu nại. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
150 |
- |
150 |
||
1.6 |
- |
Kiểm tra công tác BVMT làm căn cứ để phê duyệt, xác nhận phương án cải tạo phục hồi môi trường, đề án BVMT, kế hoạch BVMT; kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM, phương án cải tạo phục hồi môi trường, đề án BVMT, kế hoạch BVMT sau khi phê duyệt, xác nhận. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
50 |
- |
50 |
||
1.7 |
- |
Kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường lưu vực Sông La Ngà |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
80 |
- |
80 |
||
1.8 |
Thẩm định tính xác thực đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. |
- |
- |
Khảo sát, kiểm tra tính xác thực của đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
40 |
- |
40 |
1.9 |
- |
- |
Khảo sát, đánh giá các tiêu chí môi trường đối với các xã đăng ký đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
20 |
- |
20 |
|
1.10 |
Kiểm tra, lấy mẫu phân tích, quan trắc đối chứng hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh |
- |
- |
Kiểm tra, lấy mẫu phân tích, quan trắc đối chứng hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
140 |
- |
140 |
1.11 |
Triển khai các dự án về bảo vệ môi trường |
- |
- |
Triển khai dự án "Khảo sát, đánh giá các tác động, xác định phạm vi mức độ thiệt hại do hoạt động khai thác titan-zircon đến môi trường và đời sống người dân khu vực Long Sơn - Suối Nước". |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
1.300 |
- |
1.300 |
1.12 |
Thuê trụ sở làm việc của Chi cục Bảo vệ môi trường năm 2019 |
- |
- |
Thuê trụ sở làm việc của Chi cục Bảo vệ môi trường năm 2019 |
- |
Chi cục BVMT |
2019 |
204 |
- |
204 |
|
TỔNG CỘNG |
|
2.644 triệu đồng |
|||||||
2 |
TRUNG TÂM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
|||||||||
2.1 |
Báo cáo diễn biến hiện trạng môi trường năm 2019 |
- |
Theo dõi diễn biến hiện trạng chất lượng môi trường nước, không khí, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
Theo dõi diễn biến hiện trạng chất lượng môi trường nước, không khí, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từng đợt quan trắc và báo cáo tổng kết diễn biến hiện trạng môi trường năm 2019 theo đúng cấu trúc hướng dẫn Thông tư 43/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
Các báo cáo diễn biến hiện trạng môi trường. |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận. |
2019 |
2.462 |
- |
2.462 |
2.2 |
Nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường. |
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính Phủ về việc Quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. |
Nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý phục vụ hoạt động quan trắc môi trường |
Đào tạo đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý phục vụ hoạt động quan trắc môi trường theo Nghị định số 127/2014/NĐ-CP của Chính Phủ. |
Giấy chứng nhận đào tạo |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
Trong năm 2019 |
50 |
- |
50 |
2.3 |
Hiệu chuẩn máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường |
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP của Chính Phủ. Thông tư 21/2012/TT- BTNMT ngày của Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm phục vụ hoạt động quan trắc môi trường |
Hiệu chuẩn máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm phục vụ hoạt động quan trắc môi trường theo Nghị định số 127/2014/NĐ- CP của Chính Phủ, Thông tư 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. |
Giấy chứng nhận hiệu chuẩn |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
Trong năm 2019 |
35 |
|
35 |
2.4 |
Bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc. |
- |
Phục vụ hoạt động quan trắc môi trường |
Sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc phục vụ hoạt động quan trắc môi trường. |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
Trong năm 2019 |
35 |
- |
35 |
2.5 |
Chương trình thử nghiệm liên phòng phục vụ cho hoạt động phòng Thí nghiệm |
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP của Chính Phủ. Thông tư 21/2012/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm phục vụ hoạt động quan trắc môi trường |
Chương trình thử nghiệm liên phòng phục vụ cho hoạt động phòng Thí nghiệm đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm phục vụ hoạt động quan trắc môi trường. |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
Trong năm 2019 |
12 |
- |
12 |
2.6 |
Mua máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc. |
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP của Chính Phủ. |
Hỗ trợ đủ máy móc thiết bị phục vụ hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh. |
Mua máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh: - Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hai kỹ thuật ngọn lửa/Lò Graphite; - Lò phá mẫu vi sóng; - Máy đo độ rung; - Tủ bảo quản mẫu; - Tủ ấm; - Nồi hấp tiệt trùng; - Máy đo định vị GPS; - Tủ lạnh bảo quản hóa chất chuẩn; - Thiết bị lọc nước siêu sạch; - Bộ ghi dữ liệu nhiệt độ; - Thiết bị đo đa thông số cầm tay. |
Bộ thiết bị |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
Trong năm 2019 |
5.650 |
- |
5.650 |
2.7 |
Trụ sở làm việc Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường và trạm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động liên tục theo Quyết định phê duyệt dự án nhà làm việc của Trung tâm Quan trắc môi trường Bình Thuận số 226/QĐ- SKHĐT ngày 21/10/2011 của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đất được UBND tỉnh giao và cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số BL159330, diện tích 1.200m2. |
- |
- |
Trụ sở làm việc Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường và trạm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động liên tục. Đất được UBND tỉnh giao và cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số BL159330, diện tích 1.200m2. |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
17.127 |
- |
17.127 |
2.8 |
Mua sắm trang thiết bị thí nghiệm cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
- |
- |
Mua sắm trang thiết bị thí nghiệm cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
32.713 |
- |
32.713 |
2.9 |
Đầu tư hệ thống trung tâm điều khiển, tiếp nhận thông tin, kết nối kết quả quan trắc từ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, nhiệt điện Vĩnh Tân. |
- |
- |
Đầu tư hệ thống trung tâm điều khiển, tiếp nhận thông tin, kết nối kết quả quan trắc từ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, nhiệt điện Vĩnh Tân. |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
2.151 |
- |
2.151 |
2.10 |
Đầu tư 02 hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động, liên tục (01 tại nhiệt điện Vĩnh Tân, 01 tại Hòn Lao Câu); 01 trạm quan trắc tự động nước biển Vĩnh Tân. |
- |
- |
Đầu tư 02 hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động, liên tục (01 tại nhiệt điện Vĩnh Tân, 01 tại Hòn Lao Câu); 01 trạm quan trắc tự động nước biển Vĩnh Tân. |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
13.326 |
- |
13.326 |
2.11 |
Đầu tư 01 hệ thống quan trắc môi trường nước mặt (đo nhiệt độ nước biển khu vực Vĩnh Tân) |
- |
- |
Đầu tư 01 hệ thống quan trắc môi trường nước mặt (đo nhiệt độ nước biển khu vực Vĩnh Tân) |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
7.804 |
- |
7.804 |
2.12 |
Đào tạo và chuyển giao công nghệ |
- |
- |
Đào tạo và chuyển giao công nghệ |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
594 |
- |
594 |
2.13 |
Chi phí (Quản lý dự án; tư vấn đầu tư; chi phí khác; chi phí dự phòng) |
- |
- |
Chi phí (Quản lý dự án; tư vấn đầu tư; chi phí khác; chi phí dự phòng) |
- |
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận |
2019 |
2.347 |
- |
2.347 |
|
TỔNG CỘNG |
|
91.912 triệu đồng |
|||||||
3 |
CHI CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO |
|||||||||
3.1 |
Theo dõi, giám sát, quan trắc nước biển và trầm tích ven bờ |
- Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. - Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Theo dõi, giám sát, quan trắc nước biển và trầm tích ven bờ |
- Khảo sát, lấy mẫu, phân tích mẫu nước biển và trạm tích ven bờ tại 20 điểm trong tỉnh. - Sản phẩm dự án: Báo cáo kết quả kèm dữ liệu về chất lượng nước biển và trầm tích ven bờ tại 20 điểm trong tỉnh. |
Báo cáo kết quả |
Chi cục Biển và Hải đảo |
2019 |
200 |
- |
200 |
3.2 |
Xử lý sự cố môi trường biển, đảo (sự cố tràn dầu không rõ nguồn gốc) |
- |
- |
Xử lý sự cố môi trường biển, đảo (sự cố tràn dầu không rõ nguồn gốc) |
- |
Chi cục Biển và Hải đảo |
2019 |
50 |
- |
50 |
|
TỔNG CỘNG |
|
250 triệu đồng |
|||||||
4 |
VĂN PHÒNG SỞ |
|||||||||
|
Lấy mẫu phân tích giám sát chất lượng môi nước để đối chứng tại các khu vực khai thác titan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
- |
- |
Lấy mẫu phân tích giám sát chất lượng môi nước để đối chứng tại các khu vực khai thác titan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
- |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng TNN& KTTV) |
2019 |
300 |
- |
300 |
|
Dự án “Điều tra đánh giá và khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”. |
- |
- |
Triển khai Dự án “Điều tra đánh giá và khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”. |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng TNN& KTTV) |
2019 |
1.000 |
- |
1.000 |
|
Lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nhằm quản lý, khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước. |
- |
- |
Lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nhằm quản lý, khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước. |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng TNN& KTTV) |
2019 |
1.000 |
- |
1.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
2.300 triệu đồng |
|||||||
|
TỔNG CỘNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
|
97.106 TRIỆU ĐỒNG |
|||||||
II |
NGÀNH Y TẾ |
|||||||||
1 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải |
- |
- |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải (Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Y tế Bắc Bình, Trung tâm Y tế Đức Linh, Trung tâm Y tế La Gi, 12 Phòng khám đa khoa khu vực, 10/115 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn) |
- |
Sở Y tế |
2019 |
24.000 |
- |
24.000 |
2 |
Xây dựng hệ thống xử lý rác thải |
- |
- |
Xây dựng hệ thống xử lý rác thải (Trung tâm Y tế Quân dân y Phú Quý) |
- |
Sở Y tế |
2019 |
2.500 |
- |
2.500 |
3 |
Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường |
- |
- |
- Hoạt động truyền thông về quản lý chất thải y tế. - Tập huấn xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y tế. - Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý chất thải y tế. - Công tác thi đua khen thưởng. |
- |
Sở Y tế |
2019 |
628,50 0 |
- |
628,50 0 |
4 |
Quản lý chất thải |
- |
- |
Hỗ trợ kinh phí hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế thông thường và nguy hại tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập. |
- |
Sở Y tế |
2019 |
5.000 |
- |
5.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
32.128,5 triệu đồng |
|||||||
III |
NGÀNH NÔNG NGHIỆP |
|||||||||
1 |
Chi công tác tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học tại các Khu bảo tồn thiên nhiên |
- |
- |
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học tại các Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
- |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2019 |
210 |
- |
210 |
2 |
Quản lý, bảo vệ các Khu bảo tồn thiên nhiên |
- |
- |
Quản lý, bảo vệ các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
- |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2019 |
1.183 |
- |
1.183 |
3 |
Hỗ trợ trang thiết bị nghiệp vụ và sửa chữa cơ sở vật chất các Khu bảo tồn |
- |
- |
Mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị nghiệp vụ và sửa chữa cơ sở vật chất các Khu bảo tồn (KBT biển Hòn Cau, KBT thiên nhiên Tà Kou, KBT thiên nhiên Núi Ông) |
- |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2019 |
2.484 |
- |
2.484 |
|
TỔNG CỘNG |
|
3.877 triệu đồng |
|||||||
IV |
BQL CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH |
|||||||||
1 |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường |
- |
Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về BVMT các đối tượng trong KCN |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các dự án hoặc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN (chi phí hội nghị, in ấn tài liệu, băng rôn về môi trường…) |
- |
Ban Quản lý các KCN tỉnh |
2019 |
15 |
- |
15 |
|
TỔNG CỘNG |
|
15 triệu đồng |
|||||||
V |
SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
|||||||||
1 |
Tuyên truyền nâng cao ý thức giữ gìn và cùng chung tay, chung sức bảo vệ môi trường đảm bảo “Xanh-sạch-đẹp”. |
- |
Tuyên truyền về BVMT |
Xây dựng 01 chương trình văn nghệ, cổ động, tuyên truyền nâng cao ý thức giữ gìn và cùng chung tay, chung sức bảo vệ môi trường đảm bảo “Xanh- sạch-đẹp”. Tổ chức 25 buổi biểu diễn luân phiên tại 9 địa phương của tỉnh (trừ huyện Phú Quý) |
- |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
2019 |
155 |
- |
155 |
2 |
Tổ chức 02 lớp tuyên truyền về chung tay bảo vệ môi trường du lịch “an toàn, văn minh, thân thiện” trong doanh nghiệp du lịch, các khu, điểm du lịch và cộng đồng dân cư tại 02 địa phương (Hàm Tiến - Mũi Né, thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi) |
- |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
2019 |
100 |
- |
100 |
|||
3 |
In brochure tuyên truyền về bảo vệ tài nguyên môi trường đến cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và du khách |
- |
Tuyên truyền về bảo vệ tài nguyên và môi trường |
In brochure tuyên truyền về bảo vệ tài nguyên môi trường đến cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và du khách |
- |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
2019 |
40 |
- |
40 |
4 |
Tổ chức Lễ phát động Tuần lễ du lịch xanh gắn với bảo vệ môi trường |
- |
Tuyên truyền về BVMT |
Tổ chức Lễ phát động Tuần lễ du lịch xanh gắn với bảo vệ môi trường |
- |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
2019 |
50 |
- |
50 |
|
TỔNG CỘNG |
|
345 triệu đồng |
|||||||
VI |
CÔNG AN TỈNH |
|||||||||
1 |
Phục vụ cho hoạt động phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường |
- |
Phục vụ cho hoạt động phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường |
- Hội nghị tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ, pháp luật về môi trường - Mua thiết bị, âm thanh phục vụ tuyên truyền - Hiệu chuẩn, kiểm định, dán tem phương tiện, thiết bị. - Hóa chất phục vụ cho thiết bị đo kiểm. - Phí đo kiểm, phân tích mẫu nước thải, khí thải. - Pin, senso, các phụ kiện thay thế. - Thiết bị đo kiểm Coliform. - Thiết bị đo BOD. - Tủ ấm. - Bếp đun điện từ. - Máy đo nước thải đa chỉ tiêu. - Máy ảnh Kỹ thuật số. - Bộ valy test nhanh. - Tủ lạnh 2 ngăn (cấp huyện). - Máy vi tính (để xử lý số liệu máy đo). - Flycam. |
- |
Công an tỉnh |
2019 |
2.380 |
- |
2.380 |
|
Kinh phí phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân. |
- |
Phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân. |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới |
- |
Công an tỉnh |
2019 |
150 |
- |
150 |
|
TỔNG CỘNG |
|
2.530 triệu đồng |
|||||||
VII |
UBND HUYỆN TÁNH LINH |
|||||||||
1 |
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ |
- |
Phổ biến các quy định, công tác quản lý nhà nước cho cán bộ quản lý địa phương và các tổ chức, cá nhân hoạt động có ảnh hưởng đền môi trường |
- Luật Bảo vệ môi trường; các văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực môi trường về quản lý, …. - Biên soạn tài liệu, in sao để triển khai |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an huyện, UBND các xã, thị trấn |
Quý I- II/201 9 |
20 |
- |
20 |
2 |
Công tác tuyên truyền |
- |
Tuyên truyền đến mọi đối tượng trong xã hội nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu |
- Tổ chức hoạt động Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; - Tổ chức tập huấn về môi trường; - Phối hợp UBMTTQVN huyện tổ chức Hội thi tìm hiểu và tuyên truyền pháp luật về BVMT; - Xây dựng và tu sửa các pa nô tuyên truyền trên địa bàn huyện. |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn |
Quý II- III/20 19 |
100 |
- |
100 |
3 |
Hỗ trợ thu gom rác thải sinh hoạt |
- |
Thu gom và xử lý rác thải tập trung trên địa bàn huyện |
- Thu gom rác thải sinh hoạt trong động đồng dân cư một cách hiệu quả. - Xử lý bằng các biện pháp hiệu quả đảm bảo theo đúng quy định. |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
Thường xuyên |
200 |
- |
200 |
4 |
Kiểm soát ô nhiễm: hỗ trợ xử lý môi trường, tổ chức tổng hợp, thống kê phân loại các nguồn ô nhiễm, tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm |
- |
Hỗ trợ xử lý các điểm nóng về môi trường trên địa bàn huyện |
Phối hợp UBND các xã, thị trấn và các ngành tổ chức điều tra, thống kê các nguồn gây ô nhiễm |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
35 |
- |
35 |
5 |
Lấy mẫu phân tích đánh giá các chỉ số môi trường theo quy chuẩn của chất thải tại các khu vực, cơ sở có khả năng gây ô nhiễm |
- |
Đánh giá kết quả, chất lượng môi trường của các cơ sở, theo dõi xử lý theo quy định |
Lấy mẫu phân tích đánh giá các chỉ số môi trường theo quy chuẩn của chất thải tại các khu vực, cơ sở có khả năng gây ô nhiễm; Đánh giá kết quả, chất lượng môi trường của các cơ sở, theo dõi xử lý theo quy định. |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
Quý I- IV/20 19 |
35 |
- |
35 |
|
TỔNG CỘNG |
|
390 triệu đồng |
|||||||
VIII |
UBND HUYỆN TUY PHONG |
|||||||||
1 |
Hỗ trợ xử lý các điểm nóng gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương |
- |
- |
Nạo vét, gia cố tuyến kênh Hiệp Đức, xã Chí Công dài 4km. |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
2.000 |
- |
2.000 |
2 |
- |
- |
Đầu tư nhà máy xử lý nước thải khu chế biến thủy sản tại xã Phú Lạc bằng công nghệ ozon và 02 hồ xử lý nước thải. |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
5.000 |
- |
5.000 |
|
3 |
Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường |
- |
- |
Phân tích mẫu nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm cao để đánh giá chất lượng nước, xác định mức độ gây ô nhiễm |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
50 |
- |
50 |
4 |
Quản lý chất thải |
- |
- |
Vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của huyện tại bãi rác xã Phong Phú, huyện Tuy Phong |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
2.600 |
- |
2.600 |
5 |
- |
- |
Quét rác đường phố |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
250 |
- |
250 |
|
6 |
Tăng cường năng lực quản lý môi trường |
- |
- |
Hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Phòng Tài nguyên và Môi trường; tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý về môi trường cấp xã; triển khai các hoạt động BVMT của các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể trên địa bàn huyện; khuyến khích xây dựng và triển khai các mô hình tự quản về BVMT địa phương. |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
100 |
- |
100 |
7 |
|
|
Hỗ trợ các hoạt động ra quân hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới, ngày Đại Dương thế giới, tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam. |
- |
UBND huyện Tuy Phong |
2019 |
15 |
- |
15 |
|
|
TỔNG CỘNG |
|
11.015 triệu đồng |
|||||||
IX |
UBND HUYỆN ĐỨC LINH |
|||||||||
1 |
Xây dựng kè chống sạt lở lưu vực sông La Ngà trên địa bàn huyện Đức Linh |
- |
- |
Xây dựng kè chống sạt lở lưu vực sông La Ngà trên địa bàn huyện Đức Linh |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
5.000 |
- |
1.000 |
2 |
Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực suối Năm Gieo và lưu vực sông La Ngà trên địa bàn huyện Đức Linh |
- |
- |
Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực suối Năm Gieo và lưu vực sông La Ngà trên địa bàn huyện Đức Linh |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
2.000 |
- |
1.000 |
3 |
Phân tích mẫu nước mặt, nước ngầm tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm cao trên địa bàn huyện Đức Linh |
- |
- |
Phân tích mẫu nước mặt, nước ngầm tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm cao trên địa bàn huyện Đức Linh |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
50 |
- |
50 |
4 |
Phân tích mẫu không khí tại các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn toàn huyện Đức Linh |
- |
- |
Phân tích mẫu không khí tại các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn toàn huyện Đức Linh |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
50 |
- |
50 |
5 |
Hỗ trợ thùng rác cho các xã, thị trấn, trường học |
- |
- |
Hỗ trợ thùng rác cho các xã, thị trấn, trường học |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
75 |
- |
75 |
6 |
Nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung của huyện tại xã Nam Chính, huyện Đức Linh (giai đoạn 2) |
- |
- |
Nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung của huyện tại xã Nam Chính, huyện Đức Linh (năm 2018: cải tạo hệ thống xử lý nước rỉ rác) |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
5.000 |
- |
2.000 |
7 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên nước |
- |
- |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên nước |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
5 |
- |
5 |
8 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT |
- |
- |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
50 |
- |
50 |
9 |
Tổ chức hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới |
- |
- |
Tổ chức hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
75 |
- |
75 |
10 |
Tổ chức chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn |
- |
- |
Tổ chức chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn |
- |
UBND huyện Đức Linh |
2019 |
50 |
- |
50 |
|
TỔNG CỘNG |
|
4.355 triệu đồng |
|||||||
X |
UBND THÀNH PHỐ PHAN THIẾT |
|||||||||
1 |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày kỷ niệm, chiến dịch về môi trường thường niên |
- |
- |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày kỷ niệm, chiến dịch về môi trường thường niên |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
200 |
- |
200 |
2 |
Tập huấn quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. |
- |
- |
Tập huấn quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
100 |
- |
100 |
3 |
Hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho các cơ quan đoàn thể: Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi |
- |
- |
Hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho các cơ quan đoàn thể: Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết và các cơ quan đoàn thể. |
2019 |
120 |
- |
120 |
4 |
Công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. |
- |
- |
Công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
95 |
- |
95 |
5 |
Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền |
- |
- |
Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
50 |
- |
50 |
6 |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố; kế hoạch phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền |
- |
- |
Kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố; kế hoạch phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
90 |
- |
90 |
7 |
Thu gom rác thải, vệ sinh môi trường nơi công cộng, khu dân cư, một số điểm bức xúc về môi trường trong khu vực dân cư. |
- |
- |
Thu gom rác thải, vệ sinh môi trường nơi công cộng, khu dân cư, một số điểm bức xúc về môi trường trong khu vực dân cư. |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
250 |
- |
250 |
8 |
Thu gom rác trôi dạt bờ biển hàng năm |
- |
- |
Thu gom rác trôi dạt bờ biển hàng năm |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
300 |
- |
300 |
9 |
Kinh phí xử lý rác thải của thành phố khi thực hiện hợp đồng xử lý rác thải tại Cty TNHH Nhật Hoàng tại xã Tiến Thành. |
- |
- |
Kinh phí xử lý rác thải của thành phố khi thực hiện hợp đồng xử lý rác thải tại Công ty TNHH Nhật Hoàng tại xã Tiến Thành. |
- |
UBND thành phố Phan Thiết |
2019 |
70.000 |
- |
70.000 |
10 |
Chi dịch vụ công ích, điện công lộ |
- |
- |
Chi dịch vụ công ích, điện công lộ |
- |
UBND thành phố Phan Thiết |
2019 |
72.000 |
- |
72.000 |
11 |
Phân tích mẫu nước mặt, nước ngầm tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm cao. |
- |
- |
Phân tích mẫu nước mặt, nước ngầm tại các nơi có khả năng gây ô nhiễm cao. |
- |
Phòng TN&MT Tp. Phan Thiết |
2019 |
100 |
- |
100 |
12 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong Cụm Công nghiệp chế biến hải sản Phú Hài. |
- |
- |
Tổ chức phát động làm vệ sinh, đặt biển nội quy, quy chế trong cụm, đặt biển cấm đổ rác... |
- |
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp Tp. Phan Thiết |
2019 |
80 |
- |
80 |
13 |
Hỗ trợ nạo vét hệ thống thoát nước; duy tu, bão dưỡng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong Cụm Công nghiệp chế biến hải sản Phú Hài. |
- |
- |
Hỗ trợ nạo vét hệ thống thoát nước; duy tu, bão dưỡng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong Cụm Công nghiệp chế biến hải sản Phú Hài. |
- |
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp Tp. Phan Thiết |
2019 |
250 |
- |
250 |
|
TỔNG CỘNG |
|
143.635 triệu đồng |
|||||||
XI |
UBND THỊ XÃ LA GI |
|||||||||
1 |
Vận hành hệ thống xử lý nước thải Cảng cá La Gi |
- |
Xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường |
Vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung Cảng cá La Gi |
Nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định |
Ban quản lý Cảng cá La Gi |
Thường xuyên 2019 |
1.000 |
- |
1.000 |
2 |
Công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn |
- |
Xử lý rác thải trên địa bàn thị xã La Gi |
Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn thị xã La Gi |
- |
Ban Quản lý công trình công cộng thị xã La Gi |
Thường xuyên 2019 |
8.000 |
- |
8.000 |
3 |
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác bảo vệ môi trường |
- |
Phục vụ công tác quản lý về môi trường |
Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý về môi trường |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2019 |
200 |
- |
200 |
4 |
- |
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường |
Xây dựng pano tuyên truyền môi trường |
- |
||||||
5 |
- |
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường |
Tổ chức tập huấn các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường |
- |
||||||
6 |
- |
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các sự kiện môi trường trong năm 2019 |
- |
||||||
7 |
Xử lý ô nhiễm môi trường tại Cảng cá La Gi |
- |
Xử lý ô nhiễm |
Xử lý ô nhiễm nguồn nước tại Cảng cá La Gi |
- |
Ban quản lý Cảng cá La Gi |
2019 |
2.000 |
- |
2.000 |
8 |
Xử lý ô nhiễm môi trường tại bãi rác thị xã La Gi |
- |
Xử lý ô nhiễm |
Xử lý ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí tại bãi rác thị xã La Gi |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
5.000 |
- |
5.000 |
9 |
Kinh phí xử lý rác thải của thị xã La Gi khi thực hiện hợp đồng xử lý rác thải tại Công ty TNHH Đa Lộc |
- |
Xử lý ô nhiễm |
Xử lý rác thải tại thị xã La Gi |
- |
UBND thị xã La Gi |
2019 |
20.000 |
- |
20.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
36.200 triệu đồng |
|||||||
XII |
UBND HUYỆN PHÚ QUÝ |
|||||||||
1 |
Hội nghị |
Kế hoạch tập huấn |
|
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2018- 2019 |
29 |
19 |
10 |
2 |
Tuyên truyền |
Kế hoạch tổ chức |
Nâng cao năng lực quản lý MT; nhận thức của tổ chức, cá nhân trong công tác BVMT |
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác thanh kiểm tra về BVMT; Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức các ngày Lễ trong năm; lấy mẫu phân tích; công tác thẩm định hồ sơ |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2018- 2019 |
47 |
30 |
17 |
3 |
Công tác phí |
Giấy mời |
- |
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2018- 2019 |
10,5 |
3,5 |
7 |
4 |
Vật tư văn phòng |
- |
- |
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2018- 2019 |
5 |
2 |
3 |
5 |
Mua thùng rác, xây dựng pa nô tuyên truyền, chống ngập úng |
- |
- |
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2019 |
120 |
- |
120 |
6 |
Hỗ trợ thu gom rác trong công tác tổng vệ sinh |
Kế hoạch tổng vệ sinh |
- |
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2018- 2019 |
31,2 |
15,6 |
15,6 |
7 |
Công tác lấy mẫu |
Kế hoạch |
- |
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2019 |
5 |
- |
5 |
8 |
Công tác kiểm tra |
Kế hoạch |
- |
Quản lý nhà nước về BVMT |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị liên quan |
2018- 2019 |
8,5 |
3,5 |
5 |
|
TỔNG CỘNG |
|
182,6 triệu đồng |
|||||||
XIII |
UBND HUYỆN BẮC BÌNH |
|||||||||
1 |
Hỗ trợ phương tiện thu gom rác thải và chi mua chế phẩm sinh học khử mùi bãi rác Hải Ninh |
- |
Khử mùi |
Chi hoạt động thu gom rác thải và mua chế phẩm sinh học khử mùi bãi rác Hải Ninh |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2018- 2019 |
556 |
276 |
280 |
2 |
Tham quan học tập kinh nghiệm các dự án BVMT ngoài huyện |
- |
Học tập kinh nghiệm |
Tham quan, khảo sát thực tế và ứng dụng |
- |
UBND huyện |
2018- 2019 |
20 |
- |
20 |
3 |
Quy hoạch chi tiết và thủ tục hồ sơ môi trường bãi rác tập trung khu vực phía Nam |
- |
Sử dụng làm bãi chôn lấp rác |
Công tác khảo sát, thủ tục hồ sơ môi trường |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2018- 2019 |
250 |
- |
250 |
4 |
Xây dựng hố và thu gom vận chuyển rác thải thuốc BVTV trên đồng ruộng tại 02 xã Hồng Thái và Phan Rí Thành |
- |
- |
- |
- |
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2018- 2019 |
200 |
100 |
100 |
5 |
Hoạt động xác nhận Kế hoạch BVMT, đề án BVMT đơn giản, hoạt động Ban chỉ đạo về BVMT |
- |
- |
- |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
115 |
55 |
60 |
6 |
Triển khai nhiệm vụ thường xuyên về BVMT năm 2019 |
- |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức BVMT |
Pa nô, khẩu hiệu, tài liệu tuyên truyền |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
320 |
120 |
200 |
7 |
|
- |
Thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động BVMT |
Thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động BVMT định kỳ của các cơ sở sản xuất kinh doanh |
Biên bản kiểm tra, quyết định xử phạt VPHC |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
47 |
22 |
25 |
8 |
- |
Tổng vệ sinh môi trường phục vụ Tết nguyên đán |
Thu gom rác thải, khai thông cống rãnh tại địa phương |
Biên bản kiểm tra các địa phương |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
123,3 |
53,3 |
85 |
|
9 |
- |
Hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới |
Tổ chức lễ mít tinh hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6 |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
50 |
20 |
30 |
|
10 |
- |
Hỗ trợ các xã, thị trấn vệ sinh môi trường hưởng ứng BVMT |
Tổ chức tuyên truyền, khẩu hiệu, tổng vệ sinh môi trường khu dân cư hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn |
- |
UBND các xã, thị trấn |
2018- 2019 |
460 |
200 |
260 |
|
11 |
- |
Chi hoạt động Đội cảnh sát môi trường |
Chi hoạt động Đội cảnh sát môi trường liên quan đến công tác BVMT |
- |
Công an huyện |
2018- 2019 |
35 |
15 |
20 |
|
12 |
- |
Chi hoạt động BVMT Hội Phụ nữ |
Chi hoạt động BVMT Hội Phụ nữ liên quan đến công tác BVMT |
- |
Hội Phụ nữ |
2018- 2019 |
30 |
10 |
20 |
|
13 |
|
Chi hoạt động BVMT Hội Người cao tuổi |
Chi hoạt động BVMT Hội Người cao tuổi liên quan đến công tác BVMT |
- |
Hội Người cao tuổi |
2018- 2019 |
18 |
8 |
10 |
|
14 |
|
Chi hoạt động BVMT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện |
Chi hoạt động BVMT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện liên quan đến công tác BVMT |
- |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện |
2018- 2019 |
20 |
10 |
20 |
|
15 |
|
Chi hoạt động BVMT Hội Nông dân |
Chi hoạt động BVMT Hội Nông dân liên quan đến công tác BVMT, thu gom, tiêu hủy chai lọ thuốc BVTV |
- |
Hội Nông dân |
2018- 2019 |
40 |
20 |
20 |
|
16 |
|
Chi hoạt động BVMT Huyện Đoàn |
Chi hoạt động BVMT Huyện Đoàn liên quan đến công tác BVMT |
- |
Huyện Đoàn |
2018- 2019 |
45 |
15 |
30 |
|
17 |
|
Phan tích môi trường |
Phân tích môi trường trên địa bàn huyện |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
70 |
30 |
40 |
|
18 |
|
Các hoạt động khác |
- |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường |
2018- 2019 |
45,7 |
15,7 |
30 |
|
|
TỔNG CỘNG |
|
1.500 triệu đồng |
|||||||
XIV |
UBND HUYỆN HÀM THUẬN NAM |
|||||||||
1 |
Công tác tuyên truyền, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, pano, băng rôn, hỗ trợ các đoàn thể… |
- |
Nâng cao nhận thức, ý thức trong cộng đồng dân cư, tăng cường chất lượng thẩm định |
Pano, áp phích, tài liệu, Hội trường, lấy mẫu… |
- |
Phòng Tài nguyên và Môi trường; UBND các xã, thị trấn và các phòng liên quan |
2019 |
150 |
- |
150 |
2 |
Bãi rác Tân Lập giai đoạn 1 |
- |
Hạn chế ô nhiễm |
Hố đào, hệ thống xử lý nước thải và đường giao thông |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
1.331 |
- |
1.331 |
3 |
Mua xe cày đa năng |
- |
Thu gom rác |
Thu gom rác thải |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
500 |
- |
500 |
4 |
Mua xe ép rác |
- |
Thu gom rác |
Thu gom rác thải |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
1.700 |
- |
1.700 |
5 |
Mua 5 xe đẩy rác và 40 thùng dựng rác |
- |
Thu gom rác |
Thu gom rác thải |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
920 |
- |
920 |
6 |
Thanh toán tiền thuê bãi rác Bình Tú |
- |
Thu gom rác |
Thu gom rác thải |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
170 |
- |
170 |
7 |
Xây dựng bãi rác Tân Lập giai đoạn 2 |
- |
Thu gom rác |
Thu gom rác thải |
- |
Ban quản lý công trình công cộng |
2019 |
1.000 |
- |
1.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
5.771 triệu đồng |
|||||||
XV |
UBND HUYỆN HÀM THUẬN BẮC |
|||||||||
1 |
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác bảo vệ môi trường |
- |
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác bảo vệ môi trường |
Đầu tư mua sắm trang thiết bị để phục vụ công tác quản lý về môi trường, tổ chức tập huấn cho cán bộ và nhân dân, tổ chức các Lễ mittinh, diễu hành, hưởng ứng các sự kiện môi trường, chi phí đo đạc, lấy mẫu phân tích chất thải để giải quyết đơn thư, khiếu nại về môi trường, hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng cho các xã, thị trấn… |
- |
UBND huyện Hàm Thuận Bắc |
2019 |
200 |
- |
200 |
|
TỔNG CỘNG |
|
200 triệu đồng |
|||||||
XVI |
UBND HUYỆN HÀM TÂN |
|||||||||
1 |
Kinh phí xử lý điểm ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện |
- |
Xử lý điểm gây ô nhiễm |
Xử lý ô nhiễm môi trường 10 xã, thị trấn, dự trù kinh phí xử lý nguồn ô nhiễm như các hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, hệ thống tiêu thoát nước mưa chảy tràn ở trung tâm xã, thị trấn. Trung bình xã, thị trấn là: 200 triệu đồng. |
- |
UBND huyện Hàm Tân |
2019 |
2.000 |
- |
2.000 |
2 |
Kinh phí quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Hàm Tân |
- |
Quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn |
Tổ chức quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Hàm Tân |
- |
UBND huyện Hàm Tân |
2019 |
2.500 |
- |
2.500 |
3 |
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác bảo vệ môi trường |
- |
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác bảo vệ môi trường |
Kinh phí thẩm định hồ sơ môi trường, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường, kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục vụ ngày môi trường thế giới hàng năm, kinh phí tổ chức quan trắc lấy mẫu, kinh phí văn phòng phẩm, kinh phí hỗ trợ các mô hình liên tịch tổ chức vận động trong nhân dân xử lý rác thải hộ gia đình… |
- |
UBND huyện Hàm Tân |
2019 |
200 |
- |
200 |
|
TỔNG CỘNG |
|
4.700 triệu đồng |
|||||||
XVII |
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
|||||||||
|
Cấp vốn điều lệ năm 2019 từ nguồn sự nghiệp môi trường cho Quỹ Bảo vệ môi trường |
- |
Vốn điều lệ phục vụ hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường |
Vốn điều lệ phục vụ hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường |
- |
Quỹ Bảo vệ môi trường |
2019 |
1.000 |
- |
1.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
1.000 triệu đồng |
|||||||
XVIII |
SỞ XÂY DỰNG |
|||||||||
1 |
Dự án Quy hoạch thoát nước và chống ngập của thành phố Phan Thiết |
- |
- |
Dự án Quy hoạch thoát nước và chống ngập của thành phố Phan Thiết |
- |
Sở Xây dựng |
2019 |
3.500 |
- |
3.500 |
|
TỔNG CỘNG |
|
3.500 triệu đồng |
|||||||
XIX |
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH |
|||||||||
1 |
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường tại các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2019 |
- |
- |
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường tại các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2019 (05 lớp/05 xã) |
- |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
2019 |
56,3 |
- |
56,3 |
|
TỔNG CỘNG |
|
56,3 triệu đồng |
|||||||
XX |
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH |
|||||||||
1 |
Tổ chức tuyên truyền về bảo vệ môi trường |
- |
- |
Tổ chức 04 lớp tập huấn tại 04 huyện, thị xã, gồm: Tuy Phong (xã Phú Lạc - vùng đồng bào Chăm theo đạo Bà Ni và vùng đồng bào Chăm theo đạo Bà la môn); Tánh Linh (xã Suối Kiết - đồng bào dân tộc thiểu số K’Ho); huyện Hàm Thuận Bắc và thị xã La Gi về công tác tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ môi trường. |
- |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
2019 |
30,160 |
- |
30,160 |
2 |
Tổ chức tổng kết mô hình điểm khu dân cư bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. |
- |
- |
Tổ chức tổng kết mô hình điểm khu dân cư bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu vùng đồng bào theo tôn giáo Bà Ni và Bà la môn của đồng bào Chăm tại xã Phan Thanh và xã Phan Hiệp. |
- |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
2019 |
18,7 |
- |
18,7 |
|
TỔNG CỘNG |
|
48,860 triệu đồng |
|||||||
XXI |
HỘI NÔNG DÂN TỈNH |
|||||||||
1 |
Tổ chức tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, trách nhiệm bảo vệ môi trường nông thôn và nhiệm vụ, giải pháp cấp bạch về bảo vệ môi trường. |
- |
- |
Tổ chức tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, trách nhiệm bảo vệ môi trường nông thôn và nhiệm vụ, giải pháp cấp bạch về bảo vệ môi trường (tổ chức 06 lớp tập huấn, tuyên truyền) |
- |
Hội Nông dân tỉnh |
2019 |
57 |
- |
57 |
|
TỔNG CỘNG |
|
57 triệu đồng |
|||||||
XXII |
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH BÌNH THUẬN |
|||||||||
|
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường trên sóng truyền hình Bình Thuận |
- |
- |
- Thể loại chương trình: khoa giáo. - Nội dung chương trình: phóng sự chính luận 10 phút và tin thời sự 1 phút. - Tổng số lượng chương trình thông tin, tuyên truyền 12 chương trình/năm (một tháng 01 chương trình) |
- |
Đài phát thanh - truyền hình Bình Thuận |
2019 |
110,088 |
- |
110,088 |
|
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường trên sóng phát thanh Bình Thuận |
- |
- |
Tổng số chương trình thông tin, tuyên truyền 12 chương trình/năm (một tháng 01 chương trình) |
- |
Đài phát thanh - truyền hình Bình Thuận |
2019 |
55,044 |
- |
55,044 |
|
TỔNG CỘNG |
|
165,132 triệu đồng |
|||||||
XXIII |
BÁO BÌNH THUẬN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuyên truyền bảo vệ môi trường trên Báo Bình Thuận |
- |
- |
Tuyên truyền lĩnh vực tài nguyên và môi trường 9 số báo (mỗi số 01 trang) thực hiện trong 9 tháng, từ tháng 4 đến tháng 9 |
- |
Báo Bình Thuận |
2019 |
45 |
- |
45 |
|
TỔNG CỘNG |
|
45 triệu đồng |
|||||||
XXIV |
HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH |
|||||||||
1 |
Hội nghị tập huấn triển khai mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường trong khu dân cư |
- |
- |
Hội nghị tập huấn triển khai mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường trong khu dân cư tại thị trấn Võ Xu, huyện Đức Linh |
- |
Hội Cựu Chiến binh tỉnh |
2019 |
9,755 |
- |
9,755 |
|
TỔNG CỘNG |
|
9,755 triệu đồng |
|||||||
XXV |
BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH |
|||||||||
1 |
Tổ chức tuyên truyền về công tác BVMT, biến đổi khí hậu trong lực lượng vũ trang tỉnh |
- |
- |
Tổ chức tuyên truyền về công tác BVMT, biến đổi khí hậu trong lực lượng vũ trang tỉnh 02 đợt (quý II, III/2019) tại Trung đoàn 812 và Trường Quân sự tỉnh |
- |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
2019 |
4,050 |
- |
4,050 |
2 |
Tổ chức 02 đợt xuống cơ sở giúp nhân dân làm vệ sinh môi trường, nạo vét kênh mương, cống rãnh dọn vệ sinh ven biển |
- |
- |
Tổ chức 02 đợt xuống cơ sở giúp nhân dân làm vệ sinh môi trường, nạo vét kênh mương, cống rãnh dọn vệ sinh ven biển tại huyện Bắc Bình |
- |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
2019 |
3,080 |
- |
3,080 |
3 |
Phối hợp tổ chức trồng cây phủ xanh, bảo vệ môi trường |
- |
- |
Phối hợp tổ chức trồng cây phủ xanh, bảo vệ môi trường nhân dịp hoạt động trồng cây đời đời nhớ ơn Bác (19/5) |
- |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
2019 |
4,260 |
- |
4,260 |
4 |
Tổ chức treo băng rôn tuyên truyền 02 đợt cho 100% đầu mối đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh |
- |
- |
Tổ chức treo băng rôn tuyên truyền 02 đợt cho 100% đầu mối đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh hưởng ứng tháng hành động vì môi trường, Ngày Môi trường thế giới 2019 |
- |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
2019 |
7,980 |
- |
7,980 |
|
TỔNG CỘNG |
|
20,770 triệu đồng |
|||||||
|
TỔNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG ĐĂNG KÝ NĂM 2019 |
348.852,917 TRIỆU ĐỒNG |
Kế hoạch 3252/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 3252/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Phạm Văn Nam |
Ngày ban hành: | 07/08/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 3252/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Chưa có Video