Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 03 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

KÊ KHAI, CÔNG KHAI, KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2021

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ, về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là Nghị định 130/2020/NĐ-CP) và chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021, về việc kiểm soát tài sản, thu nhập.

Để công tác tổ chức triển khai, thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập được kịp thời, đúng quy định trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, triển khai kịp thời, thống nhất, hiệu quả các quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tổ chức, đơn vị.

- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, trong việc kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo nghiêm túc, đúng nội dung quy định.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, đối tượng, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị để triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập với các cơ quan, đơn vị, các sở, ban, ngành, UBND các cấp, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện kê khai, công khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định.

- Trong đợt này chỉ thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu. Việc kê khai hàng năm, kê khai bổ sung sẽ thực hiện vào cuối năm 2021 theo đúng quy định của Luật PCTN năm 2018.

II. NỘI DUNG

1. Việc quán triệt, triển khai quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kê khai, công khai tài sản, thu nhập

Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung các quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập được nêu tại các Văn bản: Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP; Văn bản số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ đến cán bộ, công chức, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc tuyên truyền phải bảo đảm kịp thời, hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tính tự giác, trung thực và ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, người có nghĩa vụ kê khai trong việc kê khai tài sản, thu nhập.

2. Tổ chức việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập

2.1. Xây dựng kế hoạch

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước phải xây dựng kế hoạch để thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

2.2. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật PCTN năm 2018.

- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật này.

- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

2.3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 34, Luật PCTN năm 2018. Gồm:

- Cán bộ, công chức.

- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.

- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

2.4. Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập

Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập đối với trường hợp kê khai lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 36, Luật PCTN năm 2018 với những trường hợp sau đây:

- Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành.

- Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

2.5. Mẫu bản kê khai

Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

2.6. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập

- Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Luật PCTN năm 2018. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:

+ Lập, phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại Điều 34, Luật PCTN năm 2018 và gửi cho Thanh tra tỉnh.

+ Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai.

+ Lập sổ theo giõi, giao, nhận bản kê khai.

- Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi 02 bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.

2.7. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 39, Luật PCTN năm 2018; Điều 11, 12, 13 Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

2.8. Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập

Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Luật PCTN năm 2018. Cụ thể:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.

- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

3. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập theo quy định

Căn cứ quy định tại Điều 14, 15, 16 Nghị định 130/2020/NĐ-CP và định hướng xây dựng kế hoạch của Thanh tra Chính phủ. Giao Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Kế hoạch xác minh sau khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

4. Công tác hướng dẫn, đôn đốc việc kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập

- Thanh tra tỉnh thực hiện việc hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.

- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định tại khoản 2, Điều 30, Luật PCTN năm 2018 và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 31, Luật PCTN năm 2018.

- Tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị bảo đảm kịp thời, thống nhất, hiệu quả; Chỉ đạo tổ chức việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập; thực hiện chế độ báo cáo, bàn giao danh sách, bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai khi có hướng dẫn của Thanh tra tỉnh; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Thời gian kê khai, công khai bản kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/3/2021.

2. Sở Tư pháp (cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh): Có trách nhiệm xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP lồng ghép vào các Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm của tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN và kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập thông qua các hoạt động báo chí, xuất bản; trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; qua các mạng, dịch vụ viễn thông và các phương tiện, thiết bị thông tin - truyền thông.

4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng nội dung, chương trình phát thanh, phát sóng, đưa tin, bài và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

5. Thanh tra tỉnh chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và các cơ quan liên quan về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định; tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Thời gian xong trước 31/5/2021.

Trên đây là Kế hoạch kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng nội dung, tiến độ. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh (gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp chung) để xem xét, giải quyết theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (t/h);
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CV, các ĐV trực thuộc;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 122/KH-UBND về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu: 122/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 03/03/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 122/KH-UBND về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…