ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 như sau:
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Tỉnh ủy, các chương trình, kế hoạch văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng (viết tắt là PCTN), nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PCTN.
1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác PCTN; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để thực hiện có hiệu quả, thực chất các giải pháp PCTN.
1.3. Phát hiện và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém trong công tác PCTN và xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi tham nhũng, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2. Yêu cầu
2.1. Công tác PCTN phải được triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác PCTN.
2.2. Các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng phải được thực hiện đồng bộ, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PCTN tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN
a) Nội dung thực hiện: Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác PCTN; tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ở những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế về PCTN
a) Nội dung thực hiện:
Chỉ đạo rà soát, xây dựng và từng bước hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để “không thể tham nhũng”.
Thông qua công tác quản lý nhà nước và kết quả kiểm tra rà soát văn bản quy phạm pháp luật của từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện thể chế về công tác quản lý kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, phí, lệ phí, công tác tổ chức cán bộ; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn... bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, các quy định chặt chẽ, không tạo kẽ hở dễ phát sinh tiêu cực để thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCTN; ổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát xung đột lợi ích, chuyển đổi vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, quán triệt triển khai thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 18/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
Đẩy mạnh PCTN ra khu vực ngoài nhà nước; tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 31/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng; việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị; tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng vặt”, nhất là ở các khâu, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm nhằm răn đe, ngăn ngừa vi phạm; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên và theo các kế hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền.
a) Nội dung thực hiện:
Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng. Kịp thời bảo vệ, khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng tố cáo tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ. Làm rõ những sai phạm và trách nhiệm của người đứng đầu và kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng. Thực hiện tốt quy định dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động có ý thức tham gia phát hiện hành vi tham nhũng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, kỷ cương, liêm chính.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng
a) Nội dung thực hiện:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 29/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Văn bản s ố 4020/UBND- NC ngày 19 tháng 10 năm 2021 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 05- KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc và tự kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị quản lý, nhằm chủ động phòng ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm; kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý (nếu có). Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra. Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin phản ánh về tham nhũng, tố cáo tham nhũng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Các cơ quan tiến hành tố tụng tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Thực hiện tốt công tác phối hợp trong việc thực hiện điều tra, truy tố, xét xử tội phạm tham nhũng; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả việc phối hợp trong công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế; kịp thời áp dụng các biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, đất đai, phong tỏa tài khoản ngay trong quá trình kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng; xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Thực hiện hiệu quả đánh giá công tác PCTN năm 2021
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện theo Kế hoạch đánh giá công tác PCTN năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh (được xây dựng sau khi có Kế hoạch và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ).
b) Cơ quan chủ trì tham mưu: Thanh tra tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và c ác cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.
7. Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN
a) Nội dung thực hiện:
Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN, nhất là vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập, tìm hiểu pháp luật về PCTN và đạo đức liêm chính; xây dựng lối sống liêm chính và tuân thủ pháp luật về PCTN trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Tăng cường chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN, kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm theo Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Thực hiện công khai minh bạch trong hoạt động công vụ, giải quyết kịp thời những kiến nghị của người dân và doanh nghiệp; phối hợp và tạo điều kiện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí và nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
a) Nội dung thực hiện:
Đẩy mạnh việc thực hiện các quy định về PCTN khu vực ngoài nhà nước theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021); Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội viên xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; giám sát việc chấp hành pháp luật về PCTN của thành viên, hội viên, tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước căn cứ vào quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật khác có liên quan thực hiện đầy đủ các nội dung công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định; thực hiện nghiêm việc kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của pháp luật góp phần ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, công bằng, hướng tới sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp . Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ nhân sự hiện có trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước.
b) Cơ quan chủ trì: Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức khu vực ngoài nhà nước,
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, lĩnh vực quản lý có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch công tác PCTN năm 2022 để tổ chức thực hiện có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị.
1.2. Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ, công tác kiểm tra, thanh tra theo chức năng, thẩm quyền, nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng theo quy định.
1.3. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về công tác PCTN theo quy định, gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép nội dung PCTN và đạo đức liêm chính vào chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; kiểm soát xung đột lợi ích; việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
4. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách; việc thực hiện các quy định về công khai tài chính mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý vốn và tài sản nhà nước; việc xây dựng và thực hiện quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ;
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ Hành chính công cấp tỉnh.
8. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng được phát hiện, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Định kỳ (hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) hoặc đột xuất phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
9. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Thanh tra Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN; giám sát việc thực hiện các quy định về PCTN trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 12/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 12/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 18/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 12/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chưa có Video