ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND |
Đồng Nai, ngày 12 tháng 7 năm 2013 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ tư, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (Khóa VII) về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2011 - 2015. Để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, Thành phố Biên Hoà, các Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn nhà nước tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 với các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
I. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014:
1. Tổ chức đánh giá đầy đủ, nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, trên cơ sở chú trọng đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân tỉnh, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập trung đánh giá các kết quả đạt được trong năm so với mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai năm 2013 đã đề ra, trong đó nêu rõ những mặt đạt được, không đạt được, nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 phải căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh; đồng thời, phải gắn với quy hoạch và đặc điểm của từng ngành, lợi thế so sánh của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.
4. Các Sở, Ban ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chú trọng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.
5. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, các Sở, Ban ngành, địa phương, đơn vị phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và giai đoạn 2011 - 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả; bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện đồng bộ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường hoạt động bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế
- Đẩy nhanh phát triển kinh tế hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các lợi thế, tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) khoảng 11 - 12%.
Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Tập trung triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, không để tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường và đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý thị trường, giá cả.
b) Về phát triển xã hội
- Về an sinh xã hội: Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn và bảo hộ lao động. Triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, vùng đồng bào dân tộc; tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã được ban hành, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng y tế. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Về phát triển giáo dục đào tạo: Tập trung triển khai Luật Giáo dục đại học, chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI), Kế hoạch của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, liên kết đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhất là đại học ngoài công lập. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học, phổ thông cơ sở. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
- Về phát triển khoa học công nghệ: tập trung thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú và đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, thông tin công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng của các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản.
- Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới.
- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc trong xã hội, nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và những tiêu cực trong y tế, giáo dục.
c) Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về “tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
d) Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại tố cáo
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Kiện toàn và nâng cao chất lượng của cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu nại đông người.
đ) Về công tác quốc phòng an ninh
Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đảm đảm xây dựng vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và giao quân đảm bảo chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Tiếp tục triển khai công tác hợp tác hữu nghị phát triển với các địa phương trong nước và nước ngoài gắn với phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo đảm quốc phòng an ninh.
e) Các công tác khác
- Tiếp tục triển khai công tác hợp tác hữu nghị phát triển với các địa phương trong nước và nước ngoài gắn với phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở; thực hiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước:
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2013, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất- kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2014; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật Quản lý thuế, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng), các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động vào ngân sách nhà nước năm 2014 từ thuế, phí khoảng 20-22% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với ước thực hiện năm 2013 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện gia hạn, miễn, giảm thuế theo các quyết định của cấp có thẩm quyền). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước:
Các Sở, ban, ngành và địa phương nghiêm túc quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2014, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành. Đối với các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần chủ động sắp xếp ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2014 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước phân bổ.
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
- Tiếp tục rà soát cơ chế, chính sách hiện hành; hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để đề xuất sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp.
- Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2014 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2014 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và 5 năm 2011 – 2015; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý.
Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương.
- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng tiêu biểu của tỉnh, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các ngành, các địa phương, các dự án kết cấu hạ tầng hạ tầng đã được Tỉnh ủy ban hành theo Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 16/4/2013.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 nhưng chưa được bố trí vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả.
- Bố trí hoàn trả các khoản vốn đối ứng theo đúng quy định hiện hành.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ nguồn gốc vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2013; chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn.
b) Chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2014, yêu cầu các Sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên bố trí chi bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ và định mức chi hiện hành.
- Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công. Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các sở quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương cần phân định rõ loại dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; tích cực xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương; loại dơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương, một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là các dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm 2013).
- Các Sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện tiền lương cơ sở (thay cho mức tối thiểu chung) đến mức 1,15 triệu đồng/tháng.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
Các Sở ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực thực hiện các dự án của từng chương trình mục tiêu quốc gia, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng và phân bổ dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 theo hướng đổi mới phương thức quản lý, triển khai thực hiện; bảo đảm sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tránh dàn trải và kéo dài thời gian thực hiện; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra nước ngoài trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và thực hiện các năm 2012 - 2013, các Sở, ngành và địa phương:
- Báo cáo tình hình rà soát, điều chỉnh giảm quy mô dự án và giảm tổng mức đầu tư tương ứng đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, bảo đảm phù hợp với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã giao và khả năng huy động các nguồn vốn khác. Trong đó tách riêng phần tổng mức đầu tư đối với các hạng mục chưa khởi công phải giãn tiến độ thực hiện sang giai đoạn sau năm 2015.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ các năm 2012 - 2013; dự kiến điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 trong tổng số vốn trái phiếu Chính phủ đã giao để bảo đảm sử dụng có hiệu quả.
- Dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2014 cho các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2013, dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh.
đ) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2014 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2014.
e) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa phương năm 2014 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2014 ngoài việc bảo đảm các yêu cầu tại Khoản 1, Khoản 2 Mục III nêu trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2014 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
b) Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2013 để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách địa phương năm 2013, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên năm 2014 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015; dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2014.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2014 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2014. Đồng thời lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng.
d) Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội theo quy định, trong đó tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
đ) Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng của tỉnh.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, các Sở, ngành, cơ quan, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2013; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2013 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2013); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2012 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm soát phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các Sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
b) Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức, hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2014 theo ngành, lĩnh vực.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp Cục Thuế, Cục Hải quan và các đơn vị liên quan đánh giá kết quả thu chi ngân sách năm 2013; lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan dự kiến phân bổ chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2014, dự kiến số bổ sung chi thường xuyên năm 2014 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
3. Cục Thống kê:
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2013.
4. Các Sở, ban, ngành khác:
Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2013, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của ngành, lĩnh vực phụ trách. Trong đó: xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc kiến nghị Trung ương xử lý.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà:
a. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, so sánh với mục tiêu Nghị quyết Huyện uỷ (Thị uỷ, Thành uỷ), Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện (thị xã, thành phố) đã đề ra, đánh giá kết quả đạt được, không đạt được, nguyên nhân những tồn tại, yếu kém.
b. Chủ trì tổ chức và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của ngành, lĩnh vực phụ trách và kế hoạch đầu tư năm 2014; chịu trách trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
c. Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức đoàn thể, các cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
1. Trước ngày 12/7/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
2. Trước ngày 22/7/2013, các Sở, Ban ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước gởi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2013; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư năm 2014; gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Trước ngày 26/7/2013: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo đánh giá dự kiến thực hiện kế hoạch 2013 và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư năm 2014; đồng thời, dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua nội dung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước 31/7/2013.
4. Từ tháng 8/2013 đến giữa tháng 10/2013, Các Sở, Ban ngành, địa phương căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng và ước cả năm 2013 để rà soát, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014 gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/10/2013 để hoàn chỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh.
5. Sau khi nhận được Quyết định giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư năm 2014 của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương cho địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, hoàn chỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 vào đầu tháng 12/2013.
6. Trước ngày 31/12/2013, các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Giám đốc Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu: | 20/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 12/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Chưa có Video