ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND |
Sơn La, ngày 09 tháng 12 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
Quán triệt Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể của Chính phủ về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/06/2024 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 05/02/2024 về Chương trình THTK, CLP tỉnh Sơn La năm 2024, các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố đã quan tâm triển khai thực hiện và đạt được kết quả tích cực, các cơ chế chính sách của địa phương tiếp tục được hoàn thiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tiễn; Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát được tăng cường, người đứng đầu các Sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một số mặt còn tồn tại, hạn chế cần nghiêm túc chấn chỉnh, một số chỉ tiêu THTK, CLP chưa đạt mục tiêu đề ra. Nhằm phát huy kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế trong THTK, CLP năm 2024. Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 396/TTr-STC ngày 22/11/2024, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động và nhân dân Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thực hiện (Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 188/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính). Việc triển khai thực hiện công tác THTK, CLP, phải gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
2. Tiếp tục phối hợp rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu. Có hình thức kỷ luật đối với hành vi vi phạm, chú trọng các lĩnh vực rễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực như: Đấu thầu, đấu giá; quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; quản lý, sử dụng tài sản công, sử dụng vốn nhà nước tại Doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá chi tiêu công làm căn cứ để giảm hao phí trong sử dụng nguồn vốn, tài sản, tài nguyên, lao động, thời gian lao động, nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tăng cường công tác quản lý nguồn thu ngân sách trên địa bàn, nhất là thu nội địa theo hướng tích cực, khai thác và tạo nguồn thu mới. Thực hiện có hiệu quả chính sách bồi dưỡng, khai thác nguồn thu ổn định, bền vững để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trong đó ưu tiên tăng đầu tư xã hội và tạo đà cho bước phát triển các năm tiếp theo.
4. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
- Điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước chủ động, tiết kiệm triệt để chi thường xuyên, rà soát, cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa cần thiết, chậm triển khai thực hiện, dành nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định từ khâu phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. Chỉ bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ thật sự cần thiết, quan trọng, cấp bách. Rà soát bãi bỏ các cơ chế, chính sách đã ban hành không phù hợp, gây lãng phí ngân sách; không ban hành các chính sách mới khi chưa cân đối bố trí được nguồn kinh phí thực hiện. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về xử lý các nguồn kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia và nguồn vốn đầu tư có mục tiêu.
- Xử lý số dư, chuyển nguồn, quyết toán các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, không chuyển nguồn sang năm sau các khoản chi không đủ điều kiện; rà soát, xử lý triệt để các khoản tạm ứng chi ngân sách kéo dài nhiều năm đã hết thời gian thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện chính sách cải cách tiền lương; đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đẩy mạnh khoán chi hành chính, quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp khách, lễ hội, lễ kỷ niệm ...
5. Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
- Thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 144/2020/NQ-HĐND ngày 30/10/2020 của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
- Tập trung nguồn lực đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo đầu tư tập trung, tránh dàn trải, phân tán; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ mới.
- Kiên quyết thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật. Chỉ giao kế hoạch vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan. Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm. Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, trình HĐND tỉnh quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn NSĐP.
- Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện dự án đầu tư. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
- Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản chi tiết thi hành Luật; Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 28/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ nhiệm vụ trọng tâm:
- Hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định do thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy, sáp nhập bản tiểu khu tổ dân số và do thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính. Kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý, sử dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về công tác mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định.
7. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi diện tích đất, mặt nước sử dụng lãng phí, kém hiệu quả và không đúng quy định của pháp luật.
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững.
8. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
9. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật NSNN; Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
10. Trong quản lý vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: Quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia chỉ được quyết toán sau khi đã được nghiệm thu kết quả thực hiện; đối với nội dung không được nghiệm thu hoặc nguồn vốn đã giao không sử dụng, phải nộp trả ngân sách cấp trên, người có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình phải báo cáo, làm rõ nguyên nhân và xác định trách nhiệm cụ thể, để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng kinh phí có trách nhiệm xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí; xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình và mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, kịp thời phát hiện các trường hợp lãng phí để xử lý theo quy định của pháp luật.
11. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp: Đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng...
- Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
12. Tổ chức thực hiện
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; Chủ tịch UBND cấp xã; Giám đốc các Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh thành lập, chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng và ban hành Chương trình hành động về THTK, CLP năm 2025 thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; Đồng thời quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghiêm túc thực hiện. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP với cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, thanh tra các Sở, ban ngành hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Trong kế hoạch thanh tra hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, lưu ý một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm kiểm tra, thanh tra như: Quản lý, sử dụng đất đai; Tình hình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư công; Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nghiêm túc quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị, tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
13. Chế độ thông tin báo cáo
a) Báo cáo phục vụ các kỳ họp của HĐND, UBND tỉnh hàng năm Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, định kỳ (6 tháng, năm) báo cáo kết quả THTK, CLP với UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) như sau:
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 05/6 (Số liệu tổng hợp đến 30/6. Trong đó: Số thực hiện đến 31/5; Số ước thực hiện của tháng 6). Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh trước ngày 15/6.
- Báo cáo năm: Trước ngày 05/11 (Số liệu tổng hợp đến 31/12. Trong đó: Số thực hiện đến 31/10; Số ước thực hiện của tháng 11 và 12). Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh trước ngày 15/11.
b) Báo cáo năm của UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính (Điểm a, khoản 2 điều 9 Thông tư số 188/2014/TT-BTC).
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; Chủ tịch UBND cấp xã; Giám đốc các Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh thành lập, thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2024 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 14/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Nguyễn Đình Việt |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2024 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Chưa có Video