ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2918/BC-UBND |
Cần Giờ, ngày 17 tháng 6 năm 2020 |
TÌNH HÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2020 như sau:
I. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan (1), Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020. Trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể: tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức rà soát, sắp xếp lại danh mục các dự án đầu tư, tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các công trình thật sự cần thiết, cấp bách nhằm tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, gây thất thoát, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị, chú trọng công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
Bên cạnh đó, huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời, giao Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp Trung tâm Văn hóa huyện, Đài Truyền thanh huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của thành phố nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020.
Theo Kế hoạch thanh tra năm 2020, trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Thanh tra huyện triển khai 04 cuộc thanh tra (2) (kỳ trước chuyển sang: 01; triển khai trong kỳ báo cáo: 04), đã ban hành 03 kết luận thanh tra.
- Tổ chức thu hồi số tiền: 78.763.862 đồng nộp vào quỹ bảo hiểm y tế của bảo hiểm Xã hội thành phố.
Thực hiện nghiêm túc quy trình công khai dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách Nhà nước. Trong năm, các đơn vị dự toán cấp huyện, các cấp ngân sách và các tổ chức, đơn vị được ngân sách Nhà nước giao đã thực hiện công khai theo đúng quy định về nội dung, hình thức và thời gian công khai, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức điều hành dự toán chi chặt chẽ, theo đúng dự toán được duyệt và đúng chế độ tiêu chuẩn định mức quy định. Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách, cụ thể:
- Đối với ngân sách huyện:
+ Công khai dự toán: Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 261QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020; Công văn số 1756/UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 về công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện quý I năm 2020.
+ Về điều hành ngân sách: Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Công văn số 1357/UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 về hướng dẫn thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; Công văn số 1613/UBND ngày 10 tháng 4 năm 2020 về điều hành ngân sách năm 2020.
Đối với ngân sách cấp xã và các vị sử dụng ngân sách: Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã ban hành công khai dự toán ngân sách năm 2020 và tình hình thực hiện dự toán theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện Công khai theo ngân sách theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính. Theo đó, tình hình công khai tài chính năm 2019 và 2020 như sau: 70/70 đơn vị dự toán thực hiện công khai, 18/18 đơn vị được ngân sách hỗ trợ thực hiện công khai, tuy nhiên còn một vài đơn vị công khai sai biểu mẫu sai chậm so với thời gian quy định.
Đối với lĩnh vực đầu tư: Trong phạm vi nguồn vốn giao, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn được giao làm chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính trong các bước: phân bổ vốn, đấu thầu, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng thời gian quy định.
Hình thức công khai: Công khai dự toán, quyết toán, và tình hình thực hiện dự toán hằng quý ngân sách huyện được công khai trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
Việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước được huyện triển khai theo đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, triệt để tiết kiệm, huyện đã chủ động rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác...
Trên cơ sở chỉ đạo tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020; đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị 4,838 tỷ đồng để tạo nguồn cải cách tiền lương, giữ lại tại đơn vị. Kết quả cụ thể như sau:
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Theo đó, dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao cho các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP 6 tháng đầu năm là 27,385 tỷ đồng(3). Kết quả ước thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2020 như sau:
+ Tổng kinh phí tự chủ được sử dụng là 27,385 tỷ đồng, kinh phí ước thực hiện là 23,750 tỷ đồng, tiết kiệm ước đạt 3,635 tỷ đồng, đạt 13,27% so với dự toán, giảm 36% so với cùng kỳ năm 2019 (3,635/5,652 tỷ đồng), nguyên nhân giảm chủ yếu là do biên chế được giao năm 2020 giảm so với cùng kỳ.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về quy định tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong lĩnh vực giáo dục và y tế thì các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Theo đó, dự toán chi ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ 6 tháng đầu năm 2020 là 103,763 tỷ đồng(4). Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên địa bàn huyện phân loại như sau: 01 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, 04 đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, 40 đơn vị do ngân sách bảo đảm chi thường xuyên. Tổng số tiết kiệm trong 6 tháng đầu năm 2020 của các cơ quan đơn vị sự nghiệp ước đạt 18,934 tỷ đồng (đạt 18 % so với dự toán), tăng 1,47 % so với cùng kỳ năm 2019 (18,934/12,864 tỷ đồng).
So với cùng kỳ năm 2019, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện 6 tháng đầu năm 2020 đạt kết quả như sau:
+ Tổng tiết kiệm do cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ của các cơ quan, đơn vị đạt 22,569 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2019 (22.569/18.516 tỷ đồng), tiết kiệm chi quản lý hành chính đạt 25,942 tỷ đồng, tăng 4,61% so với cùng kỳ (25,942/21,328 tỷ đồng).
Nguyên nhân tăng chủ yếu do tiết kiệm về quản lý hành chính (điện, nước, thông tin liên lạc; xăng dầu, chi phí tiếp khách, lễ hội; công tác phí) do dịch bệnh Covid-19 các trường học không hoạt động; trong 6 tháng đầu năm thực hiện thanh lý xe ô tô dùng chung, xe chuyên dùng tiết kiệm kinh phí mua sắm, sửa chữa so với dự toán.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016 - 2020) và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn huyện 06 tháng đầu năm là 842.563 triệu đồng, bao gồm: nguồn vốn ngân sách tập trung: 452.068 triệu đồng; nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp: 376.744 triệu đồng; nguồn vốn ngân sách huyện: 13.750 triệu đồng(5)
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, không để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Đồng thời, chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình đầu tư xây dựng để đẩy nhanh khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư các dự án. Tập trung tăng cường kiểm tra thực tế các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm kịp thời giải quyết các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo hoàn thành theo chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo của Huyện ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn đã được giao, theo đó dự ước kết quả giải ngân 6 tháng đầu năm đạt 79,37% so với kế hoạch (668,758/842,563 tỷ đồng).
Công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong 6 tháng đầu năm đạt được kết quả như sau:
- Tiết kiệm trong phê duyệt quyết toán: 02 công trình.
- Tổng giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán: 52,258 tỷ đồng.
- Tổng giá trị quyết toán được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt: 51,853 tỷ đồng.
- Tổng giá trị tiết kiệm: 0,205 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, trong 6 tháng đầu năm 2020, các đơn vị thực hiện đấu thầu các gói thầu trong dự án và tiết kiệm trong quá trình đấu thầu như sau:
+ Tổng số gói thầu: 35 gói thầu.
+ Tổng giá gói thầu được duyệt: 509,834 tỷ đồng.
+ Tổng giá trị trúng thầu: 508,662 tỷ đồng.
+ Tổng giá trị tiết kiệm: 1,172 tỷ đồng.
Nhìn chung, công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản được nâng lên, các công trình sau đầu tư cơ bản phát huy hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu:
Huyện đã triển khai kế hoạch thực hiện giảm nghèo năm 2020 và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát, phát phiếu điều tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để thực hiện chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
Chỉ đạo phòng chuyên môn phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huyện trong việc triển khai hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo, cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập và tự vượt nghèo, đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có sức lao động như quỹ Xóa đói giảm nghèo, Quỹ Quốc gia về việc làm, Chương trình học sinh, sinh viên và Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Ủy ban nhân dân huyện tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra bảo toàn nguồn vốn xóa đói giảm nghèo và công tác chi trả trợ cấp diện chính sách, bảo trợ xã hội. Huyện tiếp tục tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo tại các xã, thị trấn về công tác quản lý quỹ, giải ngân, thu hồi vốn, xét duyệt vốn. Định kỳ 6 tháng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nắm thông tin, kiểm tra việc chi trả các chế độ, chính sách đối với diện chính sách có công và bảo trợ xã hội; thực hiện thu, chi công khai, minh bạch.
4. Trong quản lý tài sản công:
a) Trong quản lý, sử dụng đất đai gắn liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao:
Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc tương đối đảm bảo, phù hợp với cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; thực hiện điều chuyển, thanh lý tài sản công đúng thẩm quyền và đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, chỉ thanh lý những tài sản không còn giá trị sử dụng, hiệu quả sử dụng thấp, không còn phù hợp với yêu cầu thực tế.
Hiện toàn huyện có 220.755,1 m2 diện tích sàn xây dựng của các trụ sở làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tất cả các trụ sở làm việc được tăng cường quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, không để xảy ra tình trạng lãng phí. Trong 6 tháng đầu năm 2020, đã thực hiện tháo dỡ thanh lý, tháo dỡ tài sản trụ sở Ủy ban nhân dân xã Tam Thôn Hiệp, Trường Tiểu học An Thới Đông.
Công tác kiểm tra việc sử dụng các khu nhà công vụ được thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn việc sử dụng không đúng mục đích hoặc bố trí diện tích sử dụng lớn hơn so với tiêu chuẩn, gây lãng phí tài sản Nhà nước.
Huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, rà soát báo cáo của các đơn vị, huyện đã đăng ký kê khai bổ sung 362 địa chỉ nhà đất với diện tích đất 355,36 ha và 76.876,3 m2 sàn xây dựng. Đồng thời, tiếp tục kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng 173 địa chỉ nhà đất theo phương án xử lý tổng thể nhà, đất của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt(6); kiểm kê, rà soát xác lập sở hữu Nhà nước đối với 1.303 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 620,67 ha, diện tích sàn xây dựng 76.988,07 m2(7). Ngoài ra, tiếp tục theo dõi tình hình sử dụng 74 địa chỉ nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố, Trung ương quản lý đóng trên địa bàn huyện với tổng diện tích đất 152,34 ha, diện tích sàn xây dựng 21.336,68 m2 và nhà, đất đã có Quyết định giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện của 19 tổ chức. Hầu hết các địa chỉ nhà, đất đều được sử dụng đúng mục đích phê duyệt. Đối với một số địa chỉ hiện bỏ trống không sử dụng do được đầu tư xây dựng trụ sở mới thay thế, huyện cũng thường xuyên chỉ đạo các đơn vị rà soát, đề xuất phương án điều chuyển cho các đơn vị khác hoặc bán đấu giá nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các địa chỉ có vị trí phù hợp với quy hoạch; đối với các địa chỉ nhà đất mới, huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ kê khai bổ sung để kiến nghị Ban Chỉ đạo 167 thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án xử lý.
b) Trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức:
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố và quận, huyện; trong 6 tháng đầu năm 2020, huyện không thực hiện mua sắm, trang bị xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng, thực hiện thủ tục thanh lý 04 xe (02 xe phục vụ công tác chung; 02 xe chuyên dùng). Số lượng xe ô tô hiện có tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý như sau:
- Xe ô tô phục vụ công tác chung: 02 xe.
- Xe ô tô chuyên dụng: 04 xe.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ quan đơn vị đã chi nội dung sửa chữa phương tiện đi lại với số tiền 10 triệu đồng, tiết kiệm 100 triệu đồng so với dự toán chi đầu năm (10/110 triệu đồng); 06 đơn vị thực hiện thanh lý tài sản công, 03 đơn vị đang thực hiện thủ tục thanh lý.
Bên cạnh đó, việc mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện làm việc, phương tiện thông tin liên lạc cho các cơ quan, đơn vị tiếp tục được huyện triển khai thực hiện đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và thực hiện đúng quy định về đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ quan đơn vị đã chi nội dung mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện làm việc, phương tiện thông tin liên lạc với số tiền 459 triệu đồng, tiết kiệm so với dự toán 3.617 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân huyện có văn bản gửi Sở Tài chính đề nghị thẩm định Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết cho 01 đơn vị: Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện Cần Giờ.
Trong 6 tháng đầu năm thực hiện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2020 trên địa bàn huyện theo Quyết định số 588/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2020 Ủy ban nhân huyện Cần Giờ, đã thực hiện kiểm tra 32/32 đơn vị.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ công cộng:
Hoàn thành công tác đo đạc, cắm mốc các khu đất do Nhà nước trực tiếp quản lý giai đoạn 1, với diện tích 2.030.786 m2 (203,0786 ha) theo Kế hoạch số 2338/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện.
Huyện đã hoàn thành công tác lập, trình thẩm định và đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trên cơ sở đó, huyện đã công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Đồng thời, tổ chức quản lý sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất nhằm ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng gây thất thoát, lãng phí; chỉ đạo có giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả đối với đất mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven sông, ven biển; chỉ đạo đẩy nhanh việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất, phục vụ đa mục tiêu.
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên, khai thác khoáng sản. Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện nhằm hướng dẫn, nhắc nhở, xử lý về việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý khai thác khoáng sản theo quy định. Trong 6 tháng đầu năm 2020, các đơn vị đã tổ chức 66 đợt tuần tra, phát hiện 04 vụ vận chuyển cát không rõ nguồn gốc và 05 vụ khai thác cát trái phép, với tổng số tiền phạt khoảng 137.450.000 đồng.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách:
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính Nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch. Theo đó, trong năm Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành kế hoạch kiểm tra số 1732/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 về phê duyệt kế hoạch kiểm tra tài chính các đơn vị hành chính - sự nghiệp trên địa bàn huyện năm 2020, theo đó thực hiện kiểm tra tài chính 03 hội (Hội Khuyến học huyện; Hội Liên hiệp thanh niên huyện; Câu lạc bộ Truyền thống kháng chiến huyện).
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện:
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục chỉ đạo rà soát hoàn chỉnh Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước 100% vốn thuộc ngân sách thành phố của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ đến năm 2020.
Đảng ủy Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện đã ban hành Kế hoạch số 159-KH/ĐU ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Đảng ủy công ty về lãnh đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2020 và triển khai đến các chi bộ, đơn vị bộ phận và đoàn thể công ty nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị; đồng thời triển khai đến các phòng, đội, trạm, xí nghiệp trực thuộc công ty biết và thực hiện nhằm tiết kiệm ngân sách Nhà nước và nguồn tài chính công ty được sử dụng một cách có hiệu quả.
Hội đồng thành viên công ty ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐTV ngày 13 tháng 01 năm 2020 về thống nhất thông qua kế hoạch chi tiêu nội bộ năm 2020, với tổng định mức là 9.493.000.000 đồng bao gồm: khoán chi phí văn phòng, tiếp khách, điện, nước; chi phí nhiên liệu xe cơ giới, xe ép rác, xe bồn chở nước, xe ô tô công vụ, máy phát điện, chi lương viên chức quản lý, lao động gián tiếp; các khoản chi phí quản lý của công ty được kiểm soát tốt và thực hiện theo kế hoạch trên tinh thần tiết kiệm. Ước tổng số đã chi qua 06 tháng đầu năm 2020 là 3.376 triệu đồng (bằng 35.6% kế hoạch năm), tăng 1.5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước là 3.265 triệu đồng), nguyên nhân tăng so với cùng kỳ năm trước là do lương tối thiểu vùng tăng dẫn đến chi phí quản lý tăng.
Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Công ty thực hiện các công trình chỉ định thầu và đấu thầu thi công theo đúng thiết kế, dự toán công trình, xây dựng kế hoạch và giải pháp thi công gắn với tăng cường công tác giám sát chất lượng, kỹ thuật công trình, phấn đấu đảm bảo ít nhất 10% chi phí quản lý; công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước thực hiện nghiêm theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
Đối với công tác quản lý thực hiện công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng, tiếp tục quản lý và thực hiện cơ chế khoán chi, đấu thầu trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, công tác quét thu gom rác, vận chuyển, xử lý rác, chăm sóc cây xanh theo hình thức đấu thầu hoặc theo đơn đặt hàng của Ủy ban nhân dân huyện; quản lý hoạt động Công viên Cần Thạnh, công tác bảo vệ, hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn tại Khu du lịch 30/4; chỉ đạo tăng cường các biện pháp quản lý chống thất thoát nước tại trạm nước Cần Thạnh nhằm tiết kiệm nguồn nước sạch.
Thực hiện quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đất đai, trụ sở làm việc, nhà, xe công vụ và các tài sản, thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty. Định kỳ 6 tháng, tổ chức kiểm kê tài sản nhằm đánh giá lại các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp (kiểm tra, đo, đếm cụ thể tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền tồn quỹ).
Trong 6 tháng đầu năm 2020, Công ty không đầu tư mua mới tài sản cố định; Công tác quản lý tài sản được Công ty thực hiện đúng quy định của Bộ Tài chính.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
Nhìn chung, tình hình tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn.
a) Về quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong các cơ quan Nhà nước:
- Thực hiện tốt công tác tham mưu tuyển dụng công chức trong cơ quan Nhà nước. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và trong phạm vi biên chế được Ủy ban nhân dân thành phố giao; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Tổng số cán bộ, công chức hiện nay là 193 người, trong đó: công chức 183 người; hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 10 người.
- Công tác đào tạo nguồn lực, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức luôn đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu của vị trí công tác và trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch cán bộ, công chức. Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 1173/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của huyện Cần Giờ năm 2020; Quyết định về việc thành lập Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh huyện Cần Giờ; Quyết định cử cán bộ (đối tượng 3) dự lớp bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng và An ninh khóa 98 năm 2020 có 01 người tham dự; Ủy ban nhân dân huyện cũng đăng ký với Sở Nội vụ thành phố về nhu cầu bổ sung bồi dưỡng năm 2020; cử 12 công chức, viên chức tham dự lớp bồi dưỡng, ôn tập và thi đánh giá năng lực tiếng Anh bậc 2 và bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc năm 2020; cử 45 công chức, viên chức tham gia lớp Bồi dưỡng về Chính phủ điện tử năm 2020 và lớp Bồi dưỡng về văn hóa công vụ năm 2020; cử 05 cán bộ, công chức, viên chức tham dự khóa Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Huyện và tương đương năm 2020.
- Việc bổ nhiệm cán bộ, nâng ngạch, chuyển ngạch, công chức, viên chức luôn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành 02 quyết định về bổ nhiệm viên chức quản lý; 01 Quyết định bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo; 01 Quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với viên chức quản lý; 01 Quyết định bổ nhiệm Phó Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng; 01 Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng; 03 Quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng trường; 01 Quyết định về bổ nhiệm và xếp lương ngạch Thanh tra viên chính; 01 Quyết định bổ nhiệm chức vụ Thành viên Hội đồng thành viên Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích huyện; 02 quyết định kiện toàn Hội đồng trường; 04 Quyết định điều động công chức; 02 quyết định chuyển công tác đối với viên chức; 07 Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức.
- Hầu hết cán bộ, công chức của huyện đảm bảo tốt thời gian lao động, làm việc theo quy định của Nhà nước. Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công tác, đảm bảo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại các cơ quan.
- Lãnh đạo các cơ quan thực hiện tốt việc bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, đảm bảo tính hợp lý, khoa học nên phát huy hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước.
- Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, đồng thời, chỉ đạo kịp thời trong việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức. Trong 6 tháng đầu năm, có 01 công chức xã bị kỷ luật hình thức khiển trách.
b) Về quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng như: Việc tuyển dụng phải trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và yêu cầu công việc; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tổng số công chức, viên chức, nhân viên hiện nay là 1.299 người, gồm:
- Khối sự nghiệp giáo dục: 1.143 người. Trong đó: công chức 37 người, viên chức 922 người, hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 151 người, hợp đồng lao động 33 người.
- Khối sự nghiệp Văn hóa - Thể thao: 42 người. Trong đó: công chức 02 người, viên chức 40 người.
- Khối sự nghiệp khác: 114 người. Trong đó: công chức 04 người, viên chức 109 người, hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 01 người.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đúng các quy định như: căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
- Hiện nay Ủy ban nhân dân huyện đang quản lý 12 cơ quan chuyên môn, 43 đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể: 37 đơn vị sự nghiệp giáo dục, 04 đơn vị sự nghiệp khác, 02 đơn vị sự nghiệp Văn hóa Thể thao. Huyện có 01 doanh nghiệp nhà nước (Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại viên chức theo đúng quy định của pháp luật về viên chức.
c) Về thực hiện cải cách hành chính:
- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, Ủy ban nhân dân huyện và 07/07 xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện đã tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”.
- Các thủ tục từng bước được xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và điều chỉnh phù hợp với quy định hiện hành, niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa.
- Bên cạnh đó, quy chế thực hiện thư xin lỗi tiếp tục được duy trì và nhận được sự quan tâm thực hiện của các phòng ban chuyên môn trên địa bàn huyện, đã chủ động thực hiện thư xin lỗi hoặc xin lỗi trực tiếp khi giải quyết hồ sơ trễ hạn.
d) Về sắp xếp, tổ chức bộ máy:
Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành: 02 Quyết định kiện toàn Hội đồng trường; Quyết định điều chỉnh Quyết định số 15/QĐ-UBND-M ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (văn hóa - thể thao, sự nghiệp khác và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên) năm 2020; 01 Quyết định về thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển; 01 Quyết định về giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Văn hóa thông tin. Tính đến nay đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động mới đối với 10/12 cơ quan chuyên môn và 43/43 đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài ra còn ban hành: Công văn góp ý về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở khu phố - ấp theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (lần 2); Công văn góp ý sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (lần 1); Báo cáo về thực hiện Kết luận số 490/KL-TTBNV ngày 04/10/2019 của Thanh tra Bộ Nội vụ; góp ý Đề án thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; báo cáo số lượng, cơ cấu chức danh nghề nghiệp hiện có, chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa năm 2020.
9. Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân:
Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công tác kiểm soát thị trường hàng hóa thiết yếu phục vụ người tiêu dùng trong thời điểm diễn ra dịch bệnh Covid-19, qua đó khuyến cáo người dân không mua tích trữ nhiều lương thực thực phẩm nhằm tránh tình trạng các đối tượng lợi dụng đầu cơ tăng giá hàng hóa ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề xuất Sở Công thương hỗ trợ đảm bảo nguồn hàng thực phẩm thiết yếu, tránh tình trạng khan hiếm hàng hóa.
Trong thời gian diễn ra dịch bệnh Covid-19, nhằm kịp thời ngăn chặn tình trạng ghim hàng, nâng giá bán các mặt hàng lương thực thực phẩm, vật tư y tế, thành lập đoàn kiểm tra chấp hành các quy định về giá đã tổ chức 02 đợt kiểm tra đối với 10 cơ sở kinh doanh (04 nhà thuốc, 04 cơ sở kinh doanh gạo, 02 tiệm tạp hóa) trên địa bàn xã Long Hòa và thị trấn Cần Thạnh, qua kiểm tra, các cơ sở có thực hiện niêm yết giá nhưng chưa đầy đủ, tại nhà thuốc và tiệm tạp hóa không kinh doanh khẩu trang y tế. Đoàn Kiểm tra cũng đã nhắc nhở các cơ sở thực hiện niêm yết giá theo quy định.
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại huyện trong thời gian vừa qua đã được cụ thể hóa bằng những hành động cụ thể. Do được tuyên truyền và phổ biến rộng rãi, cán bộ, công chức đã có ý thức tiết kiệm trong các hoạt động tại cơ quan, đơn vị, sử dụng tiết kiệm và không gây lãng phí các tài sản được cấp phát, sử dụng đúng mục đích những tài sản công, góp phần tiết kiệm thêm ngân sách Nhà nước.
Cơ quan tham mưu về lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, mua sắm tài sản, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Tổ chức công khai việc phân bổ dự toán ngân sách, thu - chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện đã được triển khai có hiệu quả, góp phần cắt giảm chi tiêu công, phục vụ tốt việc kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện tốt các quy trình về công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, kế hoạch xây dựng cơ bản, công khai quy trình thu và sử dụng các loại quỹ, các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân tại địa phương, xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên, tăng cường công tác bảo vệ rừng và khoáng sản nhằm ngăn chặn nguy cơ lãng phí tài nguyên trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả những mặt hàng thiết yếu, ổn định giá cả thị trường đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân
Công tác cải cách hành chính được triển khai thực hiện có nhiều chuyển biến nhằm cắt giảm thủ tục không gây lãng phí về thời gian và thủ tục.
2. Hạn chế và nguyên nhân.
Báo cáo kết quả thực hiện của một số cơ quan đơn vị còn đánh giá chung, chưa thể hiện cụ thể bằng số liệu cũng như chưa đánh giá được những hạn chế, khó khăn trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Triển khai hoàn thiện các cơ chế quản lý mua sắm và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
- Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định.
- Quản lý và sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Tăng cường rà soát thủ tục hành chính, từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và thuận tiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp:
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đặc biệt là tư tưởng của Bác về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đưa tin phê phán các hành vi gây lãng phí, biểu dương những gương tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đề xuất hình thức khen thưởng phù hợp.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trò về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Tiếp tục nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, kinh phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản Nhà nước.Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực sử dụng kinh phí hoạt động của Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công... để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường kiểm tra công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng quý, năm, công tác kiểm tra công vụ, kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị đế kịp thời chấn chỉnh việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, xác định rõ vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong từng cơ quan, đơn vị, nhất là cải cách về thủ tục hành chính trong giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân, đến doanh nghiệp, giảm thời gian đi lại, hạn chế lãng phí thời gian, tiền bạc của nhân dân.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
Trên đây là Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
(Đính kèm theo Báo cáo số: 2918/BC-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân huyện)
Stt |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số liệu năm 2019 |
Số liệu năm 2020 |
So sánh 2020/2019 (%) |
Ghi chú |
||||||
Cộng |
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
Cộng |
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
Cả năm |
||||
1 |
2 |
3 |
7=8+9 |
8 |
9 |
7=8+9 |
8 |
9 |
10=11+12 |
11 |
12 |
13 |
I |
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN |
|||||||||||
1 |
Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Số tiền vi phạm đã xử lý, cắt giảm dự toán |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Các nội dung khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Sử dụng và thanh quyết toán NSNN |
|
26.374 |
14.506 |
11.868 |
15.384 |
15.384 |
|
106,05 |
|
|
|
2.1 |
Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm: |
|
26.201 |
14.444 |
11.757 |
15.284 |
15.284 |
|
105,82 |
|
|
|
|
Tiết kiệm cung ứng văn phòng (mục 6550) |
Triệu đồng |
4.494 |
2.344 |
2.150 |
3.399 |
3.399 |
|
145,01 |
|
|
|
|
Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc (mục 6600) |
Triệu đồng |
2.197 |
1.115 |
1.082 |
1.231 |
1.231 |
|
110,40 |
|
|
|
|
Tiết kiệm sử dụng điện |
Triệu đồng |
2.576 |
1.385 |
1.191 |
2.105 |
2.105 |
|
151,99 |
|
|
|
|
Tiết kiệm xăng dầu |
Triệu đồng |
1.784 |
852 |
932 |
789 |
789 |
|
92,61 |
|
|
|
|
Tiết kiệm nước sạch |
Triệu đồng |
1.328 |
521 |
807 |
652 |
652 |
|
125,14 |
|
|
|
|
Tiết kiệm công tác phí |
Triệu đồng |
4.102 |
2.204 |
1.898 |
2.296 |
2.296 |
|
104,17 |
|
|
|
|
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo (mục 6650) |
Triệu đồng |
501 |
278 |
223 |
229 |
229 |
|
82,37 |
|
|
|
|
Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm (TMục 7752 + 7761) |
Triệu đồng |
2.207 |
1.336 |
871 |
966 |
966 |
|
72,31 |
|
|
|
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện TTLL |
Triệu đồng |
7.012 |
4.409 |
2.603 |
3.617 |
3.617 |
|
82,04 |
|
|
|
2.2 |
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại ( ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
Triệu đồng |
173 |
62 |
111 |
100 |
100 |
|
161,29 |
|
|
|
a |
Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi |
Triệu đồng |
107 |
125 |
(18) |
10 |
10 |
|
8,00 |
|
|
|
b |
Kinh phí tiết kiệm được gồm: |
Triệu đồng |
|
|
- |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
|
Thẩm định, phê duyệt dự toán |
Triệu đồng |
|
|
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh |
Triệu đồng |
|
|
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
Thương thảo hợp đồng |
Triệu đồng |
|
|
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
Các nội dung khác |
Triệu đồng |
173 |
62 |
111 |
100 |
100 |
|
161,29 |
|
|
|
2.3 |
Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan tổ chức |
Triệu đồng |
45.258 |
18.516 |
26.742 |
22.569 |
22.569 |
|
121,89 |
|
|
|
2.4 |
Tiết kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia |
Triệu đồng |
- |
|
- |
- |
|
- |
|
|
|
|
2.5 |
Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa học, công nghệ |
Triệu đồng |
|
|
- |
- |
|
- |
|
|
|
|
3 |
Sử dụng, quyết toán NSNN sai chế độ |
|
|
|
- |
- |
|
- |
|
|
|
|
3.1 |
Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN |
Đơn vị |
72 |
72 |
72 |
70 |
70 |
|
|
|
|
giảm bệnh viện, trung tâm y tế |
3.2 |
Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được |
Đơn vị |
|
|
- |
|
|
- |
|
|
|
|
3.3 |
Số tiền vi phạm đã phát hiện |
Triệu đồng |
|
|
- |
|
|
- |
|
|
|
|
4 |
Các nội dung khác |
|
|
|
- |
|
|
- |
|
|
|
|
II |
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC |
|||||||||||
1 |
Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Số kinh phí tiết kiệm được, gồm: |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện đầu tư, thi công |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
Triệu đồng |
172 |
124 |
48 |
205 |
205 |
|
165,32 |
|
|
|
3 |
Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Các dự án thực hiện chậm tiến độ |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có vi phạm pháp luật, bị đình chỉ, hủy bỏ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị đầu tư phải thanh toán |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN SỬ DỤNG NSNN, CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG |
|||||||||||
1 |
Trụ sở làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ |
m2 |
220.755 |
144.181 |
220.755 |
220.755 |
220.755 |
|
153,11 |
|
|
|
1.2 |
Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Diện tích trụ sở giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5 |
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6 |
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhà công vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tổng diện tích nhà công vụ hiện có đầu kỳ |
m2 |
483 |
1.579 |
483 |
483 |
483 |
|
30,59 |
|
|
|
2.2 |
Diện tích nhà công vụ tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Diện tích nhà công vụ giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai chế độ đã xử lý |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6 |
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý sử dụng nhà công vụ |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ |
Chiếc |
16 |
16 |
16 |
6 |
6 |
|
38 |
|
|
|
3.2 |
Số lượng phương tiện tăng thêm trong kỳ (mua mới, nhận điều chuyển) |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3 |
Số lượng phương tiện giảm trong kỳ (thanh lý, điều chuyển) |
Chiếc |
|
|
|
10 |
10 |
|
|
|
|
Giảm: 04 xe bệnh viện; 02 xe Trung tâm y tế; 01 xe BQL khu du lịch 30/4;01 xe BQL rừng Phòng hộ; 02 xe VPUBND |
3.4 |
Số lượng phương tiện sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi |
Tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2 |
Số lượng các tài sản trang bị, sử dụng sai mục đích, sai chế độ phát hiện được |
Tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.3 |
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý sử dụng tài sản |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN |
|||||||||||
1 |
Quản lý, sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa, có vi phạm pháp luật |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa, có vi phạm pháp luật đã xử lý, thu hồi |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
- Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên |
Vụ |
30 |
12 |
18 |
4 |
4 |
|
|
|
|
|
|
- Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được |
Triệu đồng |
489 |
278 |
210 |
137,450 |
137,450 |
|
|
|
|
|
3 |
Các dự án tái chế, tái sử dụng tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo được |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng dự án mới hoàn thành đưa vào sử dụng |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tiền dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng lượng, tài nguyên dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử phạt Cam kết bảo vệ môi trường |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử phạt nuôi heo ô nhiễm môi trường trong khu dân cư |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC |
|||||||||||
1 |
Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, đào tạo, sử dụng lao động, thời gian lao động |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Số tiền xử lý vi phạm thu được |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Số lượng thủ tục hành chính không cần thiết đã cắt giảm, điều chỉnh |
Thủ tục |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG CỦA CÁ NHÂN, TRONG NHÂN DÂN |
|||||||||||
1 |
Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hóa, THTK, CLP |
Lượt hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Các vụ việc gây lãng phí được phát hiện |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THTK, CLP |
|||||||||||
1 |
Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan THTK, CLP đã triển khai thực hiện |
Cuộc |
13 |
|
|
4 |
4 |
|
|
|
|
|
2 |
Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan THTK, CLP đã hoàn thành |
Cuộc |
10 |
|
|
3 |
3 |
|
|
|
|
|
3 |
Số lượng cơ quan, tổ chức được thanh tra, kiểm tra |
Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Số lượng cơ quan, tổ chức có lãng phí, vi phạm pháp luật về THTK, CLP phát hiện được |
Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Tổng giá trị tiền, tài sản bị lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được qua thanh tra, kiểm tra, giám sát |
Triệu đồng |
128 |
|
|
|
78,86 |
|
|
|
|
|
6 |
Giá trị tiền, tài sản lãng phí, vi phạm đã xử lý thu hồi |
Triệu đồng |
68 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Số lượng người bị xử lý do gây lãng phí hoặc vi phạm pháp luật về THTK, CLP |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử lý hành chính, kỷ luật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử lý hình sự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019; Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
(2) 04 cuộc thanh tra tại 13 đơn vị: Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện tại 09 đơn vị; Thanh tra việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế năm 2018, 2019; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện; Thanh tra trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(3) Trong đó khối quản lý Nhà nước 17,213 tỷ đồng, khối đoàn thể 2,724 tỷ đồng và khối xã, thị trấn 37,371 tỷ đồng.
(4) Bao gồm ngân sách cấp: 85,202 tỷ đồng, nguồn thu sự nghiệp: 18,561 tỷ đồng.
(5) Thông báo số 6335/TB-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp; Quyết định số 2774/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn ngân sách huyện; Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn phân cấp chung.
(6) Công văn số 3835/UBND-CNN ngày 22 tháng 6 năm 2007 và Công văn số 3244/UBND-TM ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
(7) Gồm + Nhà, đất chưa xác lập sở hữu Nhà nước 207 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 709.659,95 m2, diện tích sàn xây dựng 111,8 m2 (Mục I đính kèm biểu số 3).
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước 627 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 4.851.895,2 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước và đang cho thuê 16 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 8.283,8 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước do Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện quản lý 28 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 13.654,38 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Cần Giờ trước đây 3 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 51.457 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước (đất trống, đất dôi dư sau bồi thường giải tỏa của các dự án) 84 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 15.433,2 m2,
+ Nhà, đất chưa xác lập sở hữu Nhà nước (Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai) 244 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 272.182,58 m2.
+ Nhà, đất chưa xác lập sở hữu Nhà nước (Thu hồi do sạt lở) 58 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 13.710,88 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước và đăng ký kê khai bổ sung nhưng chưa được phê duyệt 36 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 270.492,28 m2, diện tích sàn xây dựng 76.876,27 m2.
Báo cáo 2918/BC-UBND về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 2918/BC-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | Huyện Cần Giờ |
Người ký: | Lê Minh Dũng |
Ngày ban hành: | 17/06/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Báo cáo 2918/BC-UBND về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chưa có Video