ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 325/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 29 tháng 01 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh quy định về nội dung, mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 77/TTr-SKHCN ngày 25/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 325/QĐ-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định chi tiết về sáng kiến, các điều kiện, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xét, công nhận sáng kiến; nội dung, mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; các biện pháp quản lý, khuyến khích và hỗ trợ hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật có tính mới, đã được áp dụng, áp dụng thử và mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội) và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
3. “Chuyển giao sáng kiến” là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng sáng kiến.
4. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức, được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
5. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
6. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
7. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó.
Điều 3. Đối tượng được công nhận là sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến gồm: giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN), cụ thể như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (như: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện…); chất (như: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm…); vật liệu sinh học (như: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen…); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi.
b) Quy trình (như: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc (như: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu…).
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (như: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu…).
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá.
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện.
d) Phương pháp huấn luyện động vật…
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
Điều 4. Các điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến được công nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi một cơ sở theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về ban hành Điều lệ sáng kiến (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP).
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
c) Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu (theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP).
d) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Mỗi sáng kiến được công nhận tối đa cho 02 (hai) đồng tác giả.
3. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng trái với pháp luật hiện hành, trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 5. Các trường hợp ưu tiên khi xét công nhận sáng kiến
1. Giải pháp là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tương đương với cấp xét công nhận sáng kiến trở lên có phạm vi, nội dung thực hiện chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và đã thực hiện đăng ký lưu giữ theo quy định.
2. Giải pháp đạt từ giải ba trở lên trong các cuộc thi, hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh trở lên.
3. Giải pháp là luận án Tiến sĩ nghiên cứu về các vấn đề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa tỉnh Quảng Nam mà tác giả sáng kiến đã được cấp văn bằng Tiến sĩ.
4. Bằng lao động sáng tạo phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa trên địa bàn tỉnh do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp.
Điều 6. Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến
Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến được quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
1. Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 74 của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư...).
3. Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước...), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở).
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 7. Xét công nhận sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
2. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận.
b) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam nếu cơ sở đó có trụ sở tại Quảng Nam hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận. Cơ quan nào nhận được (hoặc nhận được sớm hơn) Hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Quy định này thì sẽ chủ trì xét công nhận sáng kiến và có thể yêu cầu cơ quan còn lại phối hợp thực hiện.
Điều 8. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến thành lập để tư vấn đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến, làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến. Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện cơ quan/bộ phận thường trực Hội đồng Sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn và các thành phần khác theo Quyết định của người đứng đầu cơ sở.
b) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến.
2. Nguyên tắc làm việc của của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, khoa học, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của hoạt động tư vấn đánh giá sáng kiến. Các thành viên hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn.
b) Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ nghiên cứu, thảo luận, xem xét, đánh giá nội dung sáng kiến theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy định này; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về ý kiến tư vấn của mình; giữ bí mật về các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Ý kiến của các thành viên hội đồng và kiến nghị của hội đồng được thể hiện trên Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến theo Phụ lục III của Quy định này.
c) Phiên họp của hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và ủy viên thư ký hội đồng sáng kiến.
Ý kiến của thành viên hội đồng vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
d) Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng có mặt.
Kết quả làm việc của Hội đồng được lập bằng văn bản, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng.
đ) Hội đồng sáng kiến có quyền yêu cầu tác giả, đồng tác giả trực tiếp báo cáo sáng kiến hoặc tiến hành kiểm tra, thẩm định thực tế sáng kiến tại cơ sở nếu thấy cần thiết.
Điều 9. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
Thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau:
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
b) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến.
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến của tổ chức, cá nhân được đánh máy, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy A4 và theo mẫu quy định gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận sáng kiến theo mẫu tại Phụ lục I của Quy định này.
b) Chín (09) tập Báo cáo sáng kiến theo mẫu tại Phụ lục II của Quy định này.
c) Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan.
d) Văn bản của cơ quan, đơn vị nơi tác giả sáng kiến công tác; biên bản và quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng sáng kiến nơi công tác của tác giả.
đ) Văn bản đề nghị chấp thuận việc công nhận sáng kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đối với trường hợp sáng kiến quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
3. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến ở cấp tỉnh gửi về Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam - cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, theo thời gian sau:
a) Đợt 1: trước ngày 05/6 hằng năm.
b) Đợt 2: trước ngày 05/11 hằng năm.
c) Các hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gửi về Sở Khoa học và Công nghệ sau ngày quy định của mỗi đợt được bảo lưu để xét trong đợt tổ chức họp Hội đồng xét công nhận sáng kiến tiếp theo.
Điều 10. Trình tự xét sáng kiến
1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này.
Ngày chứng thực nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến là ngày ghi ở dấu đến của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định và thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ sáng kiến và giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
2. Tổng hợp hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh
Các hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến hợp lệ được tổng hợp, phân thành danh mục của từng lĩnh vực, chuyên ngành mà nội dung sáng kiến yêu cầu công nhận.
3. Tổ chức các Hội động xét sáng kiến cấp tỉnh:
Trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ của từng đợt hoặc ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh (trong trường hợp yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa), Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các Hội đồng xét sáng kiến theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 11. Phê duyệt, công nhận sáng kiến
1. Cơ quan tổ chức họp Hội đồng sáng kiến xem xét, tổng hợp kết quả làm việc của các Hội đồng sáng kiến, kèm theo biên bản họp của các Hội đồng sáng kiến, trình UBND cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ sở xem xét, quyết định công nhận sáng kiến.
2. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Quy định này;
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác;
c) Thông tin trong hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến không đúng sự thật hoặc khi có khiếu nại về sáng kiến và được cơ quan thẩm tra xác minh đúng sự thật.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý bằng các biện pháp sau:
1. Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm…) hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
3. Khuyến khích các cơ sở có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn.
4. Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến là các giải pháp quản lý và các giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
3. Phối hợp, tổ chức, tham gia các hoạt động như: Hội chợ, triển lãm,… nhằm hỗ trợ việc môi giới, chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến.
Điều 13. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các biện pháp khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo, như:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Cơ sở nơi tác giả sáng kiến đang công tác có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích các tổ chức, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến, như:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến.
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
Chương IV
KINH PHÍ CHI CHO HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh quy định về nội dung, mức chi để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:
Điều 14. Nội dung, mức chi của Hội đồng sáng kiến
1. Chủ tịch Hội đồng: 500.000 đồng/buổi họp.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng, thư ký Hội đồng: 200.000 đồng/người/buổi họp.
3. Đại biểu được mời tham dự: 100.000 đồng/người/buổi họp.
4. Chi tiền tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ họp Hội đồng sáng kiến được thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 15. Nội dung và mức chi phổ biến sáng kiến
1. Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm) hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
b) Thực hiện các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm):
Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban Tổ chức (trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên quan).
Mức hỗ trợ 08 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
2. Tổ chức hội nghị để hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến (gồm: sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội, sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật): Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
Điều 16. Nội dung và mức chi khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức chi tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng do tỉnh Quảng Nam tổ chức và các văn bản quy định khác có liên quan.
2. Thông tin, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
3. Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản quy định khác có liên quan.
4. Tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động sáng kiến ở các ngành, các cấp: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh.
Điều 17. Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động sáng kiến
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước đối với hoạt động sáng kiến thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Chương V
1. Mức chi quy định tại Điều 14 Quy định này hết hiệu lực thi hành khi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 19. Phân công trách nhiệm
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này. Theo dõi, tổng hợp thực hiện và nghiên cứu tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nếu có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Xem xét, quyết định chấp thuận đối với việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật mà tác giả là người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến.
d) Chủ trì, tổ chức xem xét và tham mưu UBND tỉnh quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
e) Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện và khai thác sáng kiến, hướng dẫn việc làm hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến.
g) Hướng dẫn tác giả tiến hành thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
h) Định kỳ hằng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến tại địa phương.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy định này, ban hành quy định quản lý hoạt động sáng kiến tại đơn vị, địa phương.
Định kỳ ngày 5/11 hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi[1]:
Chúng tôi/tôi kính đề nghị Quý cơ quan/đơn vị xem xét, công nhận sáng kiến như sau:
1. Họ và tên tác giả hoặc đồng tác giả[2]:
2. Đơn vị công tác:
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến[3] - nếu có:
4. Tên sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến[4]:
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử[5] :
7. Hồ sơ đính kèm:
+ Chín (09) tập Báo cáo sáng kiến.
+ Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan (nêu cụ thể, nếu có).
+ Văn bản đề nghị công nhận sáng kiến kèm Biên bản của Hội đồng sáng kiến và quyết định công nhận sáng kiến của cơ quan, đơn vị nơi tác giả đang công tác.
Chúng tôi/ tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……, ngày ...
tháng... năm ......... |
__________________
[1] Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến
[2] Ghi tối đa 02 đồng tác giả
[3] Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này
[4] Điện tử, viễn thông, tự động hóa, công nghệ thông tin ; Nông lâm ngư nghiệp và môi trường ; Cơ khí, xây dựng, giao thông vận tải ; Dịch vụ (ngân hàng, du lịch, giáo dục, y tế…) ; Khác…
[5] ghi ngày nào sớm hơn
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
……………………………..[6]
1. Mô tả bản chất của sáng kiến[7]:
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến[8]:
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại[9]:
2. Những thông tin cần được bảo mật - nếu có:
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu - nếu có:
TT |
Họ và tên |
Nơi công tác |
Nơi áp dụng sáng kiến |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
4. Hồ sơ kèm theo (Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... - nếu có)
_________________________
[6] Trình bày tên sáng kiến đề nghị cơ quan, tổ chức hoặc xét, công nhận sáng kiến.
[7] Cần nêu rõ các nội dung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
[8] Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;
[9] Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
PHỤ LỤC III
MẪU PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: .......................................................................................................
Thời gian họp: ......................................................................................................
Họ và tên người nhận xét: .....................................................................................
Học vị: ...................................... Chuyên ngành: ...................................................
Đơn vị công tác: ....................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................
Số điện thoại cơ quan/di động: .............................................................................
Chức trách trong Hội đồng sáng kiến:...................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
TT |
Tiêu chí |
Nhận xét, đánh giá của thành viên Hội đồng |
1 |
Tính mới và sáng tạo của sáng kiến: Sáng kiến phải có giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở hoặc những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết hoặc là các giải pháp mang tính mới hoàn toàn. |
|
2 |
Tính khả thi của sáng kiến: Sáng kiến phải có giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào. |
|
3 |
Tính hiệu quả của sáng kiến: Sáng kiến phải so sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó); Sáng kiến nếu được số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể. |
|
|
Đánh giá chung (Đạt hay không đạt): |
|
|
THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG SÁNG KIẾN |
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2021 về Quy định hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 325/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 29/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2021 về Quy định hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chưa có Video