Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 26/2010/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 30 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng cho việc đánh giá nghiệm thu, phê duyệt kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm (gọi tắt là đề tài, dự án) cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước và được phê duyệt kể từ khi Quy định này có hiệu lực.

2. Việc đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án có liên quan bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, nhạy cảm được đánh giá, nghiệm thu theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện, đánh giá nghiệm thu (gọi tắt là đánh giá) đề tài, dự án quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 Quy định này.

Điều 2. Nguyên tắc và phương thức đánh giá

1. Việc đánh giá đề tài, dự án phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Căn cứ vào hợp đồng khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá theo Quy định này;

b) Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác;

c) Tiến hành đúng quy trình, thủ tục quy định tại Quy định này.

2. Việc đánh giá đề tài, dự án được thực hiện theo hai cấp

2.1. Đánh giá cấp cơ sở

Đánh giá đề tài, dự án cấp cơ sở được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (viết tắt là Hội đồng đánh giá cấp cơ sở) do thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án ra quyết định thành lập.

2.2. Đánh giá cấp tỉnh

Đánh giá cấp tỉnh bao gồm: đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài, dự án và đánh giá kết quả đề tài, dự án.

- Đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài, dự án phải được tiến hành trước khi đánh giá kết quả đề tài, dự án. Đánh giá tổ chức thực hiện đề tài, dự án giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với tổ chức chủ trì (đối với đề tài, dự án giao trực tiếp); giao cơ quan chủ quản (đối với đề tài, dự án tuyển chọn) thực hiện.

- Đánh giá kết quả đề tài, dự án được thực hiện thông qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá cấp tỉnh (viết tắt là Hội đồng đánh giá cấp tỉnh) do UBND tỉnh ra quyết định thành lập đối với đề tài, dự án có kinh phí thực hiện từ 600 triệu trở lên; ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập đối với đề tài, dự án có kinh phí thực hiện dưới 600 triệu.

- Đánh giá kết quả đề tài, dự án cấp tỉnh chỉ thực hiện đối với các đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “đạt”.  

- Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ còn được thẩm định bởi Tổ chuyên gia trước khi Hội đồng đánh giá cấp tỉnh họp.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá và Tổ chuyên gia

1. Chủ nhiệm đề tài, dự án và các cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả đề tài, dự án của mình.

2. Trong trường hợp đặc biệt có thể thành lập Tổ chuyên gia. Nếu các thành viên Tổ chuyên gia không phải là thành viên Hội đồng đánh giá thì có quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá kết quả đề tài cấp tỉnh, nhưng không được bỏ phiếu đánh giá.

3. Hội đồng đánh giá bầu ban kiểm phiếu (gồm 3 thành viên, trong đó có 1 trưởng ban). Ban kiểm phiếu có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại các phụ lục 1-9, phụ lục 2-10, phụ lục 2-11 tương ứng kèm theo Quy định này).

4. Ủy viên hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền bằng văn bản cho người có cùng chuyên môn tham dự họp hội đồng. Phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề tài, dự án của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.

5. Hội đồng đánh giá tự giải thể sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ thẩm định đánh giá kết quả đề tài.

Điều 4. Kinh phí tổ chức đánh giá

1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

2. Kinh phí đánh giá cấp tỉnh được lấy từ ngân sách, nguồn sự nghiệp khoa học hàng năm do Sở Khoa học và Công nghệ dự toán trong kế hoạch khoa học công nghệ của tỉnh.

3. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng đánh giá các cấp do thực hiện chưa đúng với nội dung hợp đồng thì chủ nhiệm và tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án tự trang trải, ngân sách tỉnh không cấp bổ sung.

Chương II

ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ

Điều 5. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở

1. Bộ hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm:

1.1. Báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-12 kèm theo Quy định này); sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và chất lượng theo hợp đồng;

1.2. Nhận xét về tổ chức thực hiện đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-2 kèm theo Quy định này);

1.3. Hợp đồng khoa học;

1.4. Tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, đánh giá, thử nghiệm các sản phẩm của đề tài, dự án do các tổ chức có thẩm quyền (phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm đo lường, trung tâm giám định kỹ thuật,…) thực hiện. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến công bố, xuất bản, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (nếu có);

1.5. Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ;

1.6. Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-1 kèm theo Quy định này);

1.7. Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án;

1.8. Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là máy, thiết bị,…), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc bộ số liệu gốc của đề tài, dự án.

2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở

Chậm nhất 20 ngày trước ngày kết thúc thời hạn ghi trong hợp đồng khoa học và công nghệ hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có), chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp 10 bộ (01 bản gốc và 09 bản sao) hồ sơ đánh giá cơ sở cho tổ chức chủ trì đề tài, bao gồm:

- 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này để gửi tới Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện và lưu tại tổ chức chủ trì đề tài, dự án để phục vụ phiên họp của Hội đồng;

- 06 bộ hồ sơ còn lại bao gồm tài liệu quy định tại các điểm (trừ điểm 1.7) Khoản 1 Điều này để gửi tới các Ủy viên còn lại.

Điều 6. Hội đồng đánh giá cơ sở

1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án trong việc đánh giá kết quả đề tài, dự án so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).

2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có 07 hoặc 09 thành viên, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên Hội đồng. Số người của tổ chức chủ trì đề tài, dự án tham gia Hội đồng không quá 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng.

Tổ chức chủ trì đề tài, dự án cử 01 người làm thư ký và có thể cử 01 người làm Ủy viên phản biện.

3. Yêu cầu đối với thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở

a) Có chuyên môn về khoa học và công nghệ, kinh tế, quản lý phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;

b) Là chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và khách quan;

c) Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên phản biện ngoài các điều kiện trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ từ đại học trở lên hoặc có công trình khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án được công bố trong 05 năm gần đây.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở

1. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký

a) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở; xác nhận bằng văn bản việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-10 kèm theo quy định này);

b) Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt;

c) Thư ký giúp Hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp của Hội đồng; gửi bản sao phiếu nhận xét (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-3 hoặc phụ lục 1-4 tương ứng kèm theo Quy định này) của các Ủy viên phản biện tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên hội đồng ngay trước phiên họp của Hội đồng; đọc phiếu nhận xét về kết quả đề tài của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo; ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp cơ sở đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-7 hoặc phụ lục 1-8 tương ứng kèm theo Quy định này).

2. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Hội đồng

a) Ủy viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-3 hoặc phụ lục 1- 4 tương ứng kèm theo Quy định này); gửi phiếu nhận xét cho tổ chức chủ trì trước phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở chậm nhất 02 ngày trước phiên họp của Hội đồng;

b) Thành viên Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp cơ sở, nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-3 hoặc phụ lục 1- 4 tương ứng kèm theo Quy định này);

c) Trong trường hợp cần thiết yêu cầu chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án cung cấp các tài liệu của đề tài, dự án để phục vụ cho việc đánh giá;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;

đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không sử dụng kết quả đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 8. Phiên họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở

1. Thành viên tham dự phiên họp của Hội đồng bao gồm thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, dự án, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện các cơ quan có liên quan.

2. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:

2.1. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở phải được chuyển cho các thành viên của Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở ít nhất là 07 ngày làm việc;

2.2. Đã nhận được phiếu nhận xét của 02 Ủy viên phản biện;

2.3. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và phải có ít nhất một  Ủy viên Phản biện;

2.4. Chủ nhiệm đề tài, dự án (hoặc đại diện trong nhóm thực hiện đề tài, dự án được ủy quyền) tham dự để báo cáo và giải trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài, dự án tại phiên họp của Hội đồng.

Điều 9. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở

1. Việc tổ chức phiên họp đánh giá cấp cơ sở phải được thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc thời gian gia hạn thực hiện hợp đồng (nếu có).

2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở căn cứ hợp đồng khoa học và các kết quả đã đạt được của đề tài, dự án được thể hiện qua báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu và nội dung trình bày của chủ nhiệm đề tài, dự án trước Hội đồng để tiến hành đánh giá, xếp loại đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-5 hoặc phụ lục 1-6 tương ứng kèm theo Quy định này) theo các nội dung sau:

2.1. Nội dung đánh giá kết quả đề tài:

a) Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,... ;

b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm theo hợp đồng;

c) Mức độ chất lượng, mức độ ổn định và khả năng lặp lại của kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn,…).

2.2. Nội dung đánh giá kết quả dự án:

a) Tổ chức triển khai dự án;

b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án;

c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính của dự án;

d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgic của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn,…).

2.3. Xếp loại đề tài, dự án:

Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại đề tài, dự án vào một trong hai mức “đạt” hoặc “không đạt” cụ thể như sau:

a) Mức “đạt” nếu đề tài, dự án được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá đã hoàn thành cơ bản các nội dung nêu tại khoản 3.1 Điều này đối với đề tài hoặc các nội dung nêu tại khoản 3.2 Điều này đối với dự án.

Đề tài, dự án xếp loại ở mức “đạt” sẽ được đánh giá cấp tỉnh.

b) Mức “không đạt” nếu đề tài, dự án không đáp ứng được các yêu cầu nêu tại điểm a khoản 3.3 Điều này.

Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở

1. Đối với đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “đạt” trong vòng 30 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.

Tổ chức chủ trì phối hợp với Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị cho đánh giá cấp tỉnh.

2. Trường hợp kết quả đề tài, dự án xếp loại ở mức “không đạt”, có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu, nhưng không quá 06 tháng theo quy định sau:

a) Để được xem xét gia hạn, đề tài, dự án phải được Hội đồng đánh giá và tổ chức chủ trì kiến nghị gia hạn. Đơn vị chủ trì phải có văn bản (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-11 kèm theo Quy định này) đề nghị gửi Sở Khoa học và Công nghệ (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp cơ sở và phương án xử lý);

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với đề tài, dự án;

c) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này, nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.

3. Đối với đề tài, dự án không được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này hoặc được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này, nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “không đạt”:

Căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương 2 Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLB-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương III

ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

Điều 11. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp tỉnh                  

1. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh của đề tài, dự án gồm các tài liệu sau:

1.1. Công văn đề nghị đánh giá cấp tỉnh của tổ chức chủ trì đề tài, dự án gửi Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-1 kèm theo Quy định này).

1.2. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở nêu tại khoản 1 Điều 5 đã được bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;

1.3. Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và biên bản đánh giá cấp cơ sở;

1.4. Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-10 kèm theo Quy định này);

1.5. Đánh giá về tổ chức thực hiện đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1-2 kèm theo Quy định này);

1.6. Văn bản xác nhận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-16 kèm theo Quy định này).

2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp tỉnh

Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm nộp 13 bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh cho Sở Khoa học và Công nghệ, bao gồm:

- 05 bộ hồ sơ (01 bản chính, 04 bản sao) theo quy định nêu tại khoản 1 Điều này để gửi tới Chủ tịch Hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, thành viên tổ chuyên gia của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và lưu tại Sở Khoa học và Công nghệ để phục vụ phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh;

- 08 bộ hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6  khoản 1 Điều 5 đã được hoàn thiện sau khi đánh giá cấp cơ sở và các điểm 1.3, 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1 Điều này để gửi tới các Ủy viên còn lại của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh;

- Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định hoặc yêu cầu chủ nhiệm đề tài, dự án, tổ chức chủ trì đề tài, dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (trường hợp cần thiết) trong vòng 15 ngày làm việc; thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ được ghi trên giấy biên nhận hồ sơ (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-3 kèm theo Quy định này);

- Sở Khoa học và Công nghệ chuyển Hồ sơ cho các thành viên Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, Tổ chuyên gia ngay khi có Quyết định thành lập Hội đồng, Tổ chuyên gia của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 12. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và Tổ chuyên gia

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, tổ chuyên gia (nếu cần thiết) hoặc báo cáo, trình người có thẩm quyền ra Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, Tổ chuyên gia sau 20 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì đề tài, dự án.

Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có 09 hoặc 11 thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên hội đồng; trong đó:

a) 2/3 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực  nghiên cứu của đề tài, dự án;

b) 1/3 thành viên là các chuyên gia về kinh tế, cơ quan quản lý, đại diện các tổ chức sản xuất - kinh doanh có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.

Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng đánh giá cấp tỉnh.

2. Yêu cầu đối với các thành viên Hội đồng đánh giá cấp tỉnh:

a) Có chuyên môn về khoa học và công nghệ, kinh tế, quản lý phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;

b) Là các chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;

c) Chủ tịch và Ủy viên phản biện của Hội đồng, ngoài các yêu cầu nêu trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ đại học trở lên hoặc trong 05 năm gần đây có công trình khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án công bố.

Thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có thể tham gia Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, nhưng không quá 03 thành viên; trong đó, Chủ tịch, Ủy viên phản biện của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản biện của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh.

3. Tổ chuyên gia có 03  hoặc 05 thành viên, gồm các thành viên của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và các chuyên gia ngoài Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (nếu cần thiết) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm tổ trưởng.

Thành viên Tổ chuyên gia phải là các chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn khoa học công nghệ, có trình độ khoa học từ kỹ sư/ cử nhân trở lên hoặc có công trình khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án được công bố trong 05 năm gần đây.

4. Giúp việc cho Hội đồng có 02 thư ký là chuyên viên thuộc phòng quản lý chức năng do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.

Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và Tổ chuyên gia

1. Thành viên Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có các trách nhiệm và quyền hạn sau:

a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp tỉnh, nhận xét kết quả đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2- 4 hoặc phụ lục 2-5 tương ứng kèm theo Quy định này) và gửi phiếu nhận xét tới Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức phiên họp đánh giá;

b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;

c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái quy định của  pháp luật về sở hữu trí tuệ;

d) Yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện và thư ký ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm sau:

a) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh;

b) Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt;

c) Ủy viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và gửi phiếu nhận xét đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-4 hoặc phụ lục 2-5 tương ứng kèm theo Quy định này) gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất sau 15 ngày nhận được Hồ sơ đề tài, dự án từ Sở Khoa học và Công nghệ;

d) Thư ký giúp Hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp của Hội đồng; gửi bản sao phiếu nhận xét (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-4 hoặc phụ lục 2-5 tương ứng kèm theo Quy định này) của các Ủy viên phản biện tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên hội đồng ngay trước phiên họp của Hội đồng; đọc phiếu nhận xét về kết quả đề tài của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo; ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp tỉnh (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-12 hoặc phụ lục 2-13 tương ứng kèm theo Quy định này) theo ý kiến kết luận tại phiên họp đánh giá của Hội đồng.

3. Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia

a) Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm khoa học công nghệ (mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của đề tài, dự án, các ấn phẩm đã công bố, bài báo) đã được các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-6 kèm theo Quy định này);

b) Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm tra các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết);

c) Lập báo cáo thẩm định (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-7 kèm theo Quy định này) và gửi Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất chậm nhất sau 15 ngày nhận được Hồ sơ đề tài, dự án từ Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 14. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh

1. Thành phần chính tham dự các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh bao gồm thành viên Hội đồng đánh giá, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, dự án, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, dự án, đại diện các đơn vị có liên quan.

2. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã nhận được ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 Ủy viên phản biện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 của Quy định này;

b) Phải có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp; trong đó, có Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện;

c) Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền bằng văn bản cho người có cùng chuyên môn tham dự họp hội đồng. Phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo;

d) Chủ nhiệm đề tài, dự án (hoặc đại diện trong  nhóm thực hiện đề tài, dự án được ủy quyền) tham dự để báo cáo và giải trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài, dự án tại phiên họp của Hội đồng.

3. Phải được tiến hành chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.

Điều 15. Đánh giá kết quả đề tài cấp tỉnh

1. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, trong đó có kết luận của Hội đồng đánh cấp cơ sở và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn các kết quả nghiên cứu của đề tài.

Hội đồng đánh giá thực hiện đánh giá đề tài thông qua phiên họp của Hội đồng được tổ chức công khai, trong đó có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại đề tài.

2. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đánh giá kết quả đề tài bằng phiếu chấm điểm (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-8 kèm theo Quy định này) với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:

a) Phương pháp nghiên cứu, điều tra, khảo sát, tính toán và trang bị nghiên cứu đã sử dụng thực tế (điểm tối đa 15);

b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ so sánh với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm nêu tại Thuyết minh đề tài và Hợp đồng (điểm tối đa 20);

c) Mức chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính nêu tại Thuyết minh và Hợp đồng (điểm tối đa 25);

d) Chất lượng của báo cáo tổng hợp đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn,… (điểm tối đa 10);

đ) Công bố kết quả nghiên cứu (bài báo, ấn phẩm,…) ở các tạp chí có uy tín trong nước (điểm tối đa 6);

e) Kết quả tham gia đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ (điểm tối đa 3);

f) Chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với Hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 6);

g) Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 15).

3. Xếp loại kết quả đề tài

Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, Hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại đề tài thành 02 loại: “đạt” hoặc “không đạt”.

Loại “đạt” gồm 03 mức sau:

- “Xuất sắc”: Đề tài có tổng số điểm từ 90 trở lên, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này phải đạt 60 điểm, xếp loại “đạt” về đánh giá tổ chức thực hiện và có được một trong các kết quả sau:

+ Có ít nhất 01 bài báo đăng ở tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia (hoặc có giấy xác nhận về số và thời gian đăng của tạp chí);

+ Có sản phẩm vượt mức chất lượng, yêu cầu khoa học so với Hợp đồng, có ý nghĩa về khoa học - công nghệ và môi trường, có khả năng ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả kinh tế - xã hội.

Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- “Khá”:  Đề tài đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này phải đạt từ 50 điểm trở lên và có được một trong các kết quả sau:

+ Có ít nhất 01 bài báo đăng ở tạp chí khoa học công nghệ địa phương;

+ Có sản phẩm đạt chất lượng, yêu cầu khoa học so với Hợp đồng, có ý nghĩa về khoa học - công nghệ và môi trường, có khả năng ứng dụng và có hiệu quả kinh tế - xã hội;

- “Trung bình”: Đề tài, dự án đạt tổng số điểm từ 60 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này phải đạt từ 50 điểm trở lên.

b) Loại “không đạt” đối với đề tài trong trường hợp có tổng số điểm của các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này đạt dưới 50 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 60 điểm.

4. Nguyên tắc chấm điểm

a) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá;

b) Điểm của đề tài là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.

Điều 16. Đánh giá kết quả dự án cấp tỉnh

1. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả dự án, trong đó có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả của dự án.

Hội đồng đánh giá thực hiện việc đánh giá dự án thông qua phiên họp của Hội đồng được tổ chức công khai, trong đó có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại dự án.

2. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đánh giá kết quả dự án bằng phiếu chấm điểm (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-9 kèm theo Quy định này) với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:

a) Tổ chức triển khai dự án (điểm tối đa 15);

b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án so với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm tại Thuyết minh dự án và Hợp đồng (tối đa 25 điểm);

c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính so với hợp đồng thông qua tài liệu công nghệ, chất lượng của sản phẩm tạo ra, quy mô sản xuất (điểm tối đa 30);

d) Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo, các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn (điểm tối đa 10);

e) Chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 6);

f) Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 14).

3. Xếp loại kết quả dự án

Căn cứ vào kết quả chấm điểm của dự án, Hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại dự án thành 02 mức: “đạt” hoặc “không đạt”,

Mức “đạt” đối với dự án được chia làm 03 loại sau:

- Loại “xuất sắc”: Dự án đạt tổng số điểm từ 90 trở lên, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này phải đạt 70 điểm;

- Loại “khá”: Dự án đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này phải đạt 60 điểm trở lên;

- Loại “trung bình”: Dự án đạt tổng số điểm từ 65 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này phải đạt 60 điểm trở lên;

b) Mức “không đạt” đối với dự án trong trường hợp có tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này đạt dưới 60 điểm hoặc có tổng số điểm đánh giá đạt dưới 65 điểm.

4. Nguyên tắc chấm điểm

a) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá;

b) Điểm của dự án là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.

Điều 17. Đánh giá về tổ chức thực hiện

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài, dự án tiến hành đánh giá và xếp loại về tổ chức thực hiện của đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-2 kèm theo Quy định này), cụ thể như sau:

1. Đánh giá về tổ chức thực hiện đề tài, dự án gồm:

a) Đánh giá tiến độ thực hiện;

b) Đánh giá về tình hình sử dụng và huy động kinh phí.

2. Xếp loại về tổ chức thực hiện của đề tài, dự án được chia làm 02 mức: “đạt” hoặc “không đạt”, cụ thể như sau:

a) Mức “đạt” khi có đủ các điều kiện

- Nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn;

- Sử dụng kinh phí và huy động nguồn vốn thực hiện đề tài, dự án đúng theo quy định hiện hành.

b) Mức “không đạt” nếu vi phạm một trong các trường hợp

- Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu không đúng thời gian quy định nêu tại khoản 2 Điều 5 hoặc khoản 2 Điều 11 Quy định này;

- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền) hoặc không đảm bảo nguồn vốn đối ứng theo đăng ký.

Điều 18. Xử lý kết quả đánh giá cấp tỉnh                       

1. Đề tài, dự án được đánh giá xếp loại ở mức “đạt”, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề tài theo kết luận của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và gửi cho Chủ tịch Hội đồng và Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận về việc sửa chữa, hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-14 kèm theo Quy định này).

2. Trong trường hợp kết quả đề tài, dự án xếp loại ở mức “không đạt”, nếu chưa được gia hạn trong quá trình đánh giá cấp cơ sở thì có thể xem xét gia hạn thời gian thực hiện, nhưng không quá 06 tháng và không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án. Việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ.

3. Trường hợp đề tài, dự án có kết quả đánh giá về tổ chức thực hiện ở mức “không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào mức độ vi phạm tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 21 của Quy định này các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Đối với đề tài xếp loại “không đạt” và không được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh kiến nghị hoàn thiện để đ­ánh giá nghiệm thu lại, hoặc nghiệm thu lại vẫn không đạt, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào mức độ vi phạm tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 21 của Quy định này các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án theo quy định hiện hành.

Chương IV

PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/ DỰ ÁN; THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Phê duyệt và công bố ứng dụng kết quả đề tài, dự án

1. Việc phê duyệt kết quả đề tài trên 02 nội dung: đánh giá kết quả đề tài và đánh giá tổ chức thực hiện đề tài.

1.1. Nội dung phê duyệt kết quả đề tài, dự án gồm:

a) Kết quả đánh giá đề tài, dự án;

b) Kết quả đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài, dự án.

1.2. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả đề tài, dự án, gồm:

a) Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp tỉnh;

b) Hồ sơ của đề tài, dự án;

c) Bản đánh giá tổ chức thực hiện đề tài, dự án;

d) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá nghiệm thu, có xác nhận của Chủ tịch hội đồng (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-14 kèm theo Quy định này);

đ) Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1.3. Trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định phê duyệt và công bố ứng dụng kết quả đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 2-15 kèm theo Quy định này).

1.4. Báo cáo đề tài, dự án sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả quy định tại khoản 1 Điều này được công bố theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

2. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án được Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì đề tài, dự án lưu trữ và bảo quản theo quy định hiện hành.

Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Đề tài được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đề tài.

2. Trình tự thanh lý hợp đồng.

a) Khi kết thúc đề tài, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài phải nộp báo cáo đề nghị quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền;

b) Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đánh giá đề tài của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính cùng cơ quan chủ quản thực hiện việc đánh giá, kiểm kê và xử lý tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài theo quy định hiện hành;

c) Việc thanh lý hợp đồng được thực hiện sau khi thanh toán và kiểm kê tài sản.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Đối với chủ nhiệm đề tài, dự án

a) Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, không được giao chủ nhiệm đề tài, dự án cấp tỉnh cho đến khi hoàn thành các thủ tục theo quy định;

b) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí đề tài, dự án (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền) hoặc phát hiện hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực kết quả đánh giá mức “đạt” sẽ bị hủy bỏ và xử lý theo mức “không đạt” và không được làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm;

c) Đối với đề tài, dự án đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” và không được chấp nhận gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; bị các cơ quan quản lý có thẩm quyền đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm các nguyên tắc quản lý thì giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 11 Phần II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án sẽ không được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh trong các trường hợp sau:

a) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi đối với đề tài, dự án theo hợp đồng.

b) Có từ 01 nhiệm vụ cấp tỉnh đã quá hạn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở từ 12 tháng trở lên.

2.3. Công chức, viên chức của tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các quy định đánh giá sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.

2.4. Thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm quy định đánh giá thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 127/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 05 năm 2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được mời tham gia Hội đồng đánh giá trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định xử phạt.

2.5. Trường hợp phát hiện Hội đồng đánh giá vi phạm quy định đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Hội đồng sửa đổi, bổ sung, đánh giá lại hoặc thành lập Hội đồng đánh giá mới để đảm bảo việc đánh giá được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.

Điều 22. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định hành chính, kết quả đánh giá của Hội đồng; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài, dự án.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23.  Hướng dẫn thực hiện

Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 26/2010/QĐ-UBND đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu: 26/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
Người ký: Võ Lâm Phi
Ngày ban hành: 30/08/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 26/2010/QĐ-UBND đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh Khánh Hòa

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [1]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…