CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung ngày
19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Sửa đổi điểm h khoản 2 Điều 3 như sau:
“h) Quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc địa phương, kể cả địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc đặc sản địa phương;”
2. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 5 Điều 19 như sau:
“3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định các loại đặc sản, các đặc tính của sản phẩm, quy trình sản xuất các các đặc sản mang chỉ dẫn địa lý thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành nộp đơn đăng ký và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý cho các đặc sản của địa phương và cấp phép để đăng ký nhãn hiệu chứng nhận đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm.”
3. Bổ sung Chương IIIa như sau:
“Chương IIIa. SÁNG CHẾ MẬT
Điều 23a. Sáng chế mật; văn bằng bảo hộ sáng chế mật; nội dung và giới hạn quyền đối với sáng chế mật
1. Sáng chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gọi là sáng chế mật.
2. Sáng chế mật chỉ có thể được cấp Bằng độc quyền sáng chế mật hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật.
3. Đơn đăng ký sáng chế mật, Bằng độc quyền sáng chế mật, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật không được công bố và phải được bảo mật theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mật, chuyển giao quyền nộp đơn, quyền sở hữu sáng chế mật phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể sử dụng, giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng sáng chế mật nhằm mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại các điều 145, 146 và 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Kể cả ngày sáng chế mật được cơ quan có thẩm quyền giải mật theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đơn và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được xử lý như sau:
a) Đơn sáng chế mật tiếp tục được xử lý như đơn sáng chế;
b) Bằng độc quyền sáng chế mật, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật được chuyển đổi thành Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế.
Điều 23b. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ra nước ngoài.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được đăng ký sáng chế mật ở những nước có quy định về bảo hộ sáng chế mật và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 Điều 23c của Nghị định này.
2. Sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam và sáng chế được tạo ra tại Việt Nam không được Nhà nước Việt Nam bảo hộ nếu đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài trái với quy định về kiểm soát an ninh sau đây:
a) Chỉ được nộp đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài khi đã nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam và đã kết thúc thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đó, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Không được nộp đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài khi sáng chế được xác định là sáng chế mật theo pháp luật về bảo hộ bí mật nhà nước và đã có thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 23c. Xác định sáng chế mật và giải mật; xác lập quyền và chuyển giao quyền đối với sáng chế mật
1. Việc xác định sáng chế mật và giải mật do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thủ tục xác định sáng chế mật và giải mật sáng chế; bảo vệ sáng chế mật; thủ tục thẩm định đơn và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật; quản lý việc sử dụng, chuyển giao quyền đối với sáng chế mật và đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với sáng chế ở nước ngoài phù hợp với pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về sở hữu trí tuệ.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Cấp và thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cá nhân đó sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp đã bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện sau khi kết thúc thời hạn bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”
“Điều 29a. Ghi nhận và xóa tên tổ chức đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
1. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định chi tiết tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức đó sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
c) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
d) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo pháp luật về khoa học và công nghệ.
3. Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức quy định khoản 2 Điều này chỉ được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình phụ thuộc.
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc người tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
5. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và việc xóa tên được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chấm dứt kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ.”
6. Bổ sung các khoản 2a, 2b và 3a Điều 36 như sau:
“2a. Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2010 được xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2b. Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 được xử lý theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3a. Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa đã được đăng bạ phù hợp với quy định về đăng ký chỉ dẫn địa lý của Luật Sở hữu trí tuệ. Mọi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa được áp dụng theo quy định về chỉ dẫn địa lý của Luật Sở hữu trí tuệ.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 122/2010/ND-CP |
Hanoi, December 31, 2010 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 103/ 2006/ND-CP OF SEPTEMBER 22, 2006, DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INTELLECTUAL PROPERTY REGARDING INDUSTRIAL PROPERTY
THE GOVERNMENT
Pursuant to the. December 25, 2001 Law on Organization of the
Government;
Pursuant to the. November 29, 2005 Law on Intellectual Property, which was
amended and supplemented on June 19, 2009:
At the proposal of the Science and Technology Minister;
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 103/2006/ND-CP of September 22. 2006, detailing and guiding a number of articles of the Law on Intellectual Property regarding industrial property
1. To amend Point h, Clause 2, Article 3 as follows:
"h/ To manage geographical indications belonging to their localities, including geographical names and other signs indicating the geographical origin of local specialties;"
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"3. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for. and coordinate with People's Committees of provinces or centrally run cities in. identifying specialties, features of products and processes of production of specialties bearing geographical indications managed by ministries, branches or localities.
4. People's Committees of provinces or centrally run cities shall file applications for registration and organize the management of geographical indications used for local specialties and license the registration of collective marks or certification marks for geographical names and other signs indicating the geographical origin of local specialties.
5. The Ministry of Science and Technology shall specify criteria for identifying geographical names and other signs indicating the geographical origin of products."
3. To add the following Chapter IIIa:
"Chapter IlIa. CONFIDENTIAL INVENTIONS
Article 23a. Confidential inventions; confidential invention protection titles; contents of and limitations on rights to confidential inventions
1. Inventions which are classified by competent slate agencies as state secrets in the field of national defense and security under the law on protection of state secrets are referred to as confidential inventions.
2. Confidential inventions may only be granted confidential invention patents or confidential utility solution patents.
3. Confidential invention registration applications, confidential invention patents and confidential utility solution patents may not be disclosed and must be kept confidential under the law on protection of state secrets.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The Minister of Public Security and the Minister of National Defense may utilize or assign organizations or individuals to utilize confidential inventions for the national defense or security purpose under Articles 145.146 and 147 of the Law on intellectual Property.
6. After a confidential invention is disclosed by a competent agency under the law on protection of state secrets, its registration application and protection title shall be handled as follows:
a/ The confidential invention application shall be further processed like an invention application;
b/ The confidential invention patent or confidential utility solution patent shall be converted into an invention patent or utility solution patent and published in the Industrial Property Official Gazette and recorded in the National Register of Inventions.
Article 23b. Security control of inventions before their overseas registration
1. Vietnamese organizations and individuals may only register their confidential inventions in countries in which regulations on protection of confidential inventions are available and shall obtain permission of competent agencies under Clause 2, Article 23c of this Decree.
2. Inventions of Vietnamese organizations and individuals and inventions created in Vietnam will not be protected by the Vietnamese State if applications for industrial property protection registration thereof have been filed overseas in contravention of the following provisions on security control:
a/ Applications for industrial property protection may only be filed overseas when invention registration applications have been filed in Vietnam and the time limit of 6 months from the filing date has expired, except the case specified at Point b of this Clause;
b/ Overseas filing of applications for industrial property protection is not allowed when inventions are classified confidential under the law on protection of state secrets as no lilied by competent agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The identification and disclosure of confidential inventions shall be conducted by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security under the law on protection of state secrets.
2. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Science and Technology in. specifying procedures for identification and disclosure of confidential inventions; protection of confidential inventions; procedures for examination of applications and grant of confidential invention protection titles: management of utilization, licensing of confidential inventions, and overseas registration of industrial property protection of confidential inventions in accordance with the law on protection of state secrets and the law on intellectual property."
4. To amend and supplement Article 29 as follows:
"Article 29. Grant and revocation of industrial property representation service practice certificates
1. Industrial property representation service practice certificates shall be granted to applying individuals who satisfy the conditions specified in Clause 2, Article 155 of the Law on Intellectual Property after they pay prescribed fees and charges.
2. An industrial property representation service practice certificate is revoked in the following cases:
a/ The certificate holder has quitted the job of industrial property representation;
b/ The certificate holder no longer satisfies the conditions specified in Clause 2. Article 155 of the Law on Intellectual Property;
c/ The certificate holder is deprived of the right to use the certificate under a competent state agency's decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The Ministry of Science and Technology shall grant and revoke industrial property representation service practice certificates.
5. To add the following Article 29a:
"Article 29a. Recording and deletion of names of organizations which fully satisfy the conditions for providing industrial property representation services
1. Organizations which fully satisfy the conditions specified in Article 154 of the Law on Intellectual Property which are detailed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article shall be recorded as industrial property representation service organizations in the national register of industrial property representatives and published in the Industrial Properly Official Gazette at their request and after they pay prescribed fees and charges.
2. Organizations defined in Clause 1, Article 154 of the Law on Intellectual Property include:
a/ Enterprises established and operating under the law on enterprises;
b/ Cooperatives and unions of cooperatives established and operating under the law on cooperatives;
c/ Law-practicing organizations established and operating under the law on lawyers, excluding subsidiaries of foreign law-practicing organizations, wholly foreign-owned limited liability law firms, and limited liability law firms in the form of joint ventures between Vietnamese law-practicing organizations and foreign law-practicing organizations;
d/ Scientific and technological service organizations established and operating under the law on science and technology.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. At-law representatives of industrial property representation service organizations or persons belonging to organizations authorized by these representatives to provide industrial property representation services must satisfy the conditions for provision of industrial property representation services specified in Clause I, Article 155 of the Law on Intellectual Property.
5. An industrial property representation service organization has its name deleted from the national register of industrial property representatives and such deletion shall be published in the Industrial Property Official Gazette in the following cases:
a/ It terminates the provision of industrial property representation services:
b/ It no longer fully satisfies the conditions specified in Article 154 of the Law on Intellectual Property Law.”
6. To add the following Clauses 2a, 2b and 3a to Article 36:
"2a. Industrial property registration applications filed with the National Office of Intellectual Properly in the period from July 1, 2006, through December 31, 2009, shall be processed in accordance with the 2005 Law on Intellectual Property and guiding documents.
2b. Industrial property registration applications filed with the National Office of Intellectual Property from January 1, 2010, on, shall be processed in accordance with the 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the intellectual Property and guiding documents.
3a. The National Office of Intellectual Property shall grant registration certificates of geographical indications for appellations of origin of Goods already registered in accordance with the provisions of the Law on Intellectual Property regarding registration of geographical indications. All rights and obligations of industrial property right holders related to appellations of origin of goods comply with the provisions of the Law on Intellectual Property regarding geographical indications."
Article 2. Effect
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Implementation guiding responsibility
1. The Minister of Science and Technology shall guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
Số hiệu: | 122/2010/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
Chưa có Video