BỘ
CÔNG AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/VBHN-BCA |
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VỀ MẪU HỘ CHIẾU, GIẤY THÔNG HÀNH VÀ CÁC BIỂU MẪU LIÊN QUAN
Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
Căn cứ Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan đến việc cấp, sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành.
2. Mẫu tờ khai đề nghị cấp, gia hạn và trình báo mất hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BNG ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực.
3. Mẫu tờ khai đề nghị cấp, trình báo mất giấy thông hành và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
4. Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Quy cách, kỹ thuật chung của hộ chiếu:
a) Mặt ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu có gắn chíp điện tử có biểu tượng chíp điện tử;
b) Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng họa tiết trống đồng;
c) Ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu: tiếng Việt và tiếng Anh;
d) Số trang trong cuốn hộ chiếu không kể trang bìa: 48 trang đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm, 12 trang đối với hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng;
đ) Kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0,75 mm;
e) Bán kính góc cuốn hộ chiếu r: 3,18mm ± 0,3mm;
g) Chíp điện tử được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
h) Bìa hộ chiếu là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;
i) Chữ, số hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang 1 tới bìa sau cuốn hộ chiếu và trùng với chữ, số ở trang 1;
k) Toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.
2. Các mẫu hộ chiếu:
a) Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG);
b) Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV);
c) Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT).
1. Quy cách kỹ thuật chung của giấy thông hành:
a) Mặt ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên giấy thông hành;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong giấy thông hành: tiếng Việt và tiếng Campuchia đối với giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia; tiếng Việt và tiếng Lào đối với giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào; tiếng Việt và tiếng Trung Quốc đối với giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
c) Số trang trong giấy thông hành không kể trang bìa: 16 trang đối với giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia và giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào, 28 trang đối với giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
d) Kích thước theo chuẩn ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0,75mm;
đ) Bìa giấy thông hành là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao.
e) Toàn bộ nội dung in trong giấy thông hành được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả.
2. Các mẫu giấy thông hành:
a) Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia, trang bìa màu xanh tím (mẫu GTHVN-C);
b) Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào, trang bìa màu xanh da trời (mẫu GTHVN-L);
c) Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho cán bộ, công chức, trang bìa màu nâu (mẫu GTHVN01-TQ);
d) Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho cư dân biên giới, trang bìa màu ghi xám (mẫu GTHVN02-TQ).
Điều 4. Biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:
1. Biểu mẫu đề nghị cấp, khôi phục giá trị sử dụng, trình báo mất hộ chiếu phổ thông
a) Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (mẫu TK01);
b) Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài (mẫu TK02);
c) Tờ khai đề nghị xác nhận nhân thân cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu (mẫu TK03);
d) Tờ khai đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông (mẫu TK04);
đ) Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05).
2. Biểu mẫu dùng cho cơ quan có liên quan
a) Văn bản thông báo về việc tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu VB01);
b) Văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đề nghị xác minh nhân thân để cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam (mẫu VB02);
c)[2] Thông báo về việc giải quyết đơn trình báo mất hộ chiếu (Mẫu VB03/73).
Điều 5. Sản xuất, quản lý ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hợp đồng với Viện Khoa học và công nghệ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất ấn phẩm trắng có kỹ thuật bảo an và cung cấp kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành phải quản lý ấn phẩm trắng theo quy định.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành phải dự trù và đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh số lượng ấn phẩm trắng cần sử dụng cho năm tiếp theo.
Cách đăng ký như sau: các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đăng ký qua Cục Lãnh sự; Công an cấp xã, Công an cấp huyện đăng ký qua Công an cấp tỉnh; Cục Lãnh sự, Công an cấp tỉnh đăng ký trực tiếp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 6. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp [3]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2021.
2. Các ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành đã cung cấp cho các cơ quan trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa cấp hết thì được tiếp tục sử dụng, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2022 phải thực hiện thống nhất theo mẫu hộ chiếu, giấy thông hành quy định tại Thông tư này.
3. Hộ chiếu, giấy thông hành đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và các đơn vị khác có liên quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân trao đổi về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ
TRƯỞNG |
[1] Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.”
[2] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
[3] Điều 8 và Điều 9 của Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương căn cứ vào nội dung liên quan đến các lĩnh vực về quản lý hành chính về trật tự xã hội, trật tự, an toàn giao thông, quản lý xuất nhập cảnh báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời.”
MINISTRY
OF PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 14/VBHN-BCA |
Hanoi, June 24, 2022 |
CIRCULAR
ON SAMPLE PASSPORTS, LAISSEZ-PASSERS AND OTHER RELEVANT FORMS
Circular No. 73/2021/TT-BCA dated June 29, 2021 of the Minister of Public Security on sample passports, laissez-passers and related forms, coming into force as of August 14, 2021, amended by:
Circular No. 15/2022/TT-BCA dated April 6, 2022 of the Minister of Public Security on amendments to Circular No. 43/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of certificates of conformance to security, order, examination regulations, issuance of certificates of security guard practicing; Circular no. 45/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security, regulating procedures for registration for specimen stamps, withdrawal and destruction of stamps, revocation of stamps, inspection of management and use of stamps; Circular No. 58/2020/TT-BCA dated June 16, 2020 of the Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of registration and number plates of road vehicles; Circular No. 65/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating functions, authority, forms, scope of and procedures for patrol, management and handling of road traffic violations of traffic police; Circular No. 68/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating procedures for patrol, management and handling of administrative violations of water police; Circular No. 73/2021/TT-BCA dated June 29, 2021 of the Minister of Public Security, regulating sample passports, laissez-passers and other relevant forms, coming into force as of May 21, 2022.
Pursuant to the Law on exit and entry of Vietnamese citizens dated November 22, 2019;
Pursuant to Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 6, 2018 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
Pursuant to the Government's Decree No. 76/2020/ND-CP dated July 1, 2020 on procedures and authority for issuing, revoking and invalidating laissez-passers;
At the proposal of the Director of the Immigration Department;
...
...
...
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular set forth sample passports, laissez-passers and other forms related to the issuance and use of passports and laissez-passers.
2. Application form for issuance or renewal of diplomatic/official passport specified in Circular No. 04/2020/TT-BNG dated September 25, 2020 of the Ministry of Foreign Affairs on guidelines for the issuance, renewal or revocation of diplomatic or official passports, and issuance of diplomatic notes requesting visas from foreign countries.
3. Application form for issuance of laissez-passers, written report on loss of laissez-passers and issuance of entry certificates specified in the Government's Decree No. 76/2020/ND-CP dated July 1, 2020 on eligible entities, procedures and authority for issuing, revoking and invalidating laissez-passers.
4. This Circular applies to Vietnamese citizens and relevant agencies and organizations.
Article 2. Sample passport
1. General format and specifications of a passport:
a) The passport cover is printed with the national official name, national emblem, passport name; electronic chip symbol in case of e-passport;
b) The images on the passport pages are the beautiful sceneries, the cultural heritage of Vietnam, combined with the bronze drum motifs;
...
...
...
d) Number of pages in the passport booklet, excluding the cover page: 48 pages for diplomatic passports, official passports and ordinary passports with a validity period of 5 years or 10 years, 12 pages for ordinary passports with a validity period of up to 12 months;
dd) Dimensions according to ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0.75 mm;
e) Corner rounding radius of passport booklet: 3.18mm ± 0.3mm;
g) The electronic chip is placed in the back cover of the e-passport;
h) Passport cover is made of a synthetic plastic material with high durability;
i) The letters and numbers of the passport are perforated by laser through page 1 to the back cover of the passport and coincide with the letters and numbers on page 1;
k) All contents and images printed in the passport are made by modern technology to meet the requirements of security, against the risk of counterfeiting and meet ICAO standards.
2. Sample passports:
a) Diplomatic passport, sepia cover (form HCNG);
...
...
...
c) Ordinary passport, blue and purple cover (form HCPT).
Article 3. Sample laissez-passers
1. General specifications of laissez-passers:
a) The outer cover of the cover is printed with the national official name, national emblem, and the name of the laissez-passer;
b) Languages used in laissez-passers: Vietnamese and Cambodian for Vietnam-Cambodia laissez-passer; Vietnamese and Lao for Vietnam - Laos laissez-passer; Vietnamese and Chinese for Vietnam - China laissez-passer;
c) Number of pages in the laissez-passer excluding the cover: 16 pages for Vietnam-Cambodia laissez-passer and Vietnam - Laos laissez-passer; 28 pages for Vietnam - China laissez-passer;
dd) Dimensions according to ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0.75mm mm;
dd) Passport cover is made of a synthetic plastic material with high durability.
e) All contents printed in the laissez-passer are made by modern technology to meet the requirements of security, against the risk of counterfeiting.
...
...
...
a) Vietnam - Cambodia laissez-passer, purple blue cover (form GTHVN-C);
b) Vietnam - Cambodia laissez-passer, blue cover (form GTHVN-L);
c) Vietnam - China laissez-passer issued to officials and public employees, brown cover (form GTHVN01-TQ);
d) Vietnam - China laissez-passer, issued to border residents, gray cover (form GTHVN02-TQ).
Article 4. Forms
Promulgate together with this Circular the following forms:
1. Application form for issuance, revalidation of use value, report on loss of ordinary passport
a) Application form for issuance of ordinary passport in the country (form TK01);
b) Application form for issuance of ordinary passport abroad (form TK02);
...
...
...
d) Request for revalidation of the ordinary passport's use value (form TK04);
dd) Report on loss of an ordinary passport (form TK05).
2. Forms for relevant agencies
a) Notice of receipt of a report on loss of an ordinary passport (form VB01);
b) Document of the overseas Vietnamese mission requesting identity verification to issue an ordinary passport to Vietnamese citizen (form VB02);
c) Notice of settlement of report on loss of passport (Form VB03/73).
Article 5. Production and management of blank passports and laissez-passers
1. The Immigration Department shall cooperate with the Institute of Science and Technology to study, manufacture and produce blank documents with security techniques and provide them in a timely manner at the request of authorities with competence to issue passports and laissez-passers.
2. The authorities with competence to issue passports and laissez-passers must manage blank documents according to regulations.
...
...
...
Registration regulation: overseas Vietnamese missions and competent agencies of the Ministry of Foreign Affairs register with the Consular Department; commune-level police, district-level police register with the provincial-level police; the Consular Department and the Provincial Police Department shall register directly with the Immigration Department.
Article 6. Entry into force and transitional terms
1. This Circular comes into force as of August 14, 2021.
2. Blank passports and laissez-passers that have been provided for agencies before the effective date of this Circular but have not been fully issued may continue to be used, the sample passports and laissez-passers specified in this Circular shall be used uniformly no later than January 1, 2022.
3. Passports and laissez-passers that were issued before January 1, 2022 are valid until the expiry date stated in the passports or laissez-passers.
Article 7. Implementation
The Immigration Department shall take charge and coordinate with the police of units, local governments and other relevant units in, organizing the implementation, and guiding and inspecting the implementation of this Circular.
Difficulties which may arise in connection with implementation of this document shall be reported to the Ministry of Public Security (via the Immigration Department) for guidance./.
...
...
...
AUTHENTICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT
MINISTER
General To Lam
;
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BCA năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 14/VBHN-BCA |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Công An |
Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 24/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BCA năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Chưa có Video