BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2015/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2015 |
Căn cứ Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ngày 08 tháng 7 năm 2013 về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Thực hiện Quyết định số 2627/QĐ-TTg ngày 31 ngày 12 tháng 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện “Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào:
1. Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho người Lào di cư từ Lào sang cư trú tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào theo Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước (sau đây gọi là Thoả thuận) và mẫu giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch để sử dụng trong việc giải quyết các việc nêu trên.
2. Thông tư này cũng được áp dụng để giải quyết đăng ký khai sinh, kết hôn đối với công dân Việt Nam do phía Lào trao trả theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 3 của Thoả thuận.
Điều 2. Đối tượng và địa bàn áp dụng
1. Người Lào di cư sang các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào thuộc đối tượng được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thoả thuận được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt (sau đây gọi là người Lào di cư được phép cư trú).
2. Công dân Việt Nam di cư sang các huyện của Lào tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Lào - Việt không thuộc đối tượng được phép cư trú tại Lào theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thoả thuận và do phía Lào trao trả được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Lào phê duyệt và được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam tiếp nhận.
3. Địa bàn được áp dụng là các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào (sau đây gọi là huyện biên giới) theo danh sách đính kèm Thông tư này.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người Lào là người có quốc tịch Lào hoặc người gốc Lào, di cư từ Lào sang sinh sống tại các huyện biên giới của Việt Nam tiếp giáp với Lào mà chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam mà chưa được cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Lào.
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM; THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KẾT HÔN
Điều 4. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Người Lào thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu có nguyện vọng và có đủ các điều kiện sau đây thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam:
1. Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
2. Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam;
3. Không vi phạm pháp luật hình sự;
4. Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú;
5. Không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;
6. Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 5. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người Lào di cư được phép cư trú có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam thì đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ. Mỗi người lập 02 bộ hồ sơ; mỗi bộ gồm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và Tờ khai lý lịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự lập và giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người Lào di cư được phép cư trú do Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện biên giới tổ chức đoàn công tác lưu động đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới để hướng dẫn, hỗ trợ việc lập và tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ thông tin và người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này thì có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và có văn bản đề xuất gửi Bộ Tư pháp kèm theo danh sách, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi bản sao Quyết định và danh sách những người được nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức trao Quyết định cho người được nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 6. Thông báo danh sách người Việt Nam được nhập quốc tịch Lào
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của phía Lào và danh sách người Việt Nam được nhập quốc tịch Lào, Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam gửi cho Bộ Tư pháp bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Lào kèm theo danh sách người Việt Nam được nhập quốc tịch Lào.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản sao quyết định và danh sách người Việt Nam được nhập quốc tịch Lào, Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước và cập nhật vào cơ sở dữ liệu những người được thôi/mất quốc tịch Việt Nam đang được lưu trữ tại Bộ Tư pháp.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của người có yêu cầu khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này) và Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định); trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản cam đoan về việc sinh.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch xem xét, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, nếu thấy thông tin đầy đủ và hợp lệ thì ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, bản chính Giấy khai sinh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh.
Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em là con của công dân Việt Nam với công dân Lào thì mục quốc tịch trong Giấy khai sinh của trẻ em được ghi theo thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ; nếu cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì ghi quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp người được đăng ký khai sinh không phải trẻ em thì quốc tịch của người đó được xác định trên cơ sở thông tin về quốc tịch trong danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt.
5. Đối với người đã được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nếu người đó yêu cầu thì cũng được đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều này và ghi rõ quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn cho những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và cùng công chức Tư pháp - hộ tịch ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn; nếu không biết ký thì điểm chỉ.
4. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2015 và sẽ hết hiệu lực khi Thoả thuận chấm dứt hiệu lực.
Sau khi Thông tư hết hiệu lực mà việc giải quyết đối với hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho những đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này chưa kết thúc thì tiếp tục được giải quyết theo Thông tư này cho đến khi kết thúc. Đối với những việc xin nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn phát sinh sau ngày Thông tư này hết hiệu lực, thì được xem xét giải quyết theo quy định chung của pháp luật.
Ủy ban nhân dân các cấp thuộc các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF JUSTICE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 03/2015/TT-BTP |
Hanoi, April 1, 2015 |
CIRCULAR
STIPULATING THE ELIGIBILITY REQUIREMENT, PROCESS AND PROCEDURE FOR GRANT OF NATURALIZED VIETNAMESE CITIZENSHIP AND REGISTRATION FOR BIRTH, MARRIAGE OF MIGRANTS LIVING AT VIETNAM-LAOS BORDER DICTRICTS
Pursuant to the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Lao People's Democratic Republic dated July 8, 2013 on dealing with people who spontaneously migrate and illegitimately get married inside the border areas of two countries;
Pursuant to the Law on Vietnamese Nationality adopted in 2008;
Pursuant to the Government’s Decree No. 78/2009/NĐ-CP dated September 22, 2009 on providing specific regulations and detailed instructions on the implementation of several articles of the Law on Vietnamese Nationality;
Pursuant to the Government’s Decree No. 158/2005/NĐ-CP dated December 27, 2005 on registration and management of civil status;
Pursuant to the Government’s Decree No. 06/2012/NĐ-CP dated February 2, 2012 on amendments to several articles of Decrees on civil status, marriage, family and authentication;
Upon implementing the Prime Minister’s Decision No. 2627/QĐ-TTg dated December 31, 2013 on approving the project for implementation of "Agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Lao People's Democratic Republic on dealing with people who spontaneously migrate and illegitimately get married inside the border areas of two countries”;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Minister of Justice hereby stipulates the eligibility requirement, process and procedure for grant of naturalized Vietnamese citizenship and registration for birth, marriage of migrants living at Laos-Vietnam border districts as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of application
1. This Circular shall provide for the eligibility requirement, process and procedure for grant of naturalized Vietnamese citizenship and registration for birth, marriage of Laotian people migrating from Laos to live at Vietnam-Laos border districts under the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Lao People's Democratic Republic on dealing with people who spontaneously migrate and illegitimately get married inside the border areas of two countries (hereinafter referred to as Agreement), and nationality and civil status forms used for the abovementioned action.
2. This Circular shall be also applicable to dealing with birth and marriage registration of Vietnamese citizens returned by Laos in accordance with regulations laid down at Point 2.1 Clause 2 Article 3 of the Agreement.
Article 2. Applicable entities and localities
1. Laotian people migrating to Vietnam's districts located in Vietnam – Laos border areas are specified as entities who are permitted to reside in Vietnam under the provisions of Clause 1 Article 3 of the Agreement and approved by the Leader of Vietnam Border Committee Delegation (hereinafter referred to as Laotian migrants accepted as legal residents).
2. Vietnamese people migrating to Laos’ districts located in Laos - Vietnam border areas are specified as entities that are permitted to reside in Vietnam under the provisions of Clause 1 Article 3 of the Agreement, and returned by Laos, and approved by the Leader of Laos Border Committee Delegation, and received by the Leader of Vietnam Border Committee Delegation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Interpretation of terms
Terms used herein shall be construed as follows:
1. Laotian people refers to those who have Lao national or are descended from Laotian people. They migrate from Laos to reside at Vietnam’s districts in the Vietnam-Laos border areas but have yet to be granted documents indicating their citizenship, civil status and other documents by Vietnam's competent authorities as stipulated by laws.
2. Vietnamese citizen refers to those who have Vietnamese national but have yet to be granted documents indicating their citizenship, civil status and other documents by Laos’ competent authorities as stipulated by laws.
Chapter II
ELIGIBILITY REQUIREMENT, PROCESS AND PROCEDURE FOR GRANT OF NATURALIZED VIETNAMESE CITIZENSHIP AND REGISTRATION FOR BIRTH, MARRIAGE
Article 4. Eligibility requirements for grant of naturalized Vietnamese citizenship
Laotian people who are specified as entities stipulated in Clause 1 Article 2 hereof, if they wish to be granted the Vietnamese citizenship and meet the following requirements, shall be eligible to apply for a Vietnamese citizenship:
1. Voluntarily file their application for becoming Vietnamese citizenship;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Do not violate criminal laws;
4. Have a stable living standard, house or other real property, or farmlands at their residence;
5. Not a wanted person or a persons subjected to the enforcement of the court decision as prescribed in Vietnam's laws;
6. Have a Vietnamese name. This name must be chosen by the applicant for Vietnamese citizenship and specified in the Vietnamese naturalization application form.
Article 5. Process and procedure for dealing with application for Vietnamese naturalization
1. Laotian migrants accepted as legal residents who express their wish for grant of Vietnamese citizenship shall be required to contact the People's Committee of a commune or town (hereinafter referred to as Communal People’s Committee) where they are residing to receive instructions and assistance to complete their application. Each applicant shall be required to submit 02 set of documents; each set of documents shall include the application for becoming Vietnamese citizenship and résumé according to the form enclosed herein.
2. Process for completing and processing applications for Vietnamese naturalization shall include:
a) Within a maximum period of 10 working days of receipt of the list of Laotian migrants accepted as legal residents approved by the Leader of Vietnam Border Committee Delegation, the Provincial People’s Committee shall direct the Department of Justice to preside over and collaborate with the Police authority at the same level and the People's Committee of the border district in sending a mobile working team to the Communal People’s Committee of that border district in order to provide instructions and support for completion and receipt of such applications.
b) Within a maximum period of 05 working days from the date of completing required applications, after the Department of Justice shall consider and check whether these applications have included required information and applicants for Vietnamese citizenship through naturalization has proved eligible to become Vietnamese citizens in compliance with regulations laid down in Article 4 hereof, this Department shall send a request to the Provincial People’s Committee enclosing the list of applicants and applications for grant of Vietnamese citizenship.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Within a maximum period of 10 working days from the date of receiving the request of the President of the Provincial People’s Committee, the Ministry of Justice shall double check these applications. If they judge that applicants are eligible to become Vietnamese citizens, the Minister of Justice shall exercise their authority delegated by the Prime Minister to sign the request for submission to the President of Vietnam for consideration and decision.
dd) Within a maximum period of 05 working days from the date of receiving the Decision to grant permission for grant of Vietnamese citizenship through naturalization from the President of Vietnam, the Ministry of Justice shall send a copy of that Decision and the list of applicants obtaining permission for naturalization to the Provincial People’s Committee, and concurrently to the Leader of Vietnam Border Committee Delegation.
e) Within a maximum period of 05 working days from the date of receiving the notification of the result of application for grant of Vietnamese citizenship through naturalization, the Provincial People’s Committee shall direct the Department of Justice to confer this Decision on naturalization applicants.
Article 6. Notification of the list of Vietnamese people permitted to become Laotian citizens
1. Within a maximum period of 03 working days from the date of receiving the notification from Lao authorities and the list of Vietnamese people permitted to become Laotian citizens, the Leader of Vietnam Border Committee Delegation shall send the Ministry of Justice a copy of the decision on permission for naturalization from Laos' competent authorities enclosing the list of Vietnamese people permitted to become Laotian citizens.
2. Within a maximum period of 05 working days from the date of receiving the copy of that decision and the list of Vietnamese people permitted to become Laotian citizens, the Ministry of Justice shall report to the Government so that the Government can send a report to the President of Vietnam, and update the data of those subjected to cessation/loss of Vietnamese citizenship stored at the Ministry of Justice.
Article 7. Birth registration
1. The Communal People’s Committee of a border district where applicants for birth registration are residing shall be responsible for the birth registration.
2. Application for the birth registration shall include documents like the birth registration form (according to the form issued together with this Circular) and notice of birth (according to the regulated form); if the notice of birth is not available, the written confirmation of birth must be submitted.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
As for the birth registration for an illegitimate child, if a father of this child is not identifiable, the section for information about this father in the birth record book and birth certificate must be kept blank. If there is someone accepting such child at the birth registration date, the Communal People's Committee shall collaborate in dealing with this acceptance and deciding birth registration issues.
4. In case of the birth registration for a child of a Vietnamese citizen and a Laotian citizen, the nationality section in the birth certificate shall be filled in according to a written consent of the father or mother; if the child's parents do not agree to selection of nationality, Vietnamese citizenship shall be accepted.
In case the birth registration is not for a child, the nationality of the birth certificate holder shall be defined on the basis of nationality defined in the list approve by the Leader of Vietnam Border Committee Delegation.
5. As for those who has been granted the naturalized Vietnamese citizenship in accordance with regulations laid down in Article 5 hereof, if that person requires a birth certificate, (s)he is also eligible for the birth registration under the provisions of this Article and his/her Vietnamese nationality shall be clearly written in the birth register and birth certificate.
Article 8. Marriage registration
1. The Communal People's Committee of a border district where both spouses are residing shall be responsible for the marriage registration for entities stipulated in Clause 1 and 2 Article 2 hereof.
Both spouses must submit the marriage registration form (according to the form issued together with this Circular) to the Communal People’s Committee.
2. Within a permitted period of 01 working day of receipt of the marriage registration form, if both spouses are eligible for marriage registration in conformity with the Law on Marriage and Family, registrars must record their marriage in the marriage register, marriage certificate and report to the Communal People’s Committee for his/her signature and grant of the marriage certificate to both spouses.
3. When registering their marriage, both spouses must be present and sign their names into the marriage register and marriage certificate before obtaining the confirmatory signature from the registrar; if they are unable to sign their names, their fingerprints must be appended.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chapter III
IMPLEMENTARY PROVISIONS
Article 9. Effect
This Circular shall come into force from May 16, 2015 and shall be declared void if the agreement is terminated.
After the validity of this Circular ends but dealing with applications for grant of Vietnamese citizenship, birth, marriage registration for entities stipulated by Article 2 hereof still continues, this Circular shall continue its effectiveness till the end of this action. As for Vietnamese naturalization application, birth and marriage registration that may arise after the end of the validity of this Circular, general legal regulations shall be the basis for considering any solution to such actions.
Article 10. Implementary responsibility
The People’s Committee of Dien Bien, Son La, Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue, Quang Nam and Kon Tum at all administrative levels and relevant agencies shall be responsible for implementing this Circular.
In the course of implementation, if there is any difficulty that may arise, organizations or individuals must promptly notify the Ministry of Justice to seek their instructions./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Khanh Ngoc
;
Thông tư 03/2015/TT-BTP quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 03/2015/TT-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 01/04/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 03/2015/TT-BTP quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video