BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02a/2015/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
1. Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình (sau đây gọi là Nghị định số 126/2014/NĐ-CP) về: thủ tục giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con); cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân); ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, việc hủy kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc ly hôn); tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm); sửa đổi, ban hành một số biểu mẫu hộ tịch sử dụng để giải quyết việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
2. Việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và quy định của Thông tư này.
3. Các quy định của Thông tư này không áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam đang công tác, học tập, lao động, du lịch có thời hạn ở nước ngoài với nhau hoặc với công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Điều 2. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch
Sau khi giải quyết việc đăng ký kết hôn, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài mà các bên kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yêu cầu cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con để cấp bản sao cho người có yêu cầu. Bản sao do Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được Giám đốc ủy quyền ký và đóng dấu của Sở Tư pháp.
Thời gian gửi văn bản xin ý kiến và văn bản cho ý kiến giữa Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và Sở Tư pháp khi giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thời gian gửi văn bản xin ý kiến và văn bản cho ý kiến giữa Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp khi giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc ly hôn; thời gian hoãn việc phỏng vấn theo quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9; thời gian gửi văn bản đề nghị xác minh và văn bản thông báo kết quả xác minh giữa Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9; thời gian gửi văn bản đề nghị kiểm tra và văn bản thông báo kết quả kiểm tra giữa các Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
Trường hợp trước khi cơ quan đăng ký hộ tịch tổ chức Lễ đăng ký kết hôn; trước khi nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con; trước khi cơ quan đăng ký hộ tịch cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con mà người yêu cầu có văn bản đề nghị chấm dứt giải quyết hồ sơ thì cơ quan đăng ký hộ tịch đình chỉ việc giải quyết hồ sơ, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
Nếu sau đó, đương sự lại có yêu cầu tiếp tục được giải quyết thì phải làm lại thủ tục từ đầu.
1. Sau khi trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ; ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Sau khi từ chối đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, đình chỉ giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của công dân Việt Nam biết để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Sau khi trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên; ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký khai sinh của người con là công dân Việt Nam để ghi chú vào số đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì sau khi đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện ghi chú vào sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
5. Sở Tư pháp thực hiện việc thông báo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày trao Giấy chứng nhận kết hôn, trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ con, có văn bản thông báo từ chối đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Về Tờ khai đăng ký kết hôn
Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.
Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.
Khi nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký kết hôn phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân như: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ) đã ghi trong Tờ khai đăng ký kết hôn để kiểm tra, đối chiếu.
2. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
a) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
b) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.
Điều 7. Phỏng vấn, xác minh hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Sở Tư pháp chỉ đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh trong trường hợp xét thấy việc kết hôn có vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; có dấu hiệu xuất, nhập cảnh trái phép, buôn bán người, môi giới kết hôn trái pháp luật, kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh, trục lợi hoặc vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Công an.
2. Trường hợp bên nam hoặc bên nữ có lý do chính đáng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào ngày được thông báo thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do không thể có mặt và ngày đề nghị phỏng vấn lần sau. Ngày phỏng vấn lần sau không được quá 30 ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước.
Điều 8. Tổ chức lễ đăng ký kết hôn
Việc tổ chức lễ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân.
2. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ không thể có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào ngày Sở Tư pháp ấn định thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn và nêu rõ lý do không thể có mặt. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người đề nghị gia hạn biết thời hạn gia hạn không được quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn.
CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN, GHI VÀO SỔ VIỆC KẾT HÔN, GHI VÀO SỔ VIỆC LY HÔN
Điều 9. Trình tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trình tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã hỗ trợ xác minh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hỗ trợ, Phòng Tư pháp tiến hành xác minh và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp.
2. Trường hợp người yêu cầu có lý do đặc biệt như: ốm nặng, tai nạn, gặp sự kiện bất khả kháng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào ngày đã được thông báo, thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đã được thông báo. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do không thể có mặt và phải được gửi đến Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin cho Sở Tư pháp ngay trong ngày làm việc nếu nhận được văn bản đề nghị hoãn việc phỏng vấn.
Điều 10. Trình tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn
Trình tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp thẩm tra các giấy tờ trong hồ sơ. Nếu công dân Việt Nam cư trú trong nước tại thời điểm làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân đó. Trường hợp công dân Việt Nam được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại địa bàn tỉnh khác, thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã cho ý kiến về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đề nghị kiểm tra, đối chiếu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, Sở Tư pháp nơi nhận được yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và có văn bản trả lời.
2. Sau khi kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của khoản 1 Điều này, nếu việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng trình tự, thủ tục thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ. Trường hợp kết quả xác minh cho thấy các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp vẫn tiến hành ghi vào sổ việc kết hôn.
Sau khi ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Điều 11. Xác định thẩm quyền giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc ly hôn
Thẩm quyền giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp sổ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn trước đây không còn lưu giữ được hoặc còn lưu giữ được nhưng không có nội dung đăng ký của người có yêu cầu, nếu người yêu cầu xuất trình được Giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận ghi vào sổ việc kết hôn trước đây thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp sổ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn trước đây không còn lưu giữ được hoặc còn lưu giữ được nhưng không có nội dung đăng ký của người có yêu cầu và người yêu cầu không xuất trình được Giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận ghi vào sổ việc kết hôn trước đây thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn được xác định như sau:
a) Nếu người yêu cầu thường trú tại Việt Nam thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu thường trú;
b) Nếu người yêu cầu không thường trú tại Việt Nam, nhưng làm thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn để đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu làm thủ tục đăng ký kết hôn;
c) Nếu người yêu cầu không thường trú tại Việt Nam và làm thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn không vì mục đích đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu cư trú trước khi xuất cảnh.
Điều 12. Trình tự giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con
Trình tự giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Văn bản niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp về việc nhận cha, mẹ, con phải bao gồm các thông tin: họ và tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con; thời hạn dự kiến trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con tại Sở Tư pháp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ mà một trong hai bên nhận cha, mẹ, con chết thì Sở Tư pháp vẫn tiếp tục giải quyết việc nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật; nếu cả hai bên chết thì chấm dứt giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con.
3. Trong quá trình giải quyết hồ sơ mà phát sinh tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết hồ sơ, hướng dẫn người có tranh chấp, bên nhận hoặc bên được nhận là cha, mẹ, con yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.
4. Trong quá trình giải quyết hồ sơ mà có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp tạm đình chỉ việc giải quyết hồ sơ đến khi có kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Trường hợp một bên hoặc cả hai bên nhận cha, mẹ, con có lý do chính đáng mà không thể có mặt để nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con vào ngày Sở Tư pháp ấn định thì phải có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thay đổi ngày nhận Quyết định, trong đó nêu rõ lý do không thể có mặt.
6. Trường hợp nhận cha, mẹ, con mà người con dưới 09 tuổi thì không bắt buộc có mặt khi nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
7. Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con có hiệu lực kể từ ngày trao Quyết định cho các bên và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Điều 13. Trình tự giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con kết hợp đăng ký khai sinh
Trường hợp yêu cầu công nhận việc nhận cha, mẹ, con mà người con chưa được đăng ký khai sinh thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh như sau:
1. Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh hoặc văn bản thay thế Giấy chứng sinh và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
2. Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con trước; Giấy chứng sinh hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Sau khi giải quyết việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo, kèm theo bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Giấy chứng sinh hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh và Tờ khai đăng ký khai sinh gửi Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để tiến hành đăng ký khai sinh cho người con theo quy định.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN, HỖ TRỢ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Điều kiện thành lập Trung tâm
Điều kiện thành lập Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Địa điểm hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
2. Trung tâm phải có ít nhất 01 người thực hiện tư vấn chuyên trách. Trung tâm có thể sử dụng lao động theo hợp đồng, cộng tác viên tư vấn thường xuyên hoặc theo vụ việc.
3. Người đứng đầu Trung tâm, người thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm phải là người có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên và có kinh nghiệm công tác ít nhất 03 năm trong các lĩnh vực ngôn ngữ, văn hóa - xã hội, pháp luật phù hợp với lĩnh vực thực hiện tư vấn, hỗ trợ.
Điều 15. Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm
Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Khi có người yêu cầu tư vấn, hỗ trợ, Trung tâm có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận yêu cầu tư vấn, hỗ trợ;
b) Bố trí địa điểm và cán bộ phù hợp để thực hiện tư vấn, hỗ trợ;
c) Cấp Giấy xác nhận của Trung tâm sau khi kết thúc việc tư vấn, hỗ trợ nếu người được tư vấn, hỗ trợ có yêu cầu, không tổ chức thi, sát hạch.
2. Thời gian thực hiện tư vấn, hỗ trợ do Trung tâm thỏa thuận với người có yêu cầu.
3. Trung tâm được thành lập hoặc đã chuyển đổi mô hình tổ chức, hoạt động theo quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì tiếp tục hoạt động theo quy định tại Điều 55 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
Trung tâm hỗ trợ kết hôn được thành lập theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình mà chưa chuyển đổi mô hình tổ chức, hoạt động phù hợp quy định của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và Thông tư này thì chỉ được hoạt động tư vấn, hỗ trợ và cấp Giấy xác nhận của Trung tâm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k khoản 1 Điều 55, không được thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn; ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc diện giải quyết theo quy định tại Điều 66 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì sử dụng biểu mẫu hộ tịch tương ứng ban hành kèm theo Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP (sau đây gọi là Thông tư số 09b/2013/TT-BTP).
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2015.
2. Sửa đổi 08 biểu mẫu hộ tịch trong Danh mục các loại sổ, biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 09b/2013/TT-BTP thành các biểu mẫu tương ứng trong Danh mục biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính), mẫu TP/HTNNg-2013-CMC.1 sử dụng tại Sở Tư pháp;
b) Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính), mẫu TP-NG/HT-2013-CMC.1, sử dụng tại Cơ quan đại diện;
c) Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao), mẫu TP/HTNNg-2013-CMC.1.a, sử dụng tại Sở Tư pháp;
d) Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao), mẫu TP-NG/HT-2013-CMC.1.a, sử dụng tại Cơ quan đại diện;
đ) Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao), mẫu TP-NG/HT-2010-CMC.3.a, sử dụng tại Bộ Ngoại giao;
e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài), mẫu TP/HT-2013-XNTTHN;
g) Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, mẫu TP/HT-2010-XNGC.1, sử dụng tại Sở Tư pháp;
h) Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, mẫu TP-NG/HT-2010-XNGC.2, sử dụng tại Cơ quan đại diện.
3. Ban hành 02 biểu mẫu hộ tịch theo Danh mục biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông tư này để giải quyết việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài, mẫu TP/HTNNg-2015-TK.GCLH;
b) Giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài, mẫu TP/HTNNg-2015-XNGC.3.
4. Bãi bỏ Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài; Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp)
Số TT |
Tên mẫu |
Ký hiệu biểu mẫu |
Ghi chú |
I. Danh mục biểu mẫu sửa đổi, bổ sung |
|||
1 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp |
TP/HTNNg-2015-CMC.1 |
|
2 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp |
TP/HTNNg-2015-CMC.1.a |
|
3 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện |
TP-NG/HT-2015-CMC.2 |
|
4 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện |
TP-NG/HT-2015-CMC.2.a |
|
5 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao |
TP-NG/HT-2015-CMC.3.a |
|
6 |
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài) |
TP/HT-2015-XNTTHN |
|
7 |
Giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp) |
TP/HT-2015 -XN GC.1 |
|
8 |
Giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện) |
TP-NG/HT-2015-XNGC.2 |
|
II. Danh mục biểu mẫu ban hành mới |
|||
1 |
Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài |
TP/HTNNg-2015-TK.GCLH |
Thay thế mẫu TP/HT-2010-TK.GCLH ban hành theo Thông tư số 16/2010/TT-BTP |
2 |
Giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài |
TP/HTNNg-2015-XNGC.3 |
Thay thế mẫu TP/HT-2010-XNGCLH ban hành theo Thông tư sổ 16/2010/TT-BTP |
Mẫu
TP/HTNNg-2015-CMC.1
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-STP |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc nhận cha, mẹ, con
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị công nhận việc nhận ………………………….. của ....................................
.............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Là …………………………… của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Điều 2. .................................................................................................................
và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con số: ……………….. Quyển số ………….. ngày …………… tháng …………. năm ……………
|
GIÁM ĐỐC |
Mẫu
TP/HTNNg-2015-CMC.1.a
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-STP |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc nhận
cha, mẹ, con
(BẢN SAO)
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị của ông/bà
..........................................................................................
,
về việc công nhận việc nhận …………………… của
.................................................. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
Là ……………………………. của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Điều 2. .................................................................................................................
và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con số: ……………….. Quyển số ………….. ngày …………… tháng …………. năm ………………
|
GIÁM ĐỐC |
|
Sao từ Sổ đăng ký
việc nhận cha, mẹ; con |
Mẫu
TP-NG/HT-2015-CMC.2
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-CQĐD |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc nhận cha, mẹ, con
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Luật số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị công nhận việc nhận …………………………….. của .................................
.............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
Là ……………………………. của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Điều 2. Viên chức lãnh sự và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con số: ……………….. Quyển số ………….. ngày …………… tháng …………. năm …………………..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN |
Mẫu
TP-NG/HT-2015-CMC.2.a
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-CQĐD |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc nhận
cha, mẹ, con
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Luật số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị công nhận việc nhận …………………………….. của .................................
.............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Là ……………………………. của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Điều 2. Viên chức lãnh sự và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con số: ……………….. Quyển số ………….. ngày …………… tháng …………. năm …………………..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN |
|
Sao từ Sổ đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con |
Mẫu
TP-NG/HT-2015-CMC.3.a
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-CQĐD |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc nhận
cha, mẹ, con
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Luật số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị công nhận việc nhận …………………………….. của .................................
.............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Là ……………………………. của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số: .....................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Điều 2. Viên chức lãnh sự và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con số: ……………….. Quyển số ………….. ngày …………… tháng …………. năm …………………..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN |
|
Sao từ Sổ đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con |
Mẫu
TP/HT-2015-XNTTHN
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./UBND-XN |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
(Cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài)
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
XÁC NHẬN:
Ông/bà: .................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Nơi sinh: ...............................................................................................................
Dân tộc: ………………………………………… Quốc tịch: ...........................................
Số Giấy CMND/ Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế: ...................................................
Nghề nghiệp: .........................................................................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Tình trạng hôn nhân: ...............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn với ông/bà có tên dưới đây:
Họ và tên: ..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………… Quốc tịch: ..................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
tại(1) ......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Giấy này có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp.
Vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân số …………. Quyển số ……………
CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP - HỘ TỊCH |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Chú thích:
Mẫu
TP-NG/HT-2015-XNGC.2
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./CQĐD-XN |
…………, ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
GIẤY XÁC NHẬN
Ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Luật số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị của …………………………………………..……………………………………. về việc ghi vào sổ hộ tịch việc (2) …………… của(3) ...................................................................................................
XÁC NHẬN
Ông/bà:
Họ và tên: ……………………………………………………Giới tính ...............................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Nơi sinh(4): ............................................................................................................
Dân tộc: ……………………………………. Quốc tịch: ................................................
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số(5): ....................................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Đã thực hiện ghi vào Sổ đăng ký(6) …………………… số …………… quyển số ...........
ngày ………. tháng ………. năm ………….. (7)
Nội dung ghi:(8) .......................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Căn cứ ghi:(9) .........................................................................................................
.............................................................................................................................
Người thực hiện |
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN |
Mẫu
TP/HNNg-2015-TK.GCLH
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
TỜ KHAI
Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
Kính gửi: Sở Tư pháp(1) ………………………………
Họ và tên: …………………………………………… Giới tính: .......................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số(2): ....................................................................
Nơi thường trú/tạm trú(3): ........................................................................................
.............................................................................................................................
Số điện thoại liên hệ (nếu có): .................................................................................
Quan hệ với người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn(4): ......................................
Đề nghị Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn cho người có tên dưới đây:
Họ và tên: ………………………………………… Giới tính: ..........................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Nơi sinh(5): ............................................................................................................
Quốc tịch: .............................................................................................................
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số(6): ....................................................................
Nơi thường trú/tạm trú(7): ........................................................................................
.............................................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh(8): .....................................................................
.............................................................................................................................
Nơi đăng ký kết hôn trước đây(9): ............................................................................
.............................................................................................................................
Đã ly hôn với ông/bà(10): ..........................................................................................
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số(11): ...................................................................
Nơi thường trú/tạm trú(12):........................................................................................
.............................................................................................................................
Căn cứ ghi:(13) ........................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật, nếu khai sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
…………..,ngày ...
tháng ... năm .... |
Giải thích biểu mẫu:
(1) Ghi họ tên, chức danh của người tham mưu, đề xuất việc giải quyết.
Ví dụ: ông/bà Nguyễn Văn A, Trưởng phòng Hành chính tư pháp
(2) Ghi họ và tên của người có yêu cầu
Ví dụ: của ông Hoàng Văn H.
(3) Ghi nơi sinh theo 2 cấp đơn vị hành chính (cấp tỉnh, tên nước)
Ví dụ: thành phố Hải Phòng, Việt Nam
hoặc: Paris, Cộng hòa Pháp
(4) Ghi rõ tên loại, số của giấy tờ đương sự nộp trong hồ sơ
Ví dụ: Hộ chiếu số N1234568
Giấy CMND số 031946299
(5) Ghi nơi đăng ký thường trú của người có yêu cầu, trường hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú.
(6) Ghi số thứ tự đăng ký của việc đăng ký kết hôn trước đây (trường hợp không có tên trong sổ đăng ký kết hôn tại Việt Nam, thì ghi số thứ tự thực tế khi thực hiện ghi vào sổ hộ tịch), số quyển của sổ đăng ký kết hôn đó và ngày đăng ký kết hôn trước đây.
Ví dụ: Đã thực hiện ghi vào sổ đăng ký kết hôn, số 256, quyển số 02, ngày 20 tháng 10 năm 2010.
(7) Ghi rõ các thông tin về nhân thân của vợ/chồng trước đây, bao gồm: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, tên loại và số Hộ chiếu/Giấy CMND/giấy tờ khác chứng minh về nhân thân, nơi cư trú.
Ví dụ: Việc Iy hôn với bà Nguyễn Thị V., sinh ngày 15/5/1995, dân tộc: Kinh, quốc tịch: Hoa Kỳ, Hộ chiếu số VN1256789, cư trú tại Alaska. Hoa Kỳ.
(8) Ghi rõ tên loại, số, cơ quan cấp, ngày cấp văn bản là căn cứ thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch.
Ví dụ: Bản án ly hôn số 56789, do Tòa án bang Victoria, Australia cấp ngày 14/02/2014.
Mẫu TP/HTNNg-2015-XNGC.1
(Thông tư số: 02a/2015/TT-BTP)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../STP-XN |
……….., ngày ….. tháng ….. năm 201 … |
GIẤY XÁC NHẬN
Ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Xét đề nghị của ông/bà:(1).........................................................................................
về việc ghi vào sổ hộ tịch việc (2) ……………….. của(3)
...............................................
XÁC NHẬN:
Ông/bà
Họ và tên: …………………………………………………… Giới tính: .............................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................
Nơi sinh(4): ............................................................................................................
Dân tộc: ………………………………………………. Quốc tịch: ...................................
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế số(5): ....................................................................
Nơi thường trú/tạm trú: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
Đã thực hiện ghi vào Sổ đăng ký(6): …………………….. số ……….. quyển số: ............
ngày ……… tháng …….. năm ……………… (7)
nội dung ghi:(8) .......................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Căn cứ ghi:(9) .........................................................................................................
.............................................................................................................................
Người thực hiện |
GIÁM ĐỐC |
THE MINISTRY OF
JUSTICE |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 02a/2015/TT-BTP |
Hanoi, February 23, 2015 |
Pursuant to the Government's Decree No. 158/2005/ND-CP of December 27, 2005, on registration and management of civil status;
Pursuant to the Government's Decree No. 06/2012/ND-CP of February 2, 2012, amending and supplementing a number of articles of Decrees on civil status, marriage and family, and certification;
Pursuant to the Government's Decree No. 22/2013/ND-CP of March 13, 2013, defining the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
Pursuant to the Government's Decree No. 126/2014/ND-CP of December 31, 2014, detailing a number of articles and measures for implementation of the Law on Marriage and Family;
At the proposal of the Director of the Bureau of Civil Status, Nationality and Authentication;
The Minister of Justice promulgates the Circular guiding the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 126/2014/ND-CP of December 31, 2014, detailing a number of articles and measures for implementation of the Law on Marriage and Family regarding foreign-involved marriage and family relations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
1. This Circular guides the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 126/2014/ND-CP of December 31, 2014, detailing a number of articles and measures for implementation of the Law on Marriage and Family (below referred to as Decree No. 126/2014/ND-CP) regarding procedures for settlement of foreign-involved marriage registration, and parent and child recognition; recording in the civil status book of Vietnamese citizens’ marriage or parent and child recognition already settled at competent foreign agencies overseas (below referred to as recording of marriage or parent and child recognition); grant of marital status certificates to resident Vietnamese citizens for registration of marriage with foreigners at competent foreign agencies overseas (below referred to as grant of marital status certificates); recording in the civil status book of divorce and cancellation of unlawful marriage already settled abroad (below referred to as recording of divorce); organization and operation of centers for counseling and support for foreign-involved marriage and family (below referred to as Center); modification and promulgation of a number of civil status forms for settlement of foreign-involved civil status registration.
2. The registration of marriage or parent and child recognition between Vietnamese citizens bearing foreign citizenship and Vietnamese citizens or between foreigners must comply with Decree No. 126/2014/ND-CP and this Circular.
3. This Circular does not apply to marriage and parent and child recognition between Vietnamese citizens who are working, studying or traveling overseas for a definite term or between resident Vietnamese citizens.
Article 2. Grant of copies of civil status papers
After settling foreign-involved marriage registration or parent and child recognition, the provincial-level Justice Department shall, based on the marriage register or parent and child recognition register, grant copies of the marriage certificate or the decision recognizing parent and child recognition to the involved parties at their request. These copies shall be signed by the provincial-level Justice Department director or a person authorized by the former, and affixed with the provincial-level Justice Department’s seal.
The time for sending written requests for opinions and sending written opinions between the commune-level People’s Committee and the provincial-level Justice Department in the settlement of dossiers for grant of marital status certificates; the time for sending written requests for opinions and sending written opinions between the provincial-level Justice Department and the Ministry of Justice in the settlement of dossiers for recording of divorce; the postponed time of interview prescribed in Clause 2, Article 7, and Clause 2, Article 9; the time for sending written requests for verification and sending notices of verification results between the provincial-level Justice Department and the district-level Justice Division prescribed in Clause 1, Article 9; and the time for sending written requests for examination and sending notices of examination results between provincial-level Justice Departments prescribed in Clause 1, Article 10, of this Circular shall not be included in the time limit for dossier settlement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case the applicant makes a written request for termination of the dossier settlement before the civil status registration agency holds a marriage registration ceremony; before receiving a decision recognizing parent and child recognition; or before the civil status registration agency grants a marital status certificate; or records a marriage or parent and child recognition, the civil status registration agency shall terminate the dossier settlement and notify such in writing to the applicant.
If the involved parties later make a request for settlement, they shall carry out the procedures again.
1. After conferring a marriage certificate to a couple or recording a marriage, the provincial-level Justice Department shall notify such in writing to the commune-level People’s Committee which has granted the marital status certificate to the Vietnamese citizen for recording in the register of marital status certificates.
2. After refusing registration of a marriage according to Article 26 of Decree No. 126/2014/ND-CP or terminating the settlement of a marriage registration dossier according to Article 4 of this Circular, the provincial-level Justice Department shall notify such in writing to the commune-level People’s Committee of the locality where the Vietnamese citizen resides, for recording in the register of marital status certificates.
3. After conferring a decision recognizing parent and child recognition to the involved parties or recording the parent and child recognition, the provincial-level Justice Department shall notify such in writing to the commune-level People’s Committee of the place of birth declaration of the child being a Vietnamese citizen, for recording in the register of birth declaration.
4. After registering the marriage of a Vietnamese citizen permanently residing overseas who has been granted a marital status certificate by an overseas Vietnamese diplomatic mission, consular representative agency or another agency authorized to perform the consular function (below referred to as representative mission), the provincial-level Justice Department shall send a notice to the Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs for notification to the representative mission for recording in the register of marital status certificates.
5. The provincial-level Justice Department shall issue notices according to Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article within 7 working days after conferring a marriage certificate or a decision recognizing parent and child recognition, recording a marriage or parent and child recognition or refusing registration of marriage.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 6. Marriage registration dossiers
A marriage registration dossier must comply with Article 20 of Decree No. 126/2014/ND-CP and is guided as follows:
1. Marriage registration declaration
Each partner shall make a marriage registration declaration according to a prescribed form; sign and write his/her full name. In case both partners are present when submitting the dossier, only 1 (one) marriage registration declaration is required, which must contain information about both partners and their signatures and full names.
If the marriage registration declaration contains a competent Vietnamese agency’s certification of the Vietnamese citizen’s marital status, the marital status certificate is not required. If the marital status certificate is available, certification in the marriage registration declaration is not required.
When submitting the dossier, the applicant for marriage registration shall produce a personal identification paper such as identity card, passport or another valid substitute paper (the original or lawfully notarized or certified copy), which has been stated in the marriage registration declaration, for examination and comparison.
2. Paper proving the marital status
a/ A Vietnamese citizen who resides overseas (without bearing a foreign citizenship) shall submit a marital status certificate granted by the representative mission in the country of his/her residence or a paper proving the marital status granted by a competent foreign agency of the country of his/her residence;
b/ A stateless person who permanently resides in Vietnam shall submit his/her marital status certificate granted by the commune-level People’s Committee of the locality where he/she resides.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The provincial-level Justice Department shall request verification by the public security agency of the same level only when seeing that a marriage is related to national security or social order and safety, or shows signs of illegal immigration, human trafficking, illegal marriage brokerage, sham marriage for leaving the country or self-seeking purpose, or other matters related to the functions and tasks of public security agencies.
2. A partner who, for a plausible reason, cannot be present for an interview on the notified date shall make a written request for change of the date of the interview, clearly stating the reason for his/her absence and the proposed date for the next interview. The next interview shall be held within 30 days after the date of the previously planned one.
Article 8. Organization of marriage registration ceremonies
The organization of a marriage registration ceremony must comply with Article 24 of Decree No. 126/2014/ND-CP and is guided as follows:
1. Both partners must be present at the marriage registration ceremony and shall produce their personal identification papers.
2. In case both partners, for a plausible reason, cannot be present at the marriage registration ceremony on the date set by the provincial-level Justice Department, they shall send to the provincial-level Justice Department a written request for postponement of the time for holding the marriage registration ceremony, clearly stating the reason for their absence.
The provincial-level Justice Department shall notify the requester of the postponed time for holding the marriage registration ceremony which must be within 90 days after the provincial- level People’s Committee chairperson signs the marriage certificate.
GRANT OF MARITAL STATUS CERTIFICATES, RECORDING OF MARRIAGE AND DIVORCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The order of settling dossiers for grant of marital status certificates must comply with Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 28 of Decree No. 126/2014/ND-CP and is guided as follows:
1. When necessary, the provincial-level Justice Department may ask the district-level Justice Division to conduct verification. Within 5 working days after receiving a verification request, the district-level Justice Division shall conduct verification and notify results to the provincial-level Justice Department.
2. An applicant who, for a special reason such as serious illness, accident or another force majeure event, cannot be present for the interview on the notified date shall make a written request to postpone the interview to another date which must be within 30 days after being notified. The written request must clearly state the reason for the absence and shall be sent to the provincial-level Justice Department or commune-level People’s Committee. The commune- level People’s Committee shall notify such to the provincial-level Justice Department right on the working day of receiving the written request for interview postponement.
Article 10. Order of settlement of dossiers for recording of marriage
The order of settlement of dossiers for recording of marriage must comply with Article 38 of Decree No. 126/2014/ND-CP and is guided as follows:
1. After receiving a dossier, the provincial-level Justice Department shall check papers in the dossier. If the Vietnamese citizen resides at home at the time of registering the marriage at a competent foreign agency, it shall examine and compare the dossier with the dossier for grant of a marital status certificate to that citizen. In case the Vietnamese citizen has been granted a marital status certificate in another province, the provincial-level Justice Department shall send a written request for examination and comparison to the provincial-level Justice Department which has given opinions about the grant of that marital status certificate. Within 5 working days after receiving a written request for examination, a provincial-level Justice Department shall conduct examination and comparison and issue a written reply.
2. Upon examination and comparision with the dossier for grant of a marital status certificate according to Clause 1 of this Article, if finding that the grant of a marital status certificate fails to conform with the prescribed order and procedures, the provincial-level Justice Department shall conduct verification and clarification. When verification results show that the partners are eligible for marriage under the Law on Marriage and Family at the time of requesting the marital status certificate, the provincial-level Justice Department shall still record the marriage.
After recording the marriage, the provincial-level Justice Department shall send a written request for correction and handling to the commune-level People’s Committee which has granted the marital status certificate.
Article 11. Determination of the competence to settle dossiers for recording of divorce
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. In case the marriage register or the pervious recording of marriage is no longer available or does not contain registration contents of the applicant, if the applicant can produce the marriage certificate or certificate of previous recording of marriage, the competence to record divorce shall be determined according to Clause 1, Article 42 of Decree No. 126/2014/ND-CP.
2. In case the marriage register or the previous recording of marriage is no longer available or does not contain registration contents of the applicant and the applicant cannot produce the marriage certificate or certificate of previous recording of marriage, the competence to record divorce shall be determined as follows:
a/ If the applicant permanently resides in Vietnam, the provincial-level Justice Department of the locality where the applicant permanently resides is competent to record the divorce;
b/ If the applicant does not permanently reside in Vietnam but has carried out procedures for recording of divorce for marriage registration in Vietnam, the provincial-level Justice Department at which the applicant has carried out marriage registration procedures is competent to record the divorce;
c/ If the applicant does not permanently reside in Vietnam and has carried out procedures for recording of divorce not for marriage registration in Vietnam, the provincial-level Justice Department of the locality where the applicant resides before leaving the country is competent to record the divorce.
REGISTRATION FOR PARENT AND CHILD RECOGNITION
Article 12. Order of settlement of parent and child recognition dossiers
The order of settling parent and child recognition must comply with Article 34 of Decree No. 126/2014/ND-CP and is guided as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. After receiving a dossier, the provincial-level Justice Department shall settle the parent and child recognition under regulations even if the recognizing or recognized parent or child dies. If both persons die, it shall terminate the settlement of the parent and child recognition dossier.
3. If a dispute over the parent and child recognition arises in the course of settling a dossier, the provincial-level Justice Department shall suspend the dossier settlement and guide the person in dispute and the recognizing or recognized parent or child in requesting a competent court to settle the dispute according to legal proceedings.
4. If a complaint or denunciation about the parent and child recognition is lodged in the course of settling a dossier, the provincial-level Justice Department shall suspend the dossier settlement until the result of complaint or denunciation settlement is available.
5. In case the recognizing or recognized party or both parties cannot be present for a plausible reason to receive the decision on parent and child recognition on the date set by the provincial-level Justice Department, they shall send to the provincial-level Justice Department a written request for change of such date, clearly stating the reason for their absence.
6. A child under 9 is not required to be present to receive the decision on parent and child recognition.
7. A decision on parent and child recognition is valid on the date it is conferred to the involved parties and recorded in the register of parent and child recognition.
For a request for parent and child recognition in which the child’s birth has not been registered, the provincial-level Justice Department shall combine the settlement of parent and child recognition with the child’s birth registration as follows:
1. If the provincial-level Justice Department is competent to settle birth registration, it shall combine the settlement of parent and child recognition with birth registration. The birth certification or a substitute paper and the birth registration declaration may replace the birth certificate in the registration dossier of parent and child recognition.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
After settling the parent and child recognition, the provincial-level Justice Department shall send a notice together with a copy of the decision recognizing the parent and child recognition, the birth certification or a substitute paper and the birth registration declaration to the competent commune-level People’s Committee for registration of the child’s birth.
ORGANIZATION AND OPERATION OF CENTERS
Article 14. Conditions for establishment of Centers
The conditions for establishment of a Center must comply with Article 53 of Decree No. 126/2014/ND-CP and are guided as follows:
1. The place of operation of the Center must have an area and working facilities suitable to the practical situation of each locality.
2. The Center must have at least 1 full-time counselor and may employ employees under contracts or employ counseling collaborators on a regular or case-by-case basis.
3. The head and counseling and support staff of the Center must hold a tertiary or higher degree and have at least 3 years’ experience in language, cultural and social or legal work relevant to the fields in which they give counseling and support.
Article 15. Powers and obligations of Centers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When a person requests counseling and support, a Center shall:
a/ Receive such request;
b/ Arrange an appropriate venue and staff to give counseling and support;
c/ Grant its counseling and support certificate after completing counseling and support when so requested by the counseled and supported person without organizing an exam or a test.
2. A Center may reach agreement with the requester on the time for counseling and support.
3. A Center established or changing its organization and operation model under the Government’s Decree No. 24/2013/ND-CP of March 28, 2013, detailing a number of articles of the Law on Marriage and Family regarding foreign-involved marriage and family relations shall continue to operate according to Article 55 of Decree No. 126/2014/ND-CP.
A marriage support center which was established under the Government’s Decree No. 68/2002/ND-CP of July 10, 2002, detailing a number of articles of the Law on Marriage and Family regarding marriage and family relations, and has not changed its organization and operation model accordingly under Decree No. 126/2014/ND-CP, may only provide counseling and support and grant certificates according to Points a, b, c, d, dd, e, i and k, Clause 1, Article 55, and may not carry out the activities specified at Points g and h, Clause 1, Article 55, of Decree No. 126/2014/ND-CP.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dossiers for registration of parent and child recognition; recording of marriage; recording of parent and child recognition; and grant of marital status certificates to be settled under Article 66 of Decree No. 126/2014/ND-CP must use respective civil status forms promulgated together with the Justice Ministry’s Circular No. 09b/2013/TT-BTP of May 20, 2013, amending and supplementing a number of articles of the Justice Ministry’s Circular No. 08a/2010/TT-BTP of March 25, 2010, promulgating, and guiding the recording, keeping and use of, civil status registers and forms, and the Justice Ministry’s Circular No. 05/2012/TT-BTP of May 23.2012, amending and supplementing a number of articles of Circular No. 08a/2010/TT-BTP (below referred to as Circular No. 09b/2013/TT-BTP)
1. This Circular takes effect on April 10, 2015.
2. To modify 8 civil status forms on the list of civil status registers and forms promulgated together with Circular No. 09b/2013/TT-BTP to respective forms on the list of civil status forms promulgated together with this Circular (not translated), including:
a/ Decision recognizing parent and child recognition (the original), form TP/HTNNg-2013-CMC.1, for use at provincial-level Justice Departments;
b/ Decision recognizing parent and child recognition (the original), form TP-NG/HT-2013-CMC.1, for use at representative missions;
c/ Decision recognizing parent and child recognition (copy), form TP/HTNNg-2013-CMC.1 .a, for use at provincial-level Justice Departments;
d/ Decision recognizing parent and child recognition (copy), form TP-NG/HT-2013-CMC.1.a, for use at representative missions;
dd/ Decision recognizing parent and child recognition (copy), form TP-NG/HT-2010-CMC.3.a, for use at the Ministry of Foreign Affairs;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g/ Certificate of recording of civil status affairs registered at competent foreign agencies, form TP/HT-2010-XNGC.1, for use at provincial-level Justice Departments;
h/ Certificate of recording of civil status affairs registered at competent foreign agencies, form TP-NG/HT-2010-XNGC.2, for use at representative missions.
3. To promulgate 2 civil status forms (not translated) according to the list of civil status forms promulgated together with this Circular for settlement of the recording of divorce, including:
a/ Declaration for recording of divorce already settled abroad, form TP/HTNNg-2015-TK.GCLH;
b/ Certificate of recording of divorce already settled abroad, form TP/HTNNg-2015-XNGC.3.
4. To annul the Justice Ministry’s Circular No. 16/2010/TT-BTP of October 8, 2010, guiding the recording in the civil status book of divorce made abroad; and Circular No. 22/2013/ TT-BTP of December 31, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 24/2013/ND-CP of March 28, 2013, detailing a number of articles of the Law on Marriage and Family regarding foreign-involved marriage and family relations.
5. Provincial-level People’s Committees and Justice Departments should promptly report any problems arising in the course of implementation to the Ministry of Justice for guidance.-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 02a/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 02a/2015/TT-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 23/02/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 02a/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video