Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2020/TT-BNG

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2020

 

THÔNG TƯ

VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 06 năm 2009; 

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017; 

Căn cứ Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao; 

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự; 

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 

1. Thông tư này hướng dẫn về việc bổ nhiệm, hoạt động, chấm dứt hoạt động, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự 

Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm với nhiệm kỳ 03 (ba) năm theo đề nghị của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự. 

Khi kết thúc nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có thể được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm lại theo đề nghị của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự. 

Điều 3. Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự 

Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự được xác định trên cơ sở thỏa thuận với nước tiếp nhận. 

Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của Lãnh sự danh dự 

Trong thời gian làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của cá nhân. Các hoạt động này không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh sự danh dự. Lãnh sự danh dự không được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của mình. 

Điều 5. Quản lý và chỉ đạo Lãnh sự danh dự 

1. Lãnh sự danh dự chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm. 

2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Lãnh sự danh dự. 

Điều 6. Khen thưởng 

Lãnh sự danh dự có nhiều công lao trong việc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với nước tiếp nhận, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đề nghị Nhà nước Việt Nam khen thưởng. 

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ

Điều 7. Nguyên tắc thực hiện chức năng lãnh sự 

1. Lãnh sự danh dự thực hiện một số hoặc toàn bộ các chức năng lãnh sự quy định tại các Điều từ 8 đến 13 của Thông tư này theo sự ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở không trái với pháp luật hoặc tập quán của nước tiếp nhận. 

Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy nhiệm cho Lãnh sự danh dự thực hiện những chức năng lãnh sự khác quy định tại Điều 8 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế. 

2. Lãnh sự danh dự không được ủy quyền cho người khác thực hiện những chức năng lãnh sự quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho phép. 

Điều 8. Chức năng bảo hộ lãnh sự 

1. Lãnh sự danh dự áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo hộ lãnh sự đối với lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế. 

2. Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ thông báo về mọi thông tin có được trong trường hợp công dân Việt Nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự và thực hiện những chỉ thị có liên quan của các cơ quan này. 

Điều 9. Chức năng cung cấp thông tin 

1. Lãnh sự danh dự báo cáo về tình hình kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Bộ Ngoại giao theo yêu cầu. 

2. Lãnh sự danh dự cung cấp cho công dân và pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự những thông tin về pháp luật và tập quán của nước tiếp nhận, đặc biệt là pháp luật liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, lao động, học tập của người nước ngoài và hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại nước tiếp nhận. 

Điều 10. Chức năng hỗ trợ và giúp đỡ công dân 

1. Lãnh sự danh dự hỗ trợ và giúp đỡ các hoạt động văn hóa, xã hội của công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự. 

2. Lãnh sự danh dự vận động hỗ trợ vật chất cho công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự khi họ gặp hoạn nạn, khó khăn. 

3. Lãnh sự danh dự tiếp nhận và chuyển các giấy tờ về hộ tịch, đề nghị liên quan đến quốc tịch Việt Nam của công dân Việt Nam cư trú trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự. 

Điều 11. Chức năng về thừa kế 

1. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở có lợi cho công dân Việt Nam mà những người này không có mặt ở nước tiếp nhận hoặc không ủy quyền cho người khác đại diện quyền lợi của mình thì Lãnh sự danh dự áp dụng ngay những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người này, đồng thời thông báo cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự. 

2. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước hoặc pháp nhân Việt Nam, Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ thông báo tương tự. 

Điều 12. Chức năng liên quan đến tàu biển, tàu bay và các phương tiện giao thông vận tải khác 

1. Lãnh sự danh dự bảo đảm dành mọi sự giúp đỡ và can thiệp cần thiết để tàu biển, tàu bay và các phương tiện giao thông vận tải khác của Việt Nam trong khu vực lãnh sự được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích tại nước tiếp nhận theo quy định của pháp luật của nước tiếp nhận, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế. 

2. Trường hợp các phương tiện nêu tại khoản 1 Điều này bị tai nạn, sự cố hoặc bị cướp đoạt trong khu vực lãnh sự, Lãnh sự danh dự thi hành ngay mọi biện pháp giải quyết hậu quả và giúp đỡ người và phương tiện bị nạn, đồng thời thông báo ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự. 

Trường hợp tai nạn, sự cố xảy ra gần khu vực lãnh sự cần ứng cứu khẩn cấp, Lãnh sự danh dự thông báo ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự để các cơ quan này đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cho phép Lãnh sự danh dự tiến hành bảo hộ công dân và phương tiện bị nạn. 

Điều 13. Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật 

Lãnh sự danh dự thông báo ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi. 

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự 

1. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam tại nước tiếp nhận phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế. 

2. Lãnh sự danh dự thúc đẩy và khuyến khích các quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch giữa Việt Nam và nước tiếp nhận. 

3. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ báo cáo định kỳ 01 (một) năm một lần (báo cáo được tính đến hết ngày 20 tháng 12 hàng năm) về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự và phương hướng công tác trong thời gian tiếp theo. Các báo cáo này được gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm và Cục Lãnh sự. 

Khi kết thúc nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cho các cơ quan nêu trên. 

4. Trong khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật, tập quán của Việt Nam và nước tiếp nhận, tự thu xếp trụ sở và các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này; bảo mật hồ sơ lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này

Sau khi chấm dứt hoạt động, Lãnh sự danh dự có trách nhiệm bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và hồ sơ lãnh sự theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư này

5. Trong khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ công tác và sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này

6. Trong khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết. 

Chương III

BỔ NHIỆM, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ

Điều 15. Điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự

Người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những điều kiện sau: 

1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp nhận hoặc công dân nước thứ ba; 

2. Thường trú tại nước tiếp nhận; 

3. Có uy tín trong xã hội, có khả năng tài chính;

4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng;

5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp nhận; 

6. Không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Việt Nam hoặc của bất cứ nước nào, không nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất cứ nước nào. 

Điều 16. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự: 

a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự, trong đó cam kết nếu được bổ nhiệm sẽ tự bảo đảm mọi chi phí cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, không nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng pháp luật và tập quán của Việt Nam và nước tiếp nhận. Trong thư nêu rõ nơi dự kiến đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự; 

b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (một) ảnh cỡ 4x6 cm (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu); 

c) 02 (hai) ảnh cỡ 2x3 cm để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu); 

d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ ba thì cần nộp bản sao có chứng thực hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp nhận; 

đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp không quá 01 (một) năm tính đến ngày nộp hồ sơ; 

e) Chương trình, kế hoạch hành động dự kiến. 

2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự. 

3. Các giấy tờ tiếng nước ngoài trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng thực chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi dịch và chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại. 

Điều 17. Quy trình bổ nhiệm Lãnh sự danh dự

1. Quy trình bổ nhiệm Lãnh sự danh dự 

a) Người có nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự (sau đây gọi là ứng viên Lãnh sự danh dự) nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (gửi trực tiếp hoặc thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm). 

b) Cục Lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cục Lãnh sự hướng dẫn ứng viên Lãnh sự danh dự bổ sung, hoàn thiện. 

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Cục Lãnh sự đề nghị Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm cho ý kiến về sự cần thiết của việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, về cá nhân ứng viên Lãnh sự danh dự, kiến nghị về khu vực lãnh sự và xếp hạng Lãnh sự danh dự. 

Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận về khả năng chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự và thông báo cho Cục Lãnh sự biết kết quả. 

c) Sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trao đổi với các đơn vị liên quan trong Bộ và các cơ quan hữu quan và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự. 

d) Sau khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý về nguyên tắc việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự đề nghị Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm có công hàm chính thức đề nghị Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự. 

đ) Sau khi Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận có công hàm chính thức trả lời chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự. 

e) Cục Lãnh sự có văn bản đề nghị Cục Quản trị Tài vụ và Phòng Hành chính Bộ Ngoại giao cung cấp con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy và biển hiệu. Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). 

g) Sau khi hoàn tất các thủ tục quy định tại điểm a đến e khoản này, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cá nhân Lãnh sự danh dự. 

Cục Lãnh sự (hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm) tổ chức trao Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự và các phương tiện hoạt động quy định tại điểm e khoản này cho Lãnh sự danh dự. 

2. Quy trình bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự 

a) Trong vòng 03 (ba) tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có nguyện vọng được bổ nhiệm lại làm Lãnh sự danh dự nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm). 

Căn cứ vào nhu cầu thực tế, người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự. 

b) Sau khi trao đổi với các đơn vị liên quan trong Bộ và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao để xem xét, quyết định việc bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự và ký Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận yêu cầu Lãnh sự danh dự được bổ nhiệm lại phải trình Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự mới). Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự. 

c) Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cá nhân Lãnh sự danh dự. 

Lãnh sự danh dự liên hệ với Cục Lãnh sự (có thể thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm) để nhận bản chính Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp có cấp Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự) và Thẻ Lãnh sự danh dự. 

3. Trường hợp Lãnh sự danh dự đã chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này có nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự, hồ sơ và thủ tục bổ nhiệm Lãnh sự danh dự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều này. 

4. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao không đồng ý bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho ứng viên Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ nhiệm) hoặc cá nhân Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ nhiệm lại). 

Điều 18. Việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự 

1. Lãnh sự danh dự chấm dứt hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc khi nước tiếp nhận chấm dứt chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự. 

2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự khi xảy ra một trong những trường hợp dưới đây: 

a) Lãnh sự danh dự không thực hiện hoặc không hoàn thành chức năng được ủy nhiệm; 

b) Không còn nhu cầu bổ nhiệm Lãnh sự danh dự; 

c) Lãnh sự danh dự bị nước tiếp nhận tuyên bố là người không được hoan nghênh; 

d) Lãnh sự danh dự không còn đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này

đ) Lãnh sự danh dự có nguyện vọng thôi không làm Lãnh sự danh dự. 

3. Ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần giải thích lý do. 

4. Quy trình chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự 

a) Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự. 

Khi có yêu cầu chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (có tham khảo ý kiến của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm và các đơn vị liên quan trong Bộ) về việc xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự. 

b) Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự. 

Sau khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cá nhân Lãnh sự danh dự. 

Lãnh sự danh dự có trách nhiệm bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và hồ sơ lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để lưu trữ, bảo quản hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy quyền. 

c) Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm thông báo cho Cục Lãnh sự sau khi hoàn tất việc tiếp nhận các phương tiện hoạt động và hồ sơ lãnh sự của Lãnh sự danh dự quy định tại điểm b khoản này. 

Tùy vào tình hình thực tế, Cục Lãnh sự hướng dẫn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm về việc bàn giao các phương tiện hoạt động và hồ sơ lãnh sự cho Lãnh sự danh dự mới hoặc gửi về Bộ Ngoại giao để tiêu hủy trong trường hợp không có ứng viên Lãnh sự danh dự thay thế. 

Điều 19. Quốc kỳ, Quốc huy, con dấu, dấu chức danh, dấu tên, biển hiệu và Thẻ Lãnh sự danh dự 

1. Quốc kỳ, Quốc huy Việt Nam được treo ở vị trí trang trọng tại địa điểm dùng làm trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự, biển hiệu đề tên trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận) được gắn ở cổng (cửa) ra vào của trụ sở. 

Quốc kỳ Việt Nam được treo trên nhà ở và trên phương tiện giao thông của Lãnh sự danh dự khi phương tiện đó được sử dụng vào những công việc chính thức của Lãnh sự danh dự. 

2. Nội dung và trình bày biển hiệu được mô tả cụ thể trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 

3. Lãnh sự danh dự được cấp con dấu có hình quốc huy với nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận). Nội dung con dấu được mô tả cụ thể trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 

Lãnh sự danh dự có quyền sử dụng con dấu vào những công việc chính thức của Lãnh sự danh dự và có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn, bàn giao con dấu cho người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy quyền nhận con dấu sau khi Lãnh sự danh dự chấm dứt hoạt động. 

4. Lãnh sự danh dự được cấp dấu chức danh (01 (một) dấu bằng tiếng Việt và 01 (một) dấu bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận) phù hợp với xếp hạng Lãnh sự danh dự, dấu tên để phục vụ các công việc chính thức của Lãnh sự danh dự. 

5. Lãnh sự danh dự được cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng vào những công việc chính thức của Lãnh sự danh dự, cụ thể: 

a) Tổng Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự”. 

b) Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Lãnh sự danh dự”.

Điều 20. Duy trì hoạt động của Lãnh sự danh dự 

1. Lãnh sự danh dự có thể thuê nhân viên để phục vụ hoạt động lãnh sự và tự chịu trách nhiệm, chi trả mọi chi phí liên quan đến việc thuê nhân viên nêu trên. 

2. Trụ sở, phương tiện làm việc 

Lãnh sự danh dự tự thu xếp trụ sở, các phương tiện làm việc cần thiết khác và chịu mọi chi phí có liên quan. 

Điều 21. Hồ sơ lãnh sự 

1. Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ bảo mật hồ sơ lãnh sự và không được để lẫn hồ sơ lãnh sự với các giấy tờ, tài liệu riêng của mình, đặc biệt là các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại. 

2. Lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm sau khi chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp không thể bàn giao cho cơ quan nói trên, Lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy quyền. 

Điều 22. Liên hệ công tác 

1. Khi thực hiện chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền địa phương trong phạm vi khu vực lãnh sự. 

Khi cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền trung ương của nước tiếp nhận, Lãnh sự danh dự phải thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm; Lãnh sự danh dự có thể liên hệ trực tiếp nếu pháp luật hoặc tập quán của nước tiếp nhận cho phép hoặc nếu giữa Việt Nam và nước tiếp nhận có thỏa thuận về vấn đề này. 

2. Lãnh sự danh dự phải thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để liên hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương và địa phương của Việt Nam về những vấn đề liên quan đến hoạt động lãnh sự; Lãnh sự danh dự cũng có thể thông qua Cục Lãnh sự để liên hệ trong trường hợp cần thiết. 

Điều 23. Phương tiện thông tin - liên lạc 

1. Lãnh sự danh dự có thể sử dụng điện thoại, fax, thư công tác, thư điện tử để thông tin - liên lạc với Bộ Ngoại giao, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài vì mục đích chính thức, phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận. 

2. Trong trường hợp đặc biệt được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho phép và nếu những nước có liên quan không phản đối, Lãnh sự danh dự có thể sử dụng giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự để thông tin - liên lạc với các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này. 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Thẻ Lãnh sự danh dự và Phụ lục về nội dung và trình bày biển hiệu, nội dung con dấu 

1. Thẻ Lãnh sự danh dự thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: 

a) Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự (mẫu số 01/BM-LSDD);

b) Thẻ Lãnh sự danh dự (mẫu số 02/BM-LSDD). 

2. Nội dung và trình bày biển hiệu, nội dung con dấu thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 

Điều 25. Điều khoản thi hành 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 03 năm 2020, thay thế Quy chế Lãnh sự danh dự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 06 NG/QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. 

2. Hàng năm, căn cứ vào báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 3 Điều 14 của Thông tư này, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đánh giá kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự gửi Cục Lãnh sự. 

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Cơ quan đại diện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời thông báo Bộ Ngoại giao để có hướng dẫn./. 

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao;
- Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Ngoại giao
;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu HC, LS.

BỘ TRƯỞNG




Phạm Bình Minh

 

PHỤ LỤC

NỘI DUNG VÀ TRÌNH BÀY BIỂN HIỆU, NỘI DUNG CON DẤU
(Kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BNG ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)

1. Nội dung biển hiệu

Biển hiệu có hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, xếp hạng Lãnh sự danh dự và địa danh đặt trụ sở của Lãnh sự danh dự, cụ thể:

Tổng Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Bu-san, Đại Hàn Dân Quốc được cấp biển hiệu đề “Tổng Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Bu-san, Đại Hàn Dân Quốc”;

Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cộng hòa Cô-lôm-bi-a được cấp biển hiệu đề “Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cộng hòa Cô-lôm-bi-a”.

2. Trình bày biển hiệu

Biển hiệu hình chữ nhật, tỉ lệ chiều rộng bằng 2/3 (hai phần ba) chiều dài và được treo ngang. Kích thước biển hiệu được thiết kế hài hòa với kích thước cổng (cửa) ra vào nơi đặt biển hiệu.

Biển hiệu làm bằng đồng màu vàng, chữ khắc chìm màu đỏ. Xung quanh biển hiệu có đường viền liền mạch màu đỏ, các mép khoảng 01 (một) cm.

Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khắc chìm. Quốc huy trên biển hiệu màu vàng, đỏ chuẩn theo quy định đối với quốc huy trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vị trí trình bày các nội dung của biển hiệu theo thứ tự từ trên xuống dưới:

Quốc huy được đặt trên cùng, chính giữa theo chiều ngang của biển hiệu. Đường kính hình quốc huy tối thiểu bằng 03 (ba) lần chiều cao cỡ chữ xếp hạng Lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt.

Dưới hình quốc huy, xếp hạng Lãnh sự danh dự, quốc hiệu và địa danh đặt trụ sở của Lãnh sự danh dự lần lượt được viết từ trên xuống dưới, cân ở giữa biển hiệu.

Biển hiệu viết bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận) theo thứ tự: Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết sau. Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau, nếu là hệ chữ La - tinh thì cùng kiểu chữ.

Ví dụ về nội dung và trình bày biển hiệu:

Biển hiệu của Tổng lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt và tiếng Anh

TỔNG LÃNH SỰ DANH DỰ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI BU-SAN, ĐẠI HÀN DÂN QUỐC

 

HONORARY CONSUL GENERAL
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM IN
BUSAN, REPUBLIC OF KOREA

 

3. Nội dung con dấu

Nội dung con dấu bao gồm: Xếp hạng Lãnh sự danh dự, quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và địa danh đặt trụ sở của Lãnh sự danh dự.

Ví dụ:

“Tổng Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Bu-san, Đại Hàn Dân Quốc”;

“Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cộng hòa Cô-lôm-bi-a”.

 

Mẫu số 01/BM-LSDD

(Kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BNG ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)

Mặt trước

BỘ NGOẠI GIAO

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS OF THE S.R. OF VIET NAM

 

THẺ TỔNG LÃNH SỰ DANH DỰ

HONORARY CONSUL GENERAL CARD

 

Số - No.:                     LS

 

Đề nghị các cơ quan hữu quan dành cho người mang thẻ này mọi sự giúp đỡ cần thiết.

All the authorities concerned are kindly requested to afford the card bearer assistance and protection in case of need.

 

Mặt sau

 

 

Ông/Bà-Mr/Ms:……………………………………………………………………………

 

Ảnh

2 cm x 3 cm

Quốc tịch-Nationality:……………………………………………………………………

Chức danh: Tổng Lãnh sự danh dự Việt Nam tại
……………………………………………………………………………………………...

Title: Honorary Consul General of Viet Nam in
………………………………………………………………………………………….....

 

 

 

 

 

Hà Nội, ngày   tháng    năm

Date of issue: …………………………………………………..

CỤC TRƯỞNG CỤC LÃNH SỰ

Director General of the Consular Department

 

Có giá trị đến
Date of expiry
…………

 

Ghi chú:

- Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự hình chữ nhật nằm ngang (10 cm x 7 cm), có viền đỏ.

- Mặt trước:

+ Chính giữa có quốc huy in chìm màu vàng.

+ Cỡ chữ hài hòa với kích thước Thẻ.

+ Dòng chữ “THẺ TỔNG LÃNH SỰ DANH DỰ
HONORARY CONSUL GENERAL CARD” màu đỏ và có cỡ chữ to hơn so với cỡ chữ của các nội dung còn lại trên mặt trước của Thẻ.

- Mặt sau:

+ Nền thẻ có vân in chìm màu đỏ.

+ Chính giữa có quốc huy in chìm màu đỏ.

+ Cỡ chữ hài hòa với kích thước Thẻ.

 

Mẫu số 02/BM-LSDD

(Kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BNG ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)

Mặt trước

BỘ NGOẠI GIAO

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS OF THE S.R. OF VIET NAM

 

THẺ LÃNH SỰ DANH DỰ

HONORARY CONSUL CARD

 

Số - No.:                     LS

 

Đề nghị các cơ quan hữu quan dành cho người mang thẻ này mọi sự giúp đỡ cần thiết.

All the authorities concerned are kindly requested to afford the card bearer assistance and protection in case of need.

 

Mặt sau

 

 

Ông/Bà-Mr/Ms:……………………………………………………………………………

 

Ảnh

2 cm x 3 cm

Quốc tịch-Nationality:……………………………………………………………………

Chức danh: Lãnh sự danh dự Việt Nam tại
……………………………………………………………………………………………...

Title: Honorary Consul of Viet Nam in
………………………………………………………………………………………….....

 

 

 

 

 

Hà Nội, ngày   tháng    năm

Date of issue: …………………………………………………..

CỤC TRƯỞNG CỤC LÃNH SỰ

Director General of the Consular Department

 

Có giá trị đến
Date of expiry
…………

 

Ghi chú:

- Thẻ Lãnh sự danh dự hình chữ nhật nằm ngang (10 cm x 7 cm), có viền đỏ.

- Mặt trước:

+ Chính giữa có quốc huy in chìm màu vàng.

+ Cỡ chữ hài hòa với kích thước Thẻ.

+ Dòng chữ “THẺ LÃNH SỰ DANH DỰ
HONORARY CONSUL CARD” màu đỏ và có cỡ chữ to hơn so với cỡ chữ của các nội dung còn lại trên mặt trước của Thẻ.

- Mặt sau:

+ Nền thẻ có vân in chìm màu đỏ.

+ Chính giữa có quốc huy in chìm màu đỏ.

+ Cỡ chữ hài hòa với kích thước Thẻ.

MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 01/2020/TT-BNG

Hanoi, February 6, 2020

 

CIRCULAR

ON HONORARY CONSULS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to Law on Overseas Representative offices of Socialist Republic of Vietnam dated June 18, 2009; 

Pursuant to Law on amendments to Law on Overseas Representative Missions of Socialist Republic of Vietnam dated November 21, 2017; 

Pursuant to Decree No.26/2017/ND-CP dated March 14, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Foreign Affairs; 

At request of Director General of Consular Department; 

Minister of Foreign Affairs promulgates Circular on Honorary Consuls of the Socialist Republic of Vietnam. 

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities 

1. This Circular provides guidelines for assignment, operation, dismissal of operation, functions, tasks and powers of honorary consuls of the Socialist Republic of Vietnam.

2. This Circular applies to honorary consuls of the Socialist Republic of Vietnam and relevant agencies, organizations and individuals.

Article 2. Honorary consul tenure 

Honorary consuls shall be assigned by Minister of Foreign Affairs with tenure of 3 years at the request of heads of Vietnamese diplomatic missions in host countries or at request of Director General of Consular Department. 

At the end of the tenure, an honorary consul may be reassigned by Minister of Foreign Affairs at the request of heads of Vietnamese diplomatic missions in host countries or at request of Director General of Consular Department. 

Article 3. Ranking honorary consuls, consular regions and locations of head offices of honorary consuls 

Ranking of honorary consuls, consular regions and locations of head offices of honorary consuls shall be determined by agreements with host countries. 

Article 4. Occupational or commercial activities of honorary consuls 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Management and direction of honorary consuls 

1. Honorary consuls shall be subject to management and direction of heads of Vietnamese diplomatic missions in host countries. 

2. If necessary, Minister of Foreign Affairs may authorize Director General of Consular Department to directly manage and direct operations of honorary consuls. 

Article 6. Commendations 

Minister of Foreign Affairs shall request Vietnamese Government to commend an honorary consul who contributes significantly development of amity relations and cooperation between Vietnam and host country and/or protects interests of the Government, legal rights and benefits of Vietnamese nationals and juridical persons. 

Chapter II

FUNCTIONS, TASKS AND POWERS OF HONORARY CONSULS

Article 7. Principles of implementing consular functions 

1. An honorary consul shall execute some or every consular functions specified from Article 8 to Article 13 of this Circular according to assignment of Minister of Foreign Affairs without infringing regulations and law or practices of host country. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An honorary consul shall not authorize other persons to execute consular functions specified under Clause 1 of this Article, unless permitted by Minister of Foreign Affairs.    

Article 8. Consular protection functions 

1. Honorary consuls shall adopt all appropriate measures to provide consular protection for interests of the Government, legal rights and interests of Vietnamese nationals and juridical persons in consular regions satisfactory to regulations and law of Vietnam, regulations and law of the host country, international agreements to which Vietnam and the host country are signatories and international practices and laws.   

2. Honorary consuls are obliged to provide all available information in case Vietnamese nationals are arrested, detained, impounded or serving prison sentences in consular regions for Vietnamese diplomatic missions in host countries or for Consular Department and execute relevant directions issued by these agencies. 

Article 9. Information provision functions 

1. Honorary consuls shall provide reports on economic, commercial, investment, cultural, education - training, science - technology and tourism affairs in consular regions for Vietnamese diplomatic missions in host countries or Ministry of Foreign Affairs upon request. 

2. Honorary consuls shall furnish Vietnamese nationals and juridical persons in consular regions with information relating to regulations and law and practices of host countries, especially regulations and law relating to entry, exit, residence, labor and study of foreigners and operations of foreign juridical persons in host countries. 

Article 10. National assistance and aid functions 

1. Honorary consuls shall assist and aid cultural and social activities of Vietnamese nationals in consular regions. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Honorary consuls shall receive and transfer documents on civil status and request relating to Vietnamese nationality of Vietnamese nationals living in consular regions for Vietnamese diplomatic missions in host countries or to Consular Department. 

Article 11. Functions related to inheritance 

1. In case inheritance is left for Vietnamese nationals in consul33r regions who are not present in host countries or do not authorize other persons to represent their interests, honorary consuls shall promptly adopt necessary measures to protect interests of these individuals to whom the inheritance is left while inform Vietnamese diplomatic missions in host countries or to Consular Departments. 

2. In case inheritance in consular regions is left for Vietnamese Government or juridical persons, honorary consuls are obliged to perform similar obligations. 

Article 12. Functions related to ships, aircrafts and other means of transport 

1. Honorary consuls must provide all necessary assistance and interference to enable Vietnamese ships, aircrafts and other means of transport in consular regions to fully benefit from rights and interests in host countries according to regulations and law of host countries and satisfactory to international agreements to which Vietnam and the host countries are signatories and international practices and laws. 

2. In case vehicles specified under Clause 1 of this Article meet with accidents, incidents or theft in consular regions, honorary consuls must immediately adopt possible measures to deal with the consequences and assist endangered individuals and vehicles while inform Vietnamese diplomatic missions in host countries or to Consular Department. 

In case accidents and/or incidents occur near consular regions and require emergency medical aid, honorary consuls must immediately inform Vietnamese diplomatic missions in host countries or Consular Department to enable these entities to request competent agencies of the host countries to protect endangered individuals and vehicles. 

Article 13. Functions related to disease prevention and plant, animal protection 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Tasks and powers of honorary consuls 

1. Honorary consuls are tasked with protecting interests of Vietnamese Government, nationals and juridical persons in consular regions satisfactory to regulations and law of Vietnam, regulations and law of the host country, international agreements to which Vietnam and the host country are signatories and international practices and laws.   

2. Honorary consuls shall promote and encourage economic, commercial, investment, cultural, education – training, science – technology and tourism relations between Vietnam and host countries. 

3. Honorary consuls must provide reports on operation results of honorary consuls and orientations in the future on a yearly basis (each report shall be concluded each year on December 20 inclusively).  These reports are submitted to Vietnamese diplomatic missions in host countries and Consular Department. 

When tenure of an honorary consul expires, the honorary consul is responsible for submitting final reports concluding his/her tenure to aforementioned agencies. 

4. During execution of consular functions, honorary consuls must respect regulations and law and practices of Vietnam and host countries, arrange head offices and other necessary working equipment as specified under Clause 2 Article 20 of this Circular and ensure classified consular documents as specified under Clause 1 Article 21 of this Circular. 

After an honorary consul is dismissed, he/she is responsible for transferring the stamp, title stamp, name stamp, National flag, National emblem, signboard, honorary consul card and consular documents as specified in Point b Clause 4 Article 18, Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 21 of this Circular. 

5. During execution of consular functions, an honorary consul may contact and utilize communication devices as specified in Article 22 and Article 23 of this Circular. 

6. During execution of consular functions, an honorary consul shall be furnished with necessary information and documents by Ministry of Foreign Affairs and Vietnamese diplomatic mission in host country. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ASSIGNMENT, OPERATION AND DISMISSAL OF HONORARY CONSULS

Article 15. Honorary consul eligibility

An individual must satisfy following requirements in order to be assigned as an honorary consul: 

1. He/she is a Vietnamese national, a national of the host country or third party country; 

2. He/she lives in the host country; 

3. He/she is socially reputable and financially competent;

4. He/she has clear judicial record;

5. He/she has knowledge about Vietnam and the host country; 

6. He/she is not governmental officials, public employees of Vietnam or any country and does not receive salaries taken from governmental budget of Vietnam or any country. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Application for honorary consul title: 

a) Written letter submitted to Ministry of Foreign Affairs specifying desire to be an honorary consul and committing to incurring all operational costs of honorary consul if assigned, not receiving salary from Vietnamese Government and respecting regulations, law and practices of Vietnam and host country.  The letter should also specify head office location of honorary consul and consular region; 

b) Personal background sheet with 1 4x6 cm photo (recently taken, white background, straight look, no headwear, no tinted glasses); 

c) 2 2x3 cm photos for honorary consul card (recently taken, white background, straight look, no headwear, no tinted glasses); 

d) Certified true copy of passport. In case of Vietnamese nationals or nationals of third party country, submit certified true copies of passport and permanent residence card in host country; 

dd) Judicial record issued by competent agencies of the host country up to 1 year before the date of application; 

e) Estimated action programs and plans. 

2. application for reassignment consists of documents specified in Points a, c, d and dd Clause 1 of this Article and final report concluding honorary consul tenure. 

3. Documents in the applications that are in languages other than English or Vietnamese must be translated to English or Vietnamese with translator’s signature authentication as per the law. Judicial record must be consular legalized as per the law prior to being translated and authenticated for translator’s signature, except for cases in which consular legalization is exempted according to international agreements in which Vietnam is a signatory or reciprocity principle. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for assigning honorary consuls  

a) A person who wishes to become an honorary consul (hereinafter referred to as “honorary consul candidate”) shall submit 1 application for honorary consul specified in Clause 1 Article 16 of this Circular to Consular Department (in person or via Vietnamese diplomatic missions in host countries). 

b) Consular Department is responsible for examining the applications. If the applications are inadequate or unsatisfactory, provide guidance on revision and completion. 

In case of adequate applications, the Consular Department shall request Vietnamese diplomatic missions in host countries to provide feedback on necessity for honorary consul, honorary consul candidates, and propositions regarding consular regions and ranking of honorary consuls. 

Vietnamese diplomatic missions in host countries are responsible for consulting ministries of foreign affairs of the host countries regarding feasibility of accepting honorary consuls and inform Consular Department about the result. 

c) After receiving comments of Vietnamese diplomatic missions in host countries, Consular Department shall discuss with relevant entities and agencies in the Ministry and request Minister of Foreign Affairs to consider and decide on assigning honorary consuls. 

d) Once Minister of Foreign Affairs agrees on principles for assigning honorary consuls, Consular Department shall request Vietnamese diplomatic missions in host countries to issue offici33l diplomatic notes to request ministries of foreign affairs of the host countries to agree on assignment of honorary consuls. 

dd) Once ministries of foreign affairs of the host countries issue official diplomatic notes accepting assignment of honorary consuls, Consular Department shall request Minister of Foreign Affairs to sign Decision on assigning honorary consuls and honorary consul assignment orders. 

e) Consular Department shall request the Administrative and Financial Department and Administrative Agency of Ministry of Foreign Affairs to provide stamps, title stamps, name stamps, National flag, National emblem and signboards. Director General of Consular Department shall issue honorary consul card (using Form attached to this Circular). 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Consular Department (or Vietnamese diplomatic missions in host countries) shall assign Decision on assigning honorary consuls, honorary consul assignment order and necessary equipment specified in Point e of this Clause to honorary consuls. 

2. Procedures for reassigning honorary consuls  

a) Within 3 months prior to expiration of a tenure, a honorary consul who wishes to be reassigned as an honorary consul shall submit 1 application as specified in Clause 2 Article 16 of this Circular to Consular Department (via Vietnamese diplomatic missions in host countries). 

Depending on practical demands, heads of Vietnamese diplomatic missions in host countries or Director General of Consular Department shall request Minister of Foreign Affairs to consider and decide on reassigning honorary consuls. 

b) After discussing with relevant entities in Ministry and Vietnamese diplomatic missions in host countries, Consular Department shall re4uest Minister of Foreign Affairs to consider and decide on reassigning honorary consul and sign Decision on assigning honorary consul and honorary consul assignment order (in cast ministries of foreign affairs of host countries re4uire new honorary consul assignment order). Director General of Consular Department shall issue honorary consul card. 

c) Consular Department shall transfer information for Vietnamese diplomatic mission in the host country to inform Ministry of Foreign Affairs of the host country and the honorary consul. 

The honorary consul shall contact Consular Department (via Vietnamese diplomatic missions in host countries if convenient) to receive master registers of Decision on assigning honorary consuls and honorary consul assignment order (in case of being issued with honorary consul assignment order) and honorary consul card. 

3. In case an honorary consul who is dismissed according to Article 18 of this Circular wishes to become an honorary consul, follow Clause 1 Article 16 and Clause 1 of this Article. 

4. In case Minister of Foreign Affairs rejects assignment of honorary consuls, Consular Department shall transfer the information to Vietnamese diplomatic missions in host countries to inform honorary consul candidates (in case of assignment) or honorary consuls (in case of reassignment). 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. An honorary consul shall be dismissed according to decision of Minister of Foreign Affairs or when the host country ceases to accept assignment of honorary consul. 

2. Minister of Foreign Affairs shall decide on dismissal of an honorary consul when any of the following situations occur: 

a) The honorary consul fails to adequately execute assigned tasks; or 

b) Honorary consul assignment is no longer required; or 

c) The honorary consul is deemed by the host country as “persona non grata”; or 

d) The honorary consul no longer satisfies requirements specified in Article 15 of this Circular; or 

dd) The honorary consul wishes to resign. 

3. Apart from causes under Clause 2 of this Article, Minister of Foreign Affairs may decide on dismissal of an honorary consul at any given time without explanation. 

4. Procedures for dismissing an honorary consul 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upon receiving re4uest for dismissing honorary consul, Consular Department shall request Minister of Foreign Affairs to consider and decide on dismissing the honorary consul (after consulting Vietnamese diplomatic mission in the host country and relevant entities in the Ministry). 

b) In case Minister of Foreign Affairs agrees to dismiss the honorary consul, Consular Department shall re4uest Minister of Foreign Affairs to sign Decision on dismissal of honorary consul. 

Once Minister of Foreign Affairs signs Decisions on dismissal of honorary consul, Consular Department shall transfer information to Vietnamese diplomatic mission in the host country to inform Ministry of Foreign Affairs of the host country and the honorary consul. 

The honorary consul is responsible for transferring the stamp, title stamp, name stamp, National flag, National emblem, signboard, honorary consul card and consular documents to Vietnamese diplomatic mission in the host country for storage and preservation or to individuals authorized by Minister of Foreign Affairs. 

c) Vietnamese diplomatic mission in the host country shall inform Consular Department after having received all equipment and consular documents of honorary consular of the honorary consul as specified in Point b of this Clause. 

Depending on practical situations, Consular Department shall instruct Vietnamese diplomatic mission in the host country to transfer operational equipment and consular document to new honorary consuls or to Ministry of Foreign Affairs for disposal in case of no new honorary consul candidate. 

Article 19. National flag, National emblem, stamp, title stamp, name stamp, signboard and honorary consul card 

1. Vietnamese National flag and National emblem shall be hung in respectable position in head offices of honorary consuls, signboard shall specify name of head offices of honorary consuls in Vietnamese and English (or official language(s) of host countries) and shall be attached to entrances of the head offices. 

Vietnamese National flag shall be hung on houses and means of transport of honorary consuls when said vehicles are used for official affairs of the honorary consuls. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. An honorary consul shall be issued with a stamp bearing the National emblem in Vietnamese and English (or official language(s) of the host country). Contents of the stamp shall be described in detail under Annex attached hereto. 

The honorary consul may use the stamp in official affairs of the honorary consul and is responsible for preserving, protecting and transferring the stamp to heads of Vietnamese diplomatic mission in host country or to individuals authorized by Minister of Foreign Affairs when the honorary consul is dismissed. 

4. An honorary consul shall be issued with 1 title stamp in English and 1 title stamp in English (or official language(s) of host countries) satisfactory to ranking of the honorary consul, name stamps shall be used in official affairs of the honorary consul. 

5. An honorary consul shall be issued with an honorary consul card (using form attached hereto) which shall be used in official affairs of the honorary consul, to be specific: 

a) A general honorary consul shall be issued with the “General honorary consul card”. 

b) An honorary consul shall be issued with the “Honorary consul card”.

Article 20. Maintaining operation of honorary consuls 

1. Honorary consuls may hire employees to serve consular operations and shall be responsible and incur all expenditure on hiring employees. 

2. Head offices and operating equipment 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Consular documents 

1. Honorary consuls are obliged to ensure secrecy of consular documents and refrain from mixing consular documents with their personal documents, especially documents related to occupational or commercial activities. 

2. Honorary consuls shall transfer consular documents to Vietnamese diplomatic missions in host countries when they are dismissed. In case transfer to aforementioned agencies is not possible, the honorary consuls shall transfer the consular documents to individuals authorized by Minister of Foreign Affairs. 

Article 22. Contact for work purposes 

1. During execution of consular functions, an honorary consul may directly contact local competent agencies within consular region. 

In case contact with central competent agencies of the host country is necessary, the honorary consul must rely on Vietnamese diplomatic mission in the host country; the honorary consul may directly contact if allowed by regulations and law or practices of the host country or previously agreed upon by Vietnam and the host country. 

2. With respect to issues related to consular operations, an honorary consul must rely on Vietnamese diplomatic mission in the host country to contact Vietnamese central and local agencies, organizations and individuals; the honorary consul may rely on Consular Department to contact if necessary.  

Article 23. Communication – contact methods 

1. an honorary consul may use phone, fax, letters and e-mail to communicate with Ministry of Foreign Affairs and foreign Vietnamese representative agencies for official affairs satisfactory to regulations and law of host country. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 24. Honorary consul card and Annexes regarding contents and presentation of signboards and stamps 

1. Honorary consul card shall follow the form attached hereto, consisting of: 

a) General honorary consul card (Form No. 01/BM-LSDD);

b) Honorary consul card (Form No. 02/BM-LSDD); 

2. Contents and presentation of signboard and stamps shall comply with Annex attached hereto. 

Article 25. Implementation  

1. This Circular comes into effect from March 23, 2020 and replaces Regulation on Honorary Consuls of Socialist Republic of Vietnam attached to Decision No. 06 NG/QD dated January 8, 1994 of Minister of Foreign Affairs. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Difficulties that arise during implementation of this Circular should be report to Ministry of Foreign Affairs for guidance./. 

 

 

MINISTER




Pham Binh Minh

 

ANNEX

CONTENTS AND PRESENTATION OF SIGNBOARDS AND STAMPS
(Attached to Circular No. 01/2020/TT-BNG dated February 6, 2020 of Minister of Foreign Affairs)

1. Signboard contents

A signboard shall bear national emblem of the Socialist Republic of Vietnam, national flag of “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Socialist Republic of Vietnam), ranking of the honorary consul and where the head office of honorary consul is situated, to be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Honorary consul of Socialist Republic of Vietnam in Republic of Colombia shall be issued with a signboard that specifies “Honorary consul of Socialist Republic of Vietnam in Republic of Colombia”.

2. Signboard presentation

The signboard shall be rectangul33r whose width to length ratio is 2:3 and hung horizontally. Dimension of the signboard shall be designed compatibly with dimension of the entrance where the signboard is situated.

The signboard shall be made of golden brass with red engraved letters. The signboard shall be outlined with a single continuous line 1 cm in from the edge of the signboard.

National emblem of Socialist Republic of Vietnam shall be engraved. The National emblem shall be displayed on golden signboard and in red according to regulations on national emblem in the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam.

Presentation location of signboard contents in order of vertical appearance:

The National emblem shall be placed at the top and center horizontally. Diameter of the National emblem must not be smaller than thrice the height of the letters of honorary consul ranking in Vietnamese

Below the National emblem, honorary consul ranking, National flag and head office location of the honorary consul shall be displayed respectively from top to bottom and centered.

The signboard shall be displayed in 2 languages, Vietnamese and English (or official language of the host country) in following order: Vietnamese first and the foreign language second. Vietnamese and the foreign language must be written all in capital letters and in the same font if the foreign language utilizes Latin script.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Signboard of General honorary consul in Vietnamese and English

TỔNG LÃNH SỰ DANH DỰ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI BU-SAN, DẠI HÀN DÂN QUỐC

 

HONORARY CONSUL GENERAL
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM IN
BUSAN, REPUBLIC OF KOREA

 

3. Stamp contents

Stamp contents include: Honorary consul ranking, official name “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Socialist Republic of Vietnam) and head office location of honorary consuls.

Example:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Honorary consul of the Socialist Republic of Vietnam in Republic of Colombia”.

 

Form No. 01/BM-LSDD

(Attached to Circular No.01/2020/TT-BNG dated February 6, 2020 of Minister of Foreign Affairs)

Front side

BỘ NGOẠI GIAO

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS OF THE S.R. OF VIET NAM

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

HONORARY CONSUL GENERAL CARD

 

Số - No.:                     LS

 

Đề nghị các cơ quan hữu quan dành cho người mang thẻ này mọi sự giúp đỡ cần thiết.

All the authorities concerned are kindly requested to afford the card bearer assistance and protection in case of need.

 

Back side

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ông/Bà-Mr/Ms:……………………………………………………………………………

 

Photo

2 cm x 3 cm

Quốc tịch-Nationality:……………………………………………………………………

Chức danh: Tổng Lãnh sự danh dự Việt Nam tại
……………………………………………………………………………………………...

Title: Honorary Consul General of Viet Nam in
………………………………………………………………………………………….....

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Hà Nội, ngày   tháng    năm

Date of issue: …………………………………………………..

CỤC TRƯỞNG CỤC LÃNH SỰ

Director General of the Consular Department

 

Có giá trị đến
Date of expiry
…………

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- General honorary consul card shall be horizontal, rectangular and sized 10 cm x 7 cm with red outline.

- Front side:

+ Official country name is engraved, yellow and centered.

+ Font size compatible to card size.

+ The phrase “THẺ TỔNG LÃNH SỰ DANH DỰ
HONORARY CONSUL GENERAL CARD” must be in red and have a font size larger than font sizes of other contents on the front size of the card.

- Back side:

+ The card has red engraved pattern.

+ Official country name is engraved, red and centered.

+ Font size compatible to card size.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 02/BM-LSDD

(Attached to Circular No.01/2020/TT-BNG dated February 6, 2020 of Minister of Foreign Affairs)

Front side

BỘ NGOẠI GIAO

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS OF THE S.R. OF VIET NAM

 

THẺ LÃNH SỰ DANH DỰ

HONORARY CONSUL CARD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Số - No.:                     LS

 

Đề nghị các cơ quan hữu quan dành cho người mang thẻ này mọi sự giúp đỡ cần thiết.

All the authorities concerned are kindly requested to afford the card bearer assistance and protection in case of need.

 

Back side

 

 

Ông/Bà-Mr/Ms:……………………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Photo

2 cm x 3 cm

Quốc tịch-Nationality:……………………………………………………………………

Chức danh: Lãnh sự danh dự Việt Nam tại
……………………………………………………………………………………………...

Title: Honorary Consul of Viet Nam in
………………………………………………………………………………………….....

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hà Nội, ngày   tháng    năm

Date of issue: …………………………………………………..

CỤC TRƯỞNG CỤC LÃNH SỰ

Director General of the Consular Department

 

Có giá trị đến
Date of expiry
…………

 

Note:

- Honorary consul card shall be horizontal, rectangular and sized 10 cm x 7 cm with red outline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Official country name is engraved, yellow and centered.

+ Font size compatible to card size.

+ The phrase “THẺ TỔNG LÃNH SỰ DANH DỰ
HONORARY CONSUL CARD” must be in red and have a font size larger than font sizes of other contents on the front size of the card.

- Back side:

+ The card has red engraved pattern.

+ Official country name is engraved, red and centered.

+ Font size compatible to card size.

;

Thông tư 01/2020/TT-BNG về Lãnh sự danh dự nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành

Số hiệu: 01/2020/TT-BNG
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Ngoại giao
Người ký: Phạm Bình Minh
Ngày ban hành: 06/02/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 01/2020/TT-BNG về Lãnh sự danh dự nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…