BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2017/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12
năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Li-bê-ri-a về miễn thị
thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ, ký tại Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 2 năm 2018.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA LI-BÊ-RI-A VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO HOẶC HỘ
CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Li-bê-ri-a, sau đây gọi là "các Bên Ký kết ”,
Mong muốn tạo thuận lợi cho việc
nhập cảnh, xuất cảnh và đi lại của công dân của mình,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
1. Công dân của
mỗi Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị được
miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên ký kết kia qua
các cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế.
2. Những người nêu tại Khoản 1 Điều
này được phép cư trú trên lãnh thổ Bên ký kết kia tối đa
là 90 ngày. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh
sự của Bên ký kết mà người đó là công dân, Bên ký kết kia có thể gia hạn thời
gian tạm trú.
Điều 2
1. Công dân của
mỗi Bên ký kết này mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ là thành viên
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mình đóng trên lãnh thổ
Bên ký kết kia được tạm trú và xuất nhập cảnh miễn thị thực trong suốt nhiệm kỳ
công tác chính thức. Các ưu đãi này cũng áp dụng cho công dân của Bên ký kết
này là đại diện của nước mình tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ bên ký
kết kia nếu họ cũng mang loại hộ chiếu kể trên.
2. Vợ hoặc chồng và các con của những
người nói tại khoản 1 Điều này nếu mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công
vụ hoặc tên của người con được ghi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ thì cũng được
hưởng các ưu đãi tương tự.
Điều 3
Các cơ quan có
thẩm quyền của hai Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau qua đường ngoại giao và
trong thời hạn sớm nhất có thể được về việc thay đổi những quy định liên quan đến
nhập cảnh, xuất cảnh và tạm trú đối với người nước ngoài.
Điều 4
1. Hiệp định
này không miễn cho những người mang các loại hộ chiếu kể trên nghĩa vụ tôn trọng
pháp luật của nước sở tại.
2. Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối nhập cảnh hay rút ngắn thời hạn tạm trú trên lãnh thổ nước
mình đối với bất kỳ công dân nào của Bên ký kết kia.
Điều 5
Trong trường hợp
công dân của Bên ký kết này mất hộ chiếu trên lãnh thổ Bên ký kết kia thì phải
khai báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mình và
các cơ quan liên quan của nước sở tại. Sau khi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại
mới phù hợp với pháp luật nước mình, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan
lãnh sự thông báo cho cơ quan hữu quan của nước sở tại về việc hủy bỏ số hộ chiếu
cũ và cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới.
Điều 6
Vì những lý do
an ninh hoặc y tế, bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ việc thi hành Hiệp định này. Trong trường hợp đó Bên ký kết đưa ra quyết
định đình chỉ việc thi hành Hiệp định cần thông báo kịp thời cho Bên ký kết kia
qua đường ngoại giao.
Điều 7
Thông qua đường
ngoại giao, các Bên ký kết trao cho nhau mẫu các loại hộ chiếu quốc gia hiện
hành, chậm nhất là 30 ngày trước khi Hiệp định này có hiệu lực hoặc các mẫu hộ
chiếu mới chậm nhất là 30 ngày trước khi sử dụng.
Điều 8
1. Hiệp định
này có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký.
2. Hiệp định này có giá trị không thời
hạn, trừ khi một Bên ký kết thông báo trước 03 tháng cho Bên ký kết kia bằng văn
bản về ý định chấm dứt Hiệp định này.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi
và bổ sung bằng văn bản qua đường ngoại giao theo sự thỏa thuận của hai Bên ký
kết.
Làm tại Hà Nội, ngày
08 tháng 12 năm 2017, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Văn bản tiếng Việt
và tiếng Anh có giá trị như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VŨ HỒNG NAM
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA LI-BÊ-RI-A
DEHPUE Y. ZUO
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao phụ trách Hợp tác quốc tế và Hội
nhập kinh tế
|
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE
GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF LIBERIA ON VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF
DIPLOMATIC OR OFFICIAL PASSPORTS
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Liberia, hereinafter
referred to as the "Contracting Parties";
Desiring to strengthen and develop
the friendly relations between the two countries;
Have agreed as follows:
Article 1
1. Citizens
of one Contracting Party, who are holders of valid diplomatic or official
passports, shall be exempted from visa requirements for entry into, exit from
and transit through the territory of the other Contracting Party at the border
checkpoints designated for international travel.
2. The persons mentioned in Paragraph
1 of this Article shall be permitted to stay in the territory of the other
Contracting Party for a maximum period of 90 days. Upon the request in writing
of the diplomatic mission or consular post of the Contracting Party whose
citizens the passport holders are, the other Contracting Party may extend the
permit of residence for those persons.
Article 2
1. Citizens
of the one Contracting Party, who are members of the diplomatic mission or
consular post of their country accredited to the territory of the other
Contracting Party, shall be exempted from visa requirements for entry into and
exit from the territory of the other Contracting Party during the whole period
of their assignment, provided that they are holders of diplomatic or official
passports. They shall also be permitted to stay there during this period.
Citizens of one Contracting Party who are the representatives of his/her
country in the international organizations located in the territory of the
other Contracting Party and hold the said passports shall also enjoy the rights
mentioned above.
2. The same privileges shall also
apply to the spouse and children of persons mentioned in Paragraph 1 of this
Article, provided that they are holders of diplomatic or official passports or
the children's names are entered in their father's or mother's passport.
Article 3
Through
diplomatic channels, the competent authorities of the two Contracting Parties
shall, at the earliest time as possible, inform each other of changes of their
laws and regulations concerning the entry, exit and temporary stay of
foreigners.
Article 4
1. This
Agreement shall not exempt persons who are holders of the said passports from
the obligation to observe laws and regulations of the host country.
2. Each Contracting Party has the
right to refuse entry into or to shorten the duration of stay in its territory
to any citizen of the other Contracting Party.
Article 5
If a citizen of
one Contracting Party loses his/her valid diplomatic or official passport in
the territory of the other Contracting Party, he/she shall inform the
diplomatic mission or consular post concerned and the relevant authorities of
the host country. After issuing a new passport or travel document in accordance
with its laws and regulations, the said diplomatic mission or consular post
shall inform the relevant authorities of the host country of the revocation of
the lost passport as well as the above issuance.
Article 6
For reasons
of national security or public health, either Contracting Party may, in whole
or in part, suspend the implementation of this Agreement. In that case, the
Contracting Party that decides on the suspension shall immediately notify to
the other Contracting Party of such a decision through diplomatic channels.
Article 7
Through
diplomatic channels, the Contracting Parties shall convey to each other
specimens of diplomatic and official passports being used by each Contracting
Party before the entry into force of this Agreement or the specimens of new
diplomatic and official passports at least 30 (thirty) days before their
introduction.
Article 8
1. This
Agreement shall enter into force 60 (sixty) days after the date of signing.
2. This Agreement shall be effective
for an indefinite period, unless either Contracting Party gives to the other
Contracting Party three-month notice in advance in writing of its intention to
terminate the validity of this Agreement.
3. This Agreement may be amended and
supplemented by written notification through diplomatic channels by mutual
consent of the Contracting Parties.
Done at Ha Noi on December
8th, 2017
in duplicate, each in Vietnamese and English languages. The Vietnamese and
English texts are equally authentic.
FOR
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
VU HONG NAM
Deputy Minister of Foreign Affairs
|
FOR
THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF LIBERIA
DEHPUE Y. ZUO
Deputy Minister of Foreign Affairs For International
Cooperation and Economic Integration
|