BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2024/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 5 năm 2024
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan về miễn thị thực cho
người mang hộ chiếu phổ thông, ký tại Hà Nội ngày 21 tháng 8 năm 2023, có hiệu
lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2024.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Quý Cơ quan bản
sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
CA-DẮC-XTAN VỀ VIỆC MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan, sau đây gọi chung là “các Bên” hoặc
gọi riêng là “mỗi Bên”,
Với mong muốn thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị
giữa hai nước,
Tính đến Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan về việc đi
lại của công dân hai nước, ký tại Astana vào ngày 15 tháng 9 năm 2009,
Nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc nhập cảnh
của công dân hai nước vào lãnh thổ của nhau,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1
1. Công dân của một nước
mang hộ chiếu phổ thông còn giá trị ít nhất 06 (sáu) tháng được miễn thị thực
khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú trên lãnh thổ của nước kia trong
thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh, với điều kiện tổng
số ngày cư trú không vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong mỗi giai đoạn 180 (một
trăm tám mươi) ngày.
2. Những người nêu tại Khoản 1 của Điều này
có ý định cư trú trên 30 (ba mươi) ngày tại nước kia phải có thị thực phù hợp với
pháp luật và quy định của nước đó.
Điều 2
Những người nêu tại
Điều 1 của Hiệp định này chỉ được nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh qua lãnh
thổ của nước kia qua các cửa khẩu quốc tế và phải tuân thủ pháp luật và quy định
của nước đó liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh của nước kia.
Điều 3
Những người nêu tại
Điều 1 của Hiệp định này có nghĩa vụ phải tuân thủ pháp luật và quy định của nước
sở tại trong suốt thời gian cư trú trên lãnh thổ của nước đó.
Điều 4
Mỗi Bên có quyền từ
chối cho nhập cảnh, rút ngắn thời hạn cư trú hoặc chấm dứt cư trú trên lãnh thổ
mình đối với công dân của Bên kia bị coi là không được hoan nghênh, phù hợp với
pháp luật và quy định của sở tại.
Điều 5
Thông qua đường ngoại
giao, cơ quan có thẩm quyền của các Bên thông tin cho nhau về những thay đổi
liên quan đến pháp luật và quy định liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh và
cư trú của người nước ngoài một cách sớm nhất.
Điều 6
Trường hợp những người
nêu tại Điều 1 Hiệp định này bị mất hoặc bị hỏng hộ chiếu trong thời gian cư
trú trên lãnh thổ của Bên kia, họ phải rời khỏi lãnh thổ của Bên còn lại bằng
giấy tờ đi lại mới do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước
người đó mang quốc tịch cấp.
Các cá nhân liên quan được yêu cầu phải hoàn
thành các thủ tục cần thiết để xuất cảnh, phù hợp với quy định của nước sở tại.
Điều 7
Trường hợp những người
nêu tại Điều 1 Hiệp định này không thể rời lãnh thổ của Bên kia trong vòng 30
ngày kể từ ngày nhập cảnh vì lý do bất khả kháng thì họ phải làm thủ tục gia hạn
cư trú phù hợp với pháp luật và quy định của nước sở tại.
Điều 8
1. Các Bên sẽ trao cho
nhau qua đường ngoại giao các mẫu hộ chiếu phổ thông và giấy tờ đi lại nêu tại
Điều 6 Hiệp định này không muộn hơn 30 (ba mươi) ngày sau ngày Hiệp định được
ký kết.
2. Trong trường hợp ban hành các mẫu hộ chiếu
phổ thông và giấy tờ đi lại mới hoặc có thay đổi đối với các mẫu hiện hành, các
Bên sẽ ngay lập tức thông tin cho nhau và gửi mẫu hộ chiếu và giấy tờ đi lại đó
qua đường ngoại giao, cũng như các thông tin liên quan đến việc áp dụng, không
muộn hơn 30 (ba mươi) ngày trước khi chính thức ban hành hay thay đổi các mẫu
này.
Điều 9
1. Mỗi Bên có quyền tạm
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của Hiệp định để bảo đảm an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, thông qua thông báo bằng
văn bản cho Bên còn lại qua đường ngoại giao. Trong trường hợp này, Hiệp định sẽ
chấm dứt hiệu lực 48 (bốn mươi tám) giờ kể từ khi nhập được thông báo, hoặc sớm
nhất có thể trong trường hợp khẩn cấp. Các Bên sẽ thống nhất ngày Hiệp định sẽ
có hiệu lực trở lại tạm thời, một phần hoặc toàn bộ thông qua đường ngoại giao.
2. Việc đình chỉ Hiệp định phù hợp với Khoản
1 Điều này không ảnh hưởng đến quyền của các cá nhân nêu tại Điều 1 của Hiệp định
đang cư trú trên lãnh thổ của Bên đình chỉ Hiệp định.
Điều 10
Bất cứ khác biệt hoặc
tranh chấp nảy sinh trong quá trình giải thích và áp dụng các điều khoản của Hiệp
định sẽ được giải quyết thông qua tham vấn và đàm phán giữa các Bên.
Điều 11
Bằng đồng thuận, hai
Bên có thể sửa đổi hoặc bổ sung Hiệp định này bằng các Nghị định thư bổ sung.
Các Nghị định thư này sẽ là một phần không tách rời của Hiệp định.
Điều 12
1. Hiệp định này được
ký kết có giá trị vô thời hạn và có hiệu lực 30 (ba mươi) ngày sau ngày nhận được
thông báo cuối cùng của các Bên qua đường ngoại giao khẳng định việc đã hoàn tất
thủ tục nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định bằng
thông báo cho Bên còn lại bằng văn bản qua đường ngoại giao. Trong trường hợp
này, Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày Bên còn lại
nhận được thông báo đó.
Làm tại Hà Nội vào ngày 21/8/2023 thành hai bản
gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ca-dắc-xtan và tiếng Anh, các văn bản có
giá trị như nhau. Trong trường hợp có khác biệt, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng
để đối chiếu.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Ông Bùi Thanh Sơn
Bộ trưởng Ngoại giao
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA CA-DẮC-XTAN
Ông Murat Nurtleu
Phó Thủ tướng
Bộ trưởng Ngoại giao
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF KAZAKHSTAN ON VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF ORDINARY PASSPORTS
The Government of the Socialist Republic of
Viet Nam and the Government of the Republic of Kazakhstan, hereinafter referred
to collectively as the "Parties" and individually as a “Party”,
Willing to promote friendly relations between
the States of the Parties,
Taking into account the Agreement between the
Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the
Republic of Kazakhstan on mutual trips of the citizens of both States signed at
Astana on September 15th 2009,
In order to facilitate the entry of citizens
of their States into the territories of the States of the Parties,
Have agreed as follows:
Article 1
1. Citizens of the
State of one Party possessing valid ordinary passports with a minimum validity
of 06 (six) months shall be exempt from visa requirements for entry, exit,
transit, temporary stay in the territory of the State of the other Party for a
period not exceeding 30 (thirty) calendar days from the date of entry, provided
that their accumulated duration of stay shall not exceed 90 (ninety) calendar
days within each period of 180 (one hundred and eighty) calendar days.
2. If the individuals referred to in
paragraph 1 of this Article intend to stay in the territory of the State of the
other Party longer than the 30-day period, they must obtain an appropriate visa
required in accordance with the laws and regulations of the State of this
Party.
Article 2
The individuals
referred to in Article 1 of this Agreement may enter and exit or transit
through the territory of the State of the other Party only through the
checkpoints open for international travel and must comply with the laws and
regulations of that Party’s State regarding entry, exit and transit.
Article 3
The individuals
referred to in Article 1 of this Agreement have the obligation to observe laws
and regulations of the State of the other Party during their stay in the
latter’s territory.
Article 4
Each Party reserves
the right to refuse the entry of the citizens of the State of the other Party
whom it may consider undesirable or to shorten or terminate their stay in the
territory of its State, in accordance with its laws and regulations.
Article 5
Through diplomatic
channels, the competent authorities of the Parties shall, at the earliest time
as possible, inform each other of changes of their laws and regulations
concerning the entry, exit and temporary stay of foreigners.
Article 6
The individuals
referred to in Article 1 of this Agreement, in case of a loss or damage to
valid ordinary passports during the stay in the territory of the State of the
other Party, shall leave the territory of that Party’s State on the basis of
new valid travel documents issued to them by the diplomatic mission or consular
posts of the State of their nationality.
The individuals concerned are required to
complete necessary procedures for departure in accordance with the legislation
of the State of the host Party.
Article 7
The individuals
referred to in Article 1 of this Agreement who are unable to leave the
territory of the State of the other Party within 30 (thirty) calendar days from
the date of their entry due to force majeure circumstances are required to
extend their stay in accordance with the laws and regulations of the State of
the host Party.
Article 8
1. The Parties shall
exchange the samples of their valid ordinary passports and travel documents
mentioned in Article 6 of this Agreement through diplomatic channels no later
than 30 (thirty) calendar days after the date of signing of this Agreement.
2. In case of introduction of new ordinary
passports and travel documents, or changes to the existing ones, the Parties
shall immediately inform each other accordingly and send the samples of such
passports and travel documents through diplomatic channels, as well as
information relating to their application, no later than 30 (thirty) calendar
days prior to their official introduction or change.
Article 9
1. Each Party shall
have the right to temporarily, partially or completely, suspend the effect of
this Agreement in order to ensure national security, protect public order or
public health by written notification to the other Party through the diplomatic
channels. In such a case, the validity of this Agreement shall be suspended
upon the expiration of 48 (forty-eight) hours from the receipt of such notification,
or as soon as possible in case of emergency. The Parties shall agree on the
date of temporary, full or partial resumption of this Agreement through
diplomatic channels.
2. The suspension of this Agreement in
accordance with paragraph 1 of this Article does not affect the rights of the
individuals referred to in Article 1 of this Agreement staying in the territory
of the State of the Party implementing the suspension of this Agreement.
Article 10
Any differences or
disputes arising from the interpretation or application of the provisions of
this Agreement shall be resolved through consultations or negotiations between
the Parties.
Article 11
By mutual consent,
the Parties may amend or supplement this Agreement by additional Protocols,
which shall form as integral parts of this Agreement.
Article 12
1. This Agreement
shall be concluded for an indefinite period and shall enter into force 30
(thirty) calendar days after the date of receipt by the Parties of the last
written notification through diplomatic channels confirming the completion of
their internal procedures required for its entry into force of this Agreement.
2. Each Party may terminate this Agreement by
notifying the other Party in writing through diplomatic channels. In such a
case, this Agreement shall be terminated after 90 (ninety) calendar days from
the date of receipt of such notification of the other Party.
Done in Hanoi on 21/8/2023 in duplicate, each
in the Vietnamese, Kazakh, and English with all texts being equally authentic.
In case of divergence in the interpretation of this Agreement, the English text
shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
H.E, Mr. Bui Thanh Son
Minister of Foreign Affairs
|
FOR THE GOVERNMENT
OF THE
REPUBLIC OF KAZAKHSTAN
H.E, Mr. Murat Nurtleu
Deputy Prime Minister
Minister of Foreign Affairs
|